Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Kết quả nghiên cứu xây dựng và ứng dụng quy trình GAP trong sản xuất vải thiều an toàn tại Lục Ngạn Bắc Giang docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.85 KB, 5 trang )

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Kết quả nghiên cứu xây dựng và ứng dụng quy trình GAP trong sản xuất vải thiều
an toàn tại Lục Ngạn Bắc Giang


Nguyễn Văn Hoa, Trần Thanh Tháp, Phạm Văn
Nhạ
Trần Đình Phả , Nguyễn Thị Dung
Viện Bảo vệ Thực vật

I. Đặt vấn đề
Từ năm 2005 -2007 được sự hỗ trợ
của Chương trình Vệ sinh An toàn
Thực phẩm, Bộ Nông Nghiệp &
PTNT, Viện Bảo vệ thực vật đã xây
dựng và ứng dụng thử nghiệm quy
trình thực hành nông nghịêp tốt (GAP)
trong sản xuất vải thiều an toàn, trên
cơ sở các tiêu chuẩn quy trình GAP
của Australia và tham khảo thêm các
tiêu chuẩn Asean GAP, Europ GAP,
các tiêu chuẩn vải xuất khẩu của
Codes. Nhằm giúp người nông dân sản
xuất vải thực hiện đúng các quy định
vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. Phương pháp
1. Huấn luyện chuyển giao kỹ thuật
sản xuất vải thiều an toàn cho nông
dân.
Giới thiệu lý thuyết trên hội trường
với các hình ảnh minh hoạ và cấp phát


tài liệu để người nghe dễ tiếp thu, kết
hợp thực hành trực tiếp trên vườn vải .
2. áp dụng quy trình GAP sản xuất
vải thiều an toàn
+ Phân tích kiểm tra thành phần 1 số
kim loại nặng trong đất vùng xây dựng
mô hình
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện các yêu
cầu kỹ thuật của quy trình và xúc tiến
tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở phối hợp
cơ quan chuyên môn với hệ thống tổ
chức chính quyền từ huyện xuống tới
thôn xã
III. Kết quả thưc hiện
A. Kết quả xây dựng quy trình
thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
Quy trình xây dựng với 13 tiêu
chuẩn: Sử dụng đất trồng, nước tưới,
phân bón, sử dụng thuốc BVTV, thiết
bị dụng cụ thu hái, nhà nơi phân loại
đóng gói sản phẩm an toàn, bảo quản
và vận chuyển sản phẩm.
B. Kết quả ứng dụng quy trình
(GAP) vào sản xuất vải thiều an
toàn
1. Địa điểm ứng dụng
Qua nghiên cứu và thử nghiệm năm
2006 với 30 ha và năm 2007 đã đưa
vào ứng dụng trên diện tích 150 ha, tại
3 xã Quý Sơn, Giáp Sơn, Hồng Giang,

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2. Một số kết quả ứng dụng
2.1 Đánh giá chất lượng đất vùng
sản xuất vải an toàn
Kết quả phân tích các mẫu đất lấy
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
trong vùng sản xuất vải an toàn từ 3 xã
trên đều có hàm lượng kim loại nặng
trong đất so với tiêu chuẩn các nước
quy định đều dưới ngưỡng cho phép.
2.2. Tình hình sâu bệnh hại và tổ
chức phòng trừ
Phòng trừ có hiệu quả và tiết kiệm
được thuốc, đảm bảo an toàn chất l-
ượng sản phẩm.
+ Với sâu đục cuống quả vải, điều
tra bướm xuất hiện trên đồng ruộng,
kết hợp sử dung bẫy Pheromone giới
tính để xác định thời gian bướm xuất
hiện, kết với kinh nghiệm của dân
phòng trừ vào lúc hạt quả chuyển mầu
từ trắng sang nâu để quyết định phòng
trừ kịp thời. Phun thuốc đợt 1 cho trà
vải chính vụ và sau 7- 10 ngày phun
bổ xung đợt 2 cho trà vải muộn.
+ Ruồi đục quả, đặt bẫy bả Vizubon
ngay từ tháng 5 để xác định mật độ
ruồi xuất hiện. Năm nay ruồi vào bẫy
rộ trùng với đợt phun thuốc trừ sâu
đục cuống quả .

