Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty CPXD số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.13 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nớc ta đã có nhiều sự chuyển
đổi rõ rệt, đó là quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc bằng pháp luật .
Trong nền kinh tế thị trờng, làm thế nào để tồn tại và phát triển là một
vấn đề thời sự nóng bỏng của tất cả các doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp
muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị tr-
ờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phải mang lại hiệu quả và tích
luỹ.
Để đạt đợc điều đó các DN quan tâm đến rất nhiều vấn đề trong sản
xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm . áp dụng nhiều các biện pháp nh kêu gọi vốn
đầu t nớc ngoài , liên doanh cổ phần hoá Trong đó gía thành xản phẩm là
yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận . Việc tính đúng, đủ CPSX
vào giá thành xản phẩm là việc làm cần thiết vì giá thành sản phẩm chính là cơ
sở để DN xác định chính xác lợi nhuận từ hoạt động SXKD.
Nhận thức đợc vấn đề trên , qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công
ty cổ phần xây dựng số 15 , đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th S Nguyễn
Thanh Hải và các cô chú , anh chị trong phòng tài vụ của chi nhánh công ty
em đã quyết định lựa chọn đề tài Hoàn thiện chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty CPXD số 15 cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình .
Mặc dù có nhiều cố gắng nhng do thời gian cùng vốn kiến thức có hạn
nên việc hoàn thành chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo , đóng góp của thầy cô và các anh chị trong
phòng tài chính kế toán để em có điều kiện bổ sung nâng cao vốn kiến thức
của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp đợc chia làm 3 chơng nh sau :
1
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các DN xây lắp
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây


lắp tại chi nhánh công ty CPXD số 15
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty CPXD số 15 .
2
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các DN xây lắp
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh h ởng đến công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất vật chất, hoạt động của các DN
xây lắp mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuất khác về địa điểm sản
xuất và nhất là về sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng nh:
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc. Mỗi SP XL là những công trình vật
kiến trúc khác nhau về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức , địa điểm
xây dựng khác nhau . Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp .
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, their gian thi
công dài . Do vậy mà kỳ tính giá thành không xác định hành tháng nh
trong sản xuất công nghiệp mà đợc xác định theo their điểm thi công công
trình , hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoăc phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán ( Thanh toán ngay hoặc thanh toán sau )
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài , nên mọi sai lầm trong
qúa trình thi công thờng khó sửa chữa , phá đi làm lại . Vì thế trong quá
trình thi công phải có sự giám sát , kiểm tra chất lợng một cách thờng
xuyên , công tác kế hoạch phải đợc tổ chức tốt sao cho chất lợng nh dự
toán
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất . Còn các điều kiện của sản
xuất nh : Xe , máy móc, thiết bị , ngời lao động phải di chuyển theo địa

điểm đặt sản phẩm . Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và
hạch toán tài sản , vật t rất phức tạp . Do vậy kế toán phải tổ chức tốt qúa
trình hạch toán ban đầu , thờng xuyên kiểm tra vật t , phát hiện sai hỏng
một cách kịp their .
3
Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán ( Dự toán thiết kế , dự toán thi công )
trong quá trình sản xuất sản phẩm phải so sánh với dự toán phải lấy dự
toán làm thớc đo .
Sản phẩm xây lắp phải đợc tiêu thụ theo giá dự toán . Tức giá thanh toán
với bên chủ đầu t hoặc giá thoả thuận với bên chủ đầu t .
đã quy định trớc giá cả với ngời mua , ngời bán từ trớc khi xây dựng công
trình thông qua việc ký hợp đồng giao thầu .
1.1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp .
Sản xuất xây lắp thờng diễn ra ngoài trời , chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trờng , thiên nhiên , thời tiết , do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính their vụ . Do đặc điểm này trong qúa trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động , vật t chặt chẽ , đảm bảo thi công nhanh
, đúng tiến độ khi điều kiện môi trờng their tiết thuận lợi .
Địa điểm sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm . Do đó khi chọn địa điểm
xây dựng phải điều tra nghiên cứu thật kỹ khảo sát thật kỹ về điều kiện
kinh tế , địa chất , thuỷ văn , kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế ,
văn hoá , xã hội trớc mắt cũng nh lâu dài .
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xản phẩm trong DN xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong DNXL .
Qúa trình hoạt động trong DN xây lắp là sự kết hợp các yếu tố của quá
trình sản xuất , các yếu tố : Sức lao động của con ngời , tự liệu lao động và
đối tợng lao động . Sự tham gia của các yếu tố vào quá trính sản xuất hình
thành nên các khoản chi phí tơng ứng . Tơng ứng với việc sử dụng TS CĐ
là chi phí khấu hao . Tơng ứng với sử dụng NVL là chi phí về NVL , Tơng
ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lơng Nh vậy sự phát sinh và tồn

