CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã tiến hành đổi mới về mọi mặt
trước hết là về kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển nền kinh tế nói chung
và quản lý doanh nghiệp nói riêng, kế toán Việt Nam đã hình thành, phát triển
và từng bước hoàn thiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý
kinh tế trong từng thời kỳ.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh
tế thực hiện kế hoạch kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà
nước hay doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân. Đều phải tổ chức
công tác kế toán độc lập. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường
với sự cạch tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải đổi mới phương thức
sản xuất, nhằm tăng tốc độ chu chuyển đồng vốn với mục tiêu mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do lý luận và thực tiễn như trên, qua thời gian
thực tập Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức, với sự giúp đỡ của
các anh, chị trong phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình
của Cô giáo- TS. Nguyễn Thanh Quý đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn nên chuyên đề
thực tập của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn để bài báo cáo này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng với
việc hạ giá thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh
nghiệp Việt Nam. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều coi trọng, quan
tâm hàng đầu đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới,
bên cạnh nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng khác thì ngành xây lắp
mạng Viễn Thông một ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế của nước ta. Sản phẩm xây lắp là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền
kinh tế, là điều kiện tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục
như công tác quản lý chi phí còn yếu kém, giá thành của sản phẩm xây lắp
chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh. Để Doanh nghiệp đạt được mục
tiêu của mình thì doanh nghiệp phải có hệ thống kế toán phù hợp, hạch toán
kế toán chính xác Xuất phát từ những tình hình đó em đã chọn chuyên để:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức làm chuyên đề thực tập
chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty từ đó sẽ phát hiện
được những ưu điểm, nhược điểm cũng như những tiềm năng, những tồn tại
trong công tác kế toán, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán ở Công ty.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng như điều kiện
khác có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu chuyên đề trong phạm vi:
3.1. Phạm vi về thời gian
Các số liệu đánh giá thực trạng công tác kế toán sưu tầm trong hai năm
từ năm 2007 đến năm 2008.
3.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu về công tác kế toán ở Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông
Anh Đức.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin để nghiên cứu tổng quan từ tài liệu đã công bố bao
gồm các tài liệu về chế độ quản lý kế toán tài chính.
Thu thập thông tin để đánh giá thực trạng công ty bằng phương pháp
điều tra thống kê, phỏng vấn những người có liên quan quan sát trực tiếp.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định số liệu và kiểm tra
việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể.
5. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần :
Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức.
Chương II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc
Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
CHNG I
THC TRNG HCH TON CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY
TNHH IN T VIN THễNG ANH C
1. Khỏi quỏt chung v Cụng ty TNHH in t Vin Thụng Anh c
1.1 Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
Cụng ty TNHH in t Vin thụng Anh c l mt doanh nghip nh
v va, hch toỏn c lp v cú y t cỏch phỏp nhõn, hot ng theo
Giy chng nhn ng ký kinh doanh s: 0102011190 do S K hoch u t
TP H Ni cp ln u ngy 21/01/2002. Cp li ln th nht ngy
28/04/2003.
Nm 2002, khi mi thnh lp s vn iu l ca Cụng ty l 500.000.000 ng
vi s gúp vn ca cỏc thnh viờn: Hn Ngc ch, Hn Ngc Anh
* Tờn cụng ty: Cụng ty TNHH in T Vin Thụng Anh c
* Tờn giao dch quc t: ANH DUC ELECTRONICS
TETECOMMUNICATION COMPANY LIMITED
* Tờn vit tt: AD. ET. CO.,LTD
* a ch tr s chớnh: 73 Nguyn Phỳc Lai, phng ễ Ch Da, Qun
ng a, Thnh Ph H Ni
* in thoi: 04.38513396, Fax: 04.38513396
T nhng ngy u thnh lp, Cụng ty gp rt nhiu khú khn, s
lng cỏn b ch cú 10 ngi. Song vi s n lc ca ton th cỏn b nhõn
viờn v Ban lónh o Cụng ty, sau 6 nm hot ng, Cụng ty ó t c
nhng thnh tớch ỏng k. c biu hin thụng qua li nhun ca Cụng ty
cao, sau õy l bng kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty qua
nm 2007, nm 2008
Hoàn thiện hạch toán chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Tổng doanh thu 98.540 110.799
Doanh thu thuần 98.540 110.799
Giá vốn hàng bán 89.900 100.844
Tổng lợi nhuận trước thuế 8.640 9.955
Tổng lợi nhuận sau thuế 6.220,8 7.167,7
(Nguồn: phòng kế toán)
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên cho thấy: Lợi nhuận thuần
năm 2008 tăng là 136.000.000 đồng so với năm 2007( tương ứng tăng18,18%
so với năm 2007).