+ Bệnh sương mai gây hại nguy
hiểm từ khi hoa hình thành đến khi
thu hoạch quả và trong quá trình lưu
thông phân phối. Năm nay, trên hoa
bệnh xuất hiện từ 15/2 đến 22/3. Trên
quả, bệnh gây hại từ cuối tháng 5 và bị
nhiều vào tháng 6. Tổ chức phòng trừ
đã tập trung đốn tỉa thường xuyên, cắt
bỏ cành không có quả do bị sâu bệnh.
Giai đoạn quả lớn cuối tháng 5 đầu
tháng 6 tập trung chống, buộc cành để
quả thông thoáng và cách mặt đất. Khi
bệnh xuất hiện, gặp điều kiện nóng ẩm
tiến hành phun thuốc Ridomil MZ 72
WP hoặc Aliette
+Bệnh thán thư gây hại trên hoa từ
ngày 10/2 -20/3, vườn bị nhẹ từ 1,4% -
2,5% và bị nặng cục bộ 10-16% số
chùm quả bị bệnh. Bệnh gây hại trên
quả từ giữa tháng 4 đến cuối vụ. Bệnh
gây hại nặng vào cuối tháng 5 đến khi
thu hoạch,. Trong giai đoạn ra hoa các
vườn có tỷ lệ bệnh thấp, điều kiện thời
tiết không thuận lợi cho bệnh phát
triển, chúng tôi có chủ trương không
phòng trừ, chỉ tiến hành phòng trừ vào
những ngày thời tiết ẩm ướt, sương mù
kéo dài.
2.3. Một số kết quả phòng trừ sâu
bệnh

Kết quả (Bảng 1) cho thấy: nhờ làm
tốt công tác tạo tán tỉa cành, điều tra dự
báo và tổ chức phòng trừ kịp thời. Các
sâu bệnh chính trên vườn vải trong
vùng sản xuất vải an toàn (SXVAT) tại
thời điểm ở giữa và cuối vụ, đều có mật
độ và tỷ lệ sâu, bệnh hại thấp hơn so
với ngoài sản xuất đại trà, trong đó, rõ
hơn cả là sâu đục cuống quả, bệnh thán
thư và sương mai có tỷ lệ hại thấp hơn
14-15% so với vườn đại trà.
Bảng 1. Mức độ gây hại một số sâu bệnh chính, giữa và cuối vụ

Dịch hại
Mức độ gây hại
Ghi chú
Trong vùng
SXVAT
Ngoài sản xuất
đại trà
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Mật độ sâu đo:
(con/chùm)
0,75 0,95 đ/tra giữa
vụ
Bọ xít vải: (con/chùm) 0,12 0,47 đ/tra giữa
vụ
Quả bị sâu đục cuống
(%)
1,57 15,5 đ/tra cuối

vụ
Tỷ lệ bệnh sương mai
(%)
1,06 17,7 đ/tra cuối
vụ
Tỷ lệ bệnh thán thư (%) 17,7 35,8 đ/tra cuối
vụ

3. Năng suất vải khi thu hoạch
Năm nay do điều kiện thời tiết
thuận lợi, các vườn vải đều cho
năng suất cao kết quả (bảng 2) cho
thấy: Vườn trong vùng sản xuất vải
an toàn trọng lượng 100 quả bình
quân cao hơn vườn ngoài sản xuất
đại trà 77g, năng suất bình quân trên
cây cao hơn 3,5kg. Thực tế cho thấy
các vườn trong mô hình đã giảm
được 4 lần phun thuốc trong 1 năm,
như vậy, lượng thuốc phun trên cây
vải sẽ thấp hơn, góp phần hạn chế
được ô nhiễn môi trường và sản
phẩm. (Bảng 2)
4. Một số chỉ tiêu về quả và giá trị
thu hoạch vải trong và ngoài vùng
sản xuất (Bảng 3)
Kết quả khảo sát chất lượng quả cho
thấy các chỉ tiêu: đường kính quả, độ
dầy cùi, độ ngọt của vải ở vườn trong
và ngoài vùng sản xuất vải an toàn