tại của chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm khách quan .
Nhìn nhận về bản chất và khái niệm chi phí sản xuất có rất nhiều định
nghĩa khác nhau . Thông thờng kế toán Việt Nam địnhg nghĩa nh sau : Chi
phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống , lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuẩt trong một their kỳ nhất định .
Cần phải nhận thấy rõ sự khác khác biệt giữa chi phí và chi tiêu . Có trờng
hợp là chi phí nhng không phải là chi tiêu hoặc có trờng hợp là chi tiêu nh-
ng không phải là chi phí .
4
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t , tài sản , tiền vốn của DN ,
bất kỳ nó đợc sử dụng vào mục đích gì . Chi tiêu trong kỳ của DN bao gồm
: Chi tiêu cho quá trình mua nguyên vật liệu , hành hoá , TSCĐ Chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh nh trả lơng .
Còn chi phí trong kỳ của DN là toàn bộ phần chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất trong một their kỳ nhất định . Chi phí có phạm vi rộng hơn chi
tiêu .
Vậy chi tiêu và chi phí có phạm vi their gian phát sinh và quy mô khác
nhau , chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí , không có chi tiêu thì cũng không có
chi phí nhng giữa chúng có sự khác về số lợng và their gian phát sinh . Có
những khoản chi tiêu đồng their là chi phí trong kỳ . Có nhng khoản thực tế là
chi tiêu nhng không tính hết vào chi phí trong kỳ . Có những khoản thực tế cha
chi tiêu nhng đã đợc ghi nhận là chi phí trong kỳ
Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các DNSX ta có thể rút ra chi phí
sản xuất trong các DNXL nh sau: CPSX xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toang bộ hao phí về lao đọng sống, lao động vật hoá và các chi phí cân thiết
mà các DNXL bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp trong 1 their kì
nhất định
Đối với các nhà quản lí , thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì
nó phản ánh DN đã sử dụng hợp lí chi phí hay cha . Vì vậy để thuận lợi cho

công tác quản lí và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp trong các DNXL
Trong các DNXL, CPSXXL gồm nhiều loại , có nội dung , công dụng
và đặc tính khác nhau, nên yêu cầu quản lí đối với từng loại cũng khác nhau .
vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Phân loại chi phí là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân
chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau đáp ứng yêu cầu quản lí và hạch
toán
Tuỳ thuộc vào tiêu thức chọn mà phân chia chi phí phù hợp với yêu cầu
quản lí của DN
1.2.2.1 Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí
Là việc phân chia sản xuất thành những yếu tố chi phí khác nhau, trong
dó mỗi yếu tố chi phí bao gồm các chi phí có nội dung kinh tế giống nhau,
5
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào sản suất sản phẩm cụ
thể nào, mục đích tác dụng của chi phí nh thế nnào. Theo chế độ quản lí của
chi phí hiện hành. Chi phí sản xuất đợc chia làm các yếu tố chi phí sau.
Chi phí NVL: Gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ,
phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà DN đã sử dụng trong
quá trình sản xuất
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công doàn của công nhân trực tiếp
sản xuất trong DN.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ sử dụng trong quả trính sản xuất xây lắp
Chi phí khâu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động xây lắp của DN
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền DN phải trả về các loại
dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp nh : tiền điện, tiền
nớc

Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình xây
lắp ở DN ngoài các yếu tố trên đợc thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
sản xuất xây lắp DN phải bỏ ra các loại chi phí gì. Nó là cơ sở để kế toán tập
hợp chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, là cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán CPSX và lập kế hoạch cung ứng
vật t , lá cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của CPSX
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng
giống nhau đợc xếp chung vào cùng 1 khoản mục chi phí không cần xét đến
chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Trong DNXL, CPSX xây lắp đợc
phân chia thành các khoản mục chi phí sau .
Chi phí NVLTT: Là chi phí về vầt liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết
cấu, vật liệu luân chuyển cần thiét để tạo nên sản phẩm xây lắp
Chi phí NCTT: Là gồm chi phí về tiên lơng, các khoản phụ cấp có tính chất l-
ơng của công nhân trực tiếp tiến hành hoạt động xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công ; Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho quá trình xây lắp ; chi phí khấu
6
hao MTC, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên , tiền lơng của công
nhân điều khiển MTC, chi phí về NVL, nhiên liệu phục vụ MTC
Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí đợc tính vào giá thành của
sản phẩm xây lắp nhng nó liên quan chung đến hoạt động xây lắp, bao gồm
các chi phí sau : chi phí tiền lơng của nhân viên quản lí đội, chi phí KHTSCĐ
sử dụng ở tổ đội, công trờng , trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phải
trả của nhân công trực tiếp xây lắp , công nhân điều khiển máy thi công , nhân
viên quản lí dội
Phân loại chi phí theo tiêu thc này chỉ rõ chi phí DN bỏ ra cho từng lĩnh
vực hoạt động,tong địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm

1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí
Theo cách phân loại này CPSX xây lắp đợc chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp : Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu
chi phí. Những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng t gốc để tập hợp cho
từng đối tợng chịu chi phí
Chi phí gián tiếp ; Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Về phơng diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để
tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng , sau đó phân bổ
cho các đối tợng theo tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại CPSX này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý
1.2.2.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại CPSX đợc chia thành : chi phí cố định , chi phí
biến đổi và chi phí hỗn hợp
Chi phí cố định (chi phí bất biến ) lá các chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỉ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động,khối lợng sản phẩm trong kỳ , VD
CPNVLTT, CPNCTT
7
Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm các yéu tố của định
phí và biến phí
Phân loại CPSX theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lí của DN, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lí cần thiết để hạ giá thành phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh
Mỗi cách phân loại CPSX đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho những nhu
cầu quản lí khác nhau, nhng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lí hiệu

quả nhất toàn bộ CPSX của DN trong từng thời kì nhất định.
1.2.3 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm
Kết quả của quá trình sản xuất của DNXL là thu đợc những sản phẩm
công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Việc hạch toán các sản phẩm xây
lắp đó là rất quan trọng nó là mối quan tâm hàng đầu của các DNSX đồng thời
cũng là mối quan tâm cuả các cơ quan chức năng nhà nớc thực hiện công tác
quản lí các DN
Giá thành sản phẩm xây lắp dợc hiểu là toàn bộ những chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tìên mà DN đã bỏ
ra để hoàn thành khối lợng xây lắp
Giá thành SPXL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong quá trính sản xuất. cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã
sử dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành.
Giá thành SP là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lí
hiệu quả và chất lợng sản xuất. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gơng
phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lývà kĩ thuật mà DN đã
và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.3.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lí tốt giá
thành sản phẩm ta cần phải phân biệt đợc các loaị gián thành
a.Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu
8
Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác dịnh trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc
Giá thành dự toán Giá trị dự toán lãi
của công trình, = của công trình, - định
hạng mục công trình hạng mục công trình mức