Sở dĩ có được lợi nhuận lớn như vậy là do vị thế của Công ty - được
chọn là nhà thầu xây lắp mạng cáp quang,...cũng như các vùng lân cận.
Chức năng của Công ty.
Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức, Công ty xác định chức
năng kinh tế của mình là:
- Thiết kế chế tạo máy, Thiết bị đối với các công trình thông tin bưu
chính Viễn Thông;
- Đại lý kinh doanh thiết bị, vật tư Bưu chính Viễn Thông
- Đại lý cung cấp dịch vụ Internet;
- Thiết kế hữu tuyến đối với công trình thông tin liên lạc và Bưu chính
Viễn Thông./.
Ngành SXKD chính: Xây lắp công trình Bưu chính Viễn Thông.
Nhiệm vụ của Công ty.
- Là một Công ty Xây lắp công trình nên nhiệm vụ hàng đầu của Công ty là
điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, kịp tiến độ đã đề ra của mỗi công trình.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả
lương thích hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút
nhân tài từ bên ngoài,… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng công trình
1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty TNHH Điện Tử Viễn
Thông Anh Đức
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp. Là đơn vị sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề, Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý
như sau
Sơ đồ 1.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám
đốc Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về Công việc được giao và thay Giám đốc thực hiện
công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính:
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
hành chính
Các đội thi công
xây lắp
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
vật tư
Chuẩn bị
nhân công
Phụ trách công tác về tổ chức nhân sự và công việc hành chính.
Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ quản toàn bộ vốn tài sản của Công ty, tổ chức kiểm tra
thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình
tài sản và nguồn vốn giúp Giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động
của Công ty để sử dụng vốn có hiệu quả.
Phòng kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất cấu kiện xây dựng.
Phòng kế hoạch vật tư.
Lập kế hoạch cho công trình, dự án kinh doanh cho Công ty trình cho
ban giám đốc duyệt.
Cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời quản lý
vật tư theo đúng quy định.
Tổ chức thi công và nghiệm thu thanh quyết toán các công trình xây lắp.
Theo mô hình này, dưới doanh nghiệp là các đội thi công xây lắp đứng
đầu là đội trưởng chịu trách nhiệm về tổ chức sản xuất, điều hành quá trình thi
công các công trình, hạng mục công trình, để kế toán doanh nghiệp có nhiệm
vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình.
1.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp chủ yếu ngoài hiện trường, quá
trình sản xuất rất phức tạp tiêu hao lớn về nhân lực, vật lực; có nhiều chủ thể
và sử dụng nhiều công nghệ khách nhau tham gia vào quá trình hình thành
sản phẩm xây lắp.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “ Khoán gọn” các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Chuẩn bị
nhân công
Kế toán tài sản
cố định
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí
về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Để một sản phẩm xây lắp hoàn thành thường có quy trình công nghệ
sản xuất như sau.
Sơ đồ 1.02. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Đặc điểm bộ máy Kế toán
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức là một doanh nghiệp sản
xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất
phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Ký hợp đồng trúng thầu
Chuẩn bị
vật liệu
Chuẩn bị máy
móc thi công
Tổ chức thi công
Chuẩn bị
nhân công
Đưa ra các biện
pháp kỹ thuật
Thi công công trình
Nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình
Quyết toán công trình,
hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng (công trình
được xác nhận là tiêu thụ)
Kế toán tài sản
cố định
trung nờn Cụng ty chn mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn theo hỡnh thc tp
trung, ng u b mỏy k toỏn l k toỏn trng. Phũng k toỏn t di s
lónh o trc tip ca Giỏm c Cụng ty, cỏc nhõn viờn phũng k toỏn chu s
lónh o trc tip ca k toỏn trng.