chênh lệch không nhiều, nhưng tỷ lệ
sâu bệnh hại thấp, quả đậu sai, mầu
sắc quả đỏ tươi đẹp hơn vườn ngoài
vùng sản xuất đại trà.
So sánh giá trị năng xuất thu hoạch
của 2 khu vực trong và ngoài vùng
sản xuất vải an toàn (bảng3) cho
thấy: Giá trị thu hoạch năm 2006 và
2007 chênh lệch trong và ngoài vùng
SXVAT tương đương nhau (16,19 -
17,64 triệu đồng/ha), năng xuất
chênh lệch chủ yếu do tỷ lệ vải loại 1
trong mô hình cao hơn và giá bán
cũng được cao hơn.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu về năng suất vải quả ( Vụ vải 2007 )
Chỉ tiêu Trong vùng
SXVAT
Ngoài sản xuất đại trà
Trọng lượng 100 quả (g):
Cao nhất
Thấp nhất
Trung bình


3100,0
2233,3
2582,33

2766,6
2166,6

2505,33 ±0,11
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
±0,178
Năng suất (kg/cây) :
Cao nhất
Thấp nhất
Trung bình

76,6
64,6
71,63 ± 0,600

77,6
57,3
68,13 ± 0,689
Bảng 3. Giá trị thu hoạch vải trong và ngoài vùng SXVAT
(Đơn vị tính triệu đồng/ ha)
Công thức
Năm 2006 Năm 2007
Tổng
thu

Gía tr

tr
ừ c/p
BVT
V
Chênh lệch


Tổng
thu
Gía trị
trừ c/p
BVTV

Chênh lệch
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)

ờn trong
vùng SXVAT

92,87


90, 32


17,64


24,27


50, 97



48, 68


16.19


49.8

ờn đối
chứng (SX đ
ại
trà)
75,62

72, 68

0 0 35, 53

32, 49

0 0

5. Phân tích dư lượng thuốc
BVTV trong sản phẩm
Kết quả phân tích 30 mẫu quả lấy
trong vùng sản xuất vải an toàn duy
nhất chỉ có 2 mẫu phát hiện có dư
lượng thuốc BVTV trong sản phẩm

chiếm 6,66%, nhưng dư lượng rất thấp
(0,014 - 0,095 ppm) so với giới hạn
cho phép. Phân tích 8 mẫu lấy trên
vườn sản xuất đại trà của nông dân cho
thấy 6 mẫu đã phát hiện có dư lượng
thuốc BVTV (0,043 – 0,048ppm),
chiếm 75%, nhưng cũng đều dưới
ngưỡng cho phép.
6. Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
Các bao bì sản phẩm được thiết kế
và đưa vào sử dụng có ghi mã số, mã
vạch và ký hiệu số lô sản phẩm, có thể
truy nguyên nguồn gốc tới từng hộ gia
đình nên người dân có trách nhiệm
hơn với sản phẩm mình làm ra. Bước
đầu sản phẩm vải quả an toàn đã đưa
vào các cửa hàng trưng bầy, bán và
liên kết với các doanh nghiệp nhỏ vận
chuyển sản phẩm bán tại một số siêu
thị và cửa hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời xuất tiểu ngạch sang
Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai.
v. Kết luận
1. Do làm tốt các khâu kỹ thuật và
công tác điều tra trên đồng ruộng, đã
phát hiện sớm sâu bệnh hại và tổ chức
phòng trừ kịp thời. Mật độ sâu, bệnh
trên vườn vải trong vùng SXVAT thấp
hơn hẳn so với sản xuất đại trà
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007

2. Các vườn vải trong mô hình sai
quả , quả to, mầu quả đỏ tươi đạt yêu
cầu, dư lượng thuốc BVTV trong sản
phẩm dưới ngưỡng cho phép.
3. Giá tri năng xuất thu hoạch trong
vùng SXVAT cao hơn sản xuất đại trà
của dân từ 16- 17 triệu đồng/ha
4. Bước đầu ứng dụng quy trìng
GAP vào sản xuất có hiệu quả, thương
hiệu vải thiều Lục Ngạn, an toàn đã
được xác lập.



×