Trong đó giá trị dự toán là giá trị ghi trên hợp đồng giữa bên nhận thầu
và bên giao thầu. Giá này là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành theo dự toán
Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
nghành xây dựng sáng tạo ra
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà DNXL có thể chi ra
đảm bảo công trình có lãi, nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng phấn đấu hạ giá
thành thực tế
Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của DN về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công
Giá thành kế hoạch đợc lập trớc khi thi công công trình do bộ phận kế
hoạch thực hiện . nó là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh, phân
tích, dánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ già thành
sản phẩm XL của DN
Giá thành Giá thành mức hạ giá thành
kế hoạch dự toán kế hoạch
Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lí sản
xuất của DN so với các DN cùng ngành . Căn cứ vào giá thành dự toán và điều
kiện cụ thể, năng lực sản xuất kinh doanh của DN mà DN tự xây dựng những
định mức kinh tế kĩ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiét để thi
công công trình trong 1 kì kế hoạch
Giá thành kế hoạch là 1 chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu để thực hiện
mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kì kế hoạch
Giá thành thực tế của hoạt động xây lắp : Là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức,
9
= -
vợt định mức và khộng định mức nh các khoản bội chi, lãng phí vật t , lao
động trong quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành
Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liêụ kế toán tập hợp trong kỳ

Việc phân chia 3 loại giá thành trên cho phép DN so sánh giá thành thực tế với
giá thành kế hoạch để thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN
So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu
tích luỹ của DN. Để từ đó đa ra dự định khả năng của DN cho năm tới .
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh giữa 3 loại giá trên thờng có mối quan hệ về
tơng lai nh sau
Giá thành dự toán >giá thành kế hoạch >giá thành thực tế
b.Phân loại theo yêu cầu quản lí của DN
Trong các DNXL với đặc điểm hoạt động của sản xuất xây lắp , yêu cầu
của quản lí CPSX và giá thành sản phẩm , ngoài việc quản lí theo giá thành
trên , đòi hỏi phải tính toán, quản lí giá thành của khối lợng xây lắp hoàn
thành theo quy ớc
Giá thành của khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những
công trình, hạng mục công trình hoàn thành đảm bảo kĩ thuật, chất lợng đúng
kỹ thuật , đúng hợp đồng bàn giao và đợc chủ đầu t bàn giao nghiêm thu và
chấp nhận thanh toán
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất
thi công một công trình hạng mục công trình
Tuy nhiên chỉ tiêu này không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lí
CPSX thi công . Do đó đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp
hoàn thành quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là giá thành khối lợng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện nh :
phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng, phải đạt điểm dừng hợp lí
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi
phí xây lây lắp thực tế phát sinh liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí trong
quá trình thi công từ đó giúp DN phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho
từng sản phẩm xây lắp
1.2.4 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp.
10

Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mật
của quá trình sản phẩm xây lắp, nó là chỉ tiêu phản ánhchất lợng hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất xây lắp thể hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm
thể hiện kết quả của QTSX.
Do đó chúng giopóng nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên chúng khác nhau về lợng.
Chi phí xây lắp thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất trong một kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã
hoàn thành hay không.
Giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp tính cho một công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lợng xây lắp đã hoàn thành theo quy định. Giá thành
sản phẩm còn bao gồm cả chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm
chi phí của khối lợng dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Sự khác nhau này thể hiện ở công thức sau:
Giá trị CFSX Giá trị
sp dở dang + thực tế phát sinh - sp dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ.
1.2.5 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành
SPXL.
1.2.5.1. Yêu cầu quản lý.
Kế toán tập hợp CPXL và tính giá thành sản phẩm là công cụ sắc bén
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý chi phí và kế hoạch hoá giá thành
trông các DNSX nói chung và trong các doanh nghiệp XL nói riêng. Hạch
toán giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của
DNXL. Nó liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào đầu ra trong quá trình
sxkd của đơn vị. Đảm bảo việc hạch toán giá thành SPXL chính xác, kịp thời,
phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu

cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán ở DN. Trong công tác quản lý
thông qua các thông tin về chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp
11
Giá thành
SPXL
=
những nhà quản lý nắm đợc CPXL và giá thành thực tế của từng công trình,
hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành để có các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ CPXL và phấn
đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm với vai trò đó yêu cầu quản lý trên
hai mặt sau:
- Quản lý chi phí:
+ Quản lý tổng chi phí
+ Quản lý chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí
+ Quản lý chi phí theo từng khoản mục chi phí
+ Quản lý chi phí theo từng nghiệp vụ
- Quản lý giá thành:
+ Quản lý tổng giá thành
+Quản lý giá thành của từng công trình, hạg mục công trình
+ Quản lý giá thành theo từng phơng thức thanh toán: Thanh toán ngay
và thanh toán sau.
+Quản lý giá thành theo khoản mục kế hoạch và dự toán
+ Đảm bảo xác định giá thành phù hợp với dự toán
1.2.5.2. Nhiệm vụ kế toán.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan
trọng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ đề xác
định chính xác đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
hợp lý.
Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp chính xác cho từng đối t-

ợng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh.
Xác định đối tợng tính giá thành lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình, kiểm tra việc thực hiện giá thành ở doanh nghiệp.
1.3. Kế toán CPSX xây lắp.
1.3.1. đối tợng hạch toán CPSX.
12
Để phục vụ công tác kế toán CPSX công việc đầu tiên có tính chất định
hớng là xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX phát sinh đợc tập hợp CPSX là phạm vi giới
hạn mà các CPSX phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí xây lắp và khâu đầu cần thiết của
công tác kế toán tập hợp CPSX.
Để xác định đúng đối tợng này cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng nh quy trình
công nghệ sản xuất.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành ở nhiều địa phơng,
nhiều tổ đội sản xuất, ở từng địa điểm sản xuất tại cơ thể sản xuất xây lắp
nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng
mục công trình, và khối lợng công việc xây lắp khác nhau.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phù hợp
giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu
ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và xây dựng các sổ chi
tiết theo đúng đối tợng tập hợp CPSX đã xác định.
Với các đối tợng tập hợp CPSX đã xác định đã hình thành các phơng
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau nh sau:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình

hoặc khối lợng công việc xây lắp có thiết kế riêng
Kế toán theo từng đơn đặt hàng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt việc
tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất cho công tác hạch toán kinh tế nội
bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá
thành SPXL đợc kịp thời chính xác.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí:
Với mỗi đối tợng tập hợp CPSX thích ứng với phơng pháp kế toán tập
hợp CPSX riêng.
Phơng pháp tập hợp CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh
13
nghiệp nh đặc điểm thích hợp cho doanh nghiệp. Thông thờng kế toán tập hợp
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hai phơng pháp chủ yếu sau:
a.Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến đối tợng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tợng một cách
chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phi
sản xuất theo các đối tợng.
Yêu cầu khi áp dụng phơng pháp này đối với công tác hạch toán ban
đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng CPSX theo từng
đối tợng chi phí.
b.Phơng pháp tập hợp chi phígián tiếp.
Theo phơng pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp CPSX, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tợng thì
phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.

Theo phơng pháp này tập hợp chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các b-
ớc sau.
- Tập hợp riêng chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức:
Hệ số tổng chi phí cần phân bổ
Phân bổ tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng
Xác định CPSX gián tiếp phân bố cho từng đối tợng tập hợp CPSX .
CPSX gián tiếp Tổng tiêu chuẩn hệ số
Phân bổ cho = phân bổ của đối tợng * phân bổ
đối tợng tập hợp tập hợp chi phí(n)
chi phí(n)
Với phơng pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
thức phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ, yêu
cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn .
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất
14
=
1.3.3.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a. Nguyên tắc hạch toán
CFNVLTT là toàn bộ CFLVN thực tế sử dụng trong quá trình sử dụng
xây lắp nh : NVL chính , vật liệu phụ , vật liệu khác cho từng công trình ,
hạng mục công trình , bao gồm bao gồm chi phí cốt pha , dàn giáo đợc sử
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu ,
gía trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc thi công và liệu khác sử dụng trong
công tác đội .
CFNVLTT có liên quan đến công trình , hạng mục công trình nào tổ
chức thực hiện theo phơng pháp trực tiếp cho công trình , hạng mục công
trình đó theo giá thực tế khi xuất sử dụng theo một trong các phơng pháp sau :
+ Tính theo giá thực tế đích danh

+ Tính theo giá bình quân gia quyền
+ Tính giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Theo giá thực tế nhập sau xuất trớc
Đối với CPNVL liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí ( nhiều
công trình , hạng mục công trình ) nh dàn giáo , cốt pha phải phân bố cho từng
đôí tợng theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng , định mức chi phí , khối l-
ợng xây lắp hoàn thành
b . Chứng từ sử dụng
Để phản ánh CPNVLTT căn cử vào các chứng từ sau : phiếu xuất kho ,
phiếu xuất kho vật t theo hạn mục , bản phân bổ theo dàn giáo cốt pha , kế
toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 CPNVLTT .
c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 Chi phí NVLTT phản ánh CPNVL sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp của DNXL kêt cấu
Bên nợ : Tính giá thực tế NL , VL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ thanh toán
Bên có : Trị giá NL , VL sử dụng không hết nhập lại kho TK 621 cuối
kỳ không có số d .
d . Trình tự kế toán CPNVL trực tiếp
Các nghiệp vụ về CPNVL khi phát sinh đợc hoạch toán nh sơ đồ sau :
TK 621
TK 152,153 TK 152
1
15
5
TK 111,112,331
2
TK 154
TK 133
6

TK 153 TK 142
3 4
Giải trình .
1. Xuất kho NL , VL để sử dụng trực tiếp cho hđsx xây lắp
2. Mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động SXXL
3. Chi phí là dàn giáo , cốt pha , khi xuất kho đa vào sử dụng cho hđXL
4. Cuối tháng căn cứ vào bản phân bổ dàn giáo, cốt pha cho từng công
trình
5. Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho
6. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL thực tế đã sử dụng cho công trình
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
a . Nguyên tắc hạch toán nhân công trực tiếp .
Hạch toán vào khoản mục này bao gồm toàn bộ số tiền lơng , tiền
công , các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội , nhân viên văn phòng ở
bộ máy quản lý DN .
Các khoản lập BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất .
b . Chứng từ sử dụng .
Để phản ánh CFNCTT căn cứ vào các chứng từ sau : bảng thanh toán l-
ơng , phiếu báo làm thêm giờ , bảng chấm công , phiếu xác định sản phẩm
hoạc công việc hoàn thành
c . Tài khoản sử dụng
16
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản
ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động xây lắp
Kết cấu TK 622
- Bên nợ : Chi phí NCTT tham gia vào quá trình SXSPXL
- Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 Cuối kỳ không có số d
d . Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT

( Hình vẽ )
TK 622
TK 334
Lơng phải trả cho cn TK154

KC CPNCTT vào CK
TK 111,331
Tiền công phải trả cho LĐ
Thuê ngoài
TK 335
Trính trớc tiền lơng
nghỉ phép theo kế hoạch
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nguyên tắc hạch toán .
Khoản mục này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
với DN thực hiện hoạt động xây lắp theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa bằng máy
Trờng hợp nếu thi công hoàn toàn bằng máy thì chi phí sử dụng máy thi
công không đợc phản ánh vào khoản mục chi phí này mà đợc tập hợp trực tiếp
trên các khoản mục CFNVLTT , CFNCTT , CFSXC
Không hạch toán vào khoản mục này các khoản trích BHXH , BHYT ,
KPCĐ tính trên lơng phải trả công điều khiển MTC
b . Chứng từ sử dụng
Để phản ánh CFMTC trên cơ sở các chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào nội
dung chi phí có các chứng từ nh bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công,
bảng khấu hao TSCĐ , phiếu chi
Kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 623 Chi phí sử dụng MTC
c . Tài khoản sử dụng
17
Kế toán sử dụng TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng

xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hđ XL công trình kết cấu TK 623
Bên nợ : Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng MTC ( Chi phí
NVL cho máy hoạt động , chi phí bảo dỡng , sửa chữa MTC .. )
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
TK 623 . Cuối kỳ không có số d
Tài khoản 623 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai
TK 6231 - Chi phí nhân công
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 Chi phí dụng cụ
TK 6234 Chi phí khấu hao MTC
TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 Chi phí bằng tiền khác
d . Sơ đồ hạch toán
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc hình thức tổ chức sử dụng
MTC
Nếu DN có tổ chức thành các tổ đội MTC riêng và có phân cấp hạch toán ( tổ
chức kế toán riêng ) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các
tổ đội xây lắp thì tất cả các chi phí có liên quan tới các hoạt động của đội
MTC thì đợc tính theo các khoản mục CFNVLTT , CPNCTT, CFSXC . Sau đó
các khoản mục này đợc kết chuyển để tính giá thành thực tế của một ca máy
thực hiện .
Việc tính giá thành này phụ thuộc vào mỗi quan hệ giữa đội MTC với đơn
vị kinh doanh xây lắp
Nếu giữa đội máy và đơn vị thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ lẫn
nhau theo giá thực tế
+ Tại tổ đợi MTC kế toán ghi :
N 136
C 154 Giá thành thực tế của một ca máy , giờ máy
+ Tại đơn vị xây lắp
N 623

C 336 ( Mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí )
Nếu giữa tổ đội máy và đơn vị thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ .
+ Tại tổ đội MTC kế toán ghi :
18
N 111, 112 , 136
C 512
C 3331
Kế hoạch chuyển giá vốn N 632 . Giá vốn bán
C 154 . CFSXKD dở dang
+ Tại đơn vị xây lắp
N 632 . Chi phí sử dụng MTC
N 133 Thuế giá trị gia tăng ( nếu có )
C 336 phải trả nội bộ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng MTC ghi
N 154
C 623
Khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC trờng hợp tổ chức đội MTC
riêng biệt
Sơ đồ :

TK 152 KT621 TK 154
TK623
Xuất vl,ccdc KCCPNVLTT CPSDMTC
Phục vụ MTC
TK 334,338 TK622
CPNCTT KCCPNCTT
TK liên quan TK627
CPSXC KCCPSXC
Trờng hợp DN không tổ chức thành tổ đội MTC riêng hoặc có tổ chức

riêng nhng không tổ chức kế toán riêng kế toán CFSDMTC đợc hạch toán nh
sau :
Sơ đồ hạch toán
TK623
TK152 TK154
19
Xuất nvl
KCCPSDMTC
TK111,112,331
Mua NVL đa thẳng
Vào sd
TK133
TK 334
Phải trả lơng CN phục
Vụ MTC
TK214
Trích KHSDMTC
TK111,112,331
CPDVmua ngoài phục vụ
Cho MTC
TK133
1.3.3.4 kế toán chi phí sản xuất chung
a Nguyên tắc hạch toán
hạch toán vào khoản mục này các ND sau :
- Chi phí nhân viên quản lý tổ đội thi công
- Chi phí nhân viên quản lý tổ đội thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác
- Chi phí các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lơng phải trả
của công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân ĐKMTC nhân viên quản lý
đội .

b . Chứng từ sử dụng .
20
Phiếu xuất kho , bảng phân bổ khấu hao , phiếu chi , bảng thanh toán
BHXH , hoá đơn giá trị gia tăng .
c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí SXC để tổng hợp CFSXC
- Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Phản ánh việc tập hợp CFSXC phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm CFSXC
Kết chuyển CFSXC cho các đối tợng
TK 627 cuối kỳ không có số d
TK 627 đợc chi hết thành các TK cấp 2 nh sau :
- TK 6271 CF NV phân xởng
- TK 6272 Chi phí vật liệu
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
d. Sơ đồ hạch toán :
Các nghiệp vụ kế toán khi phát sinh đợc hạch toán theo trình tự sau :
Sơ đồ hạch toán:
TK 627 TK111,112,338
TK 334
Lơng phải trả các khoản giảm
cho CNVQL chi phí nếu có
21
TK 338

Các khoản trích
Theo lơng

KCCPSXC
TK152,153
Xuất vl,ccdc sử
dụng ở Tổ đội
TK214
trích KHTSCĐ

TK 111,112,331
CPDV mua ngoài
phục Vụ ở tổ đội
TK133
TK111,112
CP bằng
tiền khác
Căn cứ CFSXC tập hợp cuối kỳ , kế toán kết chuyển , phân bổ cho từng
công trình , hạng mục công trình . Tuỳ theo từng DN có thể phân bổ theo chi
phí nhân công trực tiếp , phân bổ theo định mức CPSXC
CPSXC phân bổ CPSXC phân bổ Tiêu
cho công trình = * thức
hạng mục công trình tiêu thức cần phân bổ phân bổ
1.3.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
trong quá trình hoạt động SXXL , chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng khoản mục chi phí , cuổi kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ
CFSXXL phục vụ cho việc tính giá trị thành SP
22
TK 154
Để tổng hợp CFSXXL kế toán sủ dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
TK 154 CPSXKDDD dùng để hạch toán tập hợp CPSXKD phục vụ
cho việc tính giá thành SPXL , sản phẩm công nghiệp , dịch vụ , lao vụ ở các

DNXL áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hạch toán hàng tồn kho
TK 154 CPSXKD dở dang đợc mở chi tiết theo điạ điểm phát sinh
chi phí , theo từng công trình , hạng mục công trình
- Kết cấuTK 154 .
Bên nợ : CFNL, VL trực tiếp , CF NCTT , CF SDMTC , CFSXC phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành SPXL công trình
Bên có : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao TK 154 có số
d bên nợ : Chi phí SXSP dở dang cuổi kỳ
TK 154 đợc chi tiết thành 4 TK cấp 2 :
TK 1541 Xây lắp
TK 1542 Sản phẩm khác
TK1543 Dịch vụ
TK 1544 Chi phí bảo hành công trình
+ Sơ đồ hạch toán:
TK liên quan TK 621 TK 154 TK632
K/c giá thành
K/c CPNVL CT hoàn thành
23

TK liên quan TK 622
K/cCPNCTT
TK liên quan TK 623
K/c
CPSDMTC

TKliênquan TK 627
K/c CPSXC
1.3.3.6 Tổ chức hệ thống số kế toán:
Để phản ánh chi phí SXXL kế toán phải mở cac sổ tổng hợp và số chi tiết.
*Sổ tổng hợp sử dụng đợc xác định tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh

nghiệp áp dụng.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Kế toán sử
dụng nhật ký chung, sổ cái các TK 621, TK 622, TK623, TK627, TK154.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung .
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào các sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết đợc dùng để lập BCTC.
- Sơ đồ ghi sổ nh sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chung.
24
Chứng từ gốc (Bảng
tổng hợp chứng từ gốc).
Trong đó: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
u điểm: Việc ghi chép đơn giản, do kết cấu sổ đơn giản rất thuận tiện
cho việc sử lý công tác kế toán bằng máy vi tính.
Nhợc điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân
công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
+ Kế toán sử dụng tài khoản bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7.
Bảng kê số 4 dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài khoản 152,
153 , 334, 621, 622,623, 627, 154đối ứng với cac tài khoản154, 621, 622, 623,
627, và đợc tập hợp theo từng tổ, đội SXXL, từng công trình, hạng mục công
trình .
25

Sổ
quỹ.
Sổ nhật ký
đặc biệt.
Sổ nhật ký
chung.
Sổ kế toán chi tiết
VNL, NCTT
Sổ cái TK 621, 622, .
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết.
Bảng cân đối số
phát sinh.
Báo cáo kế toán.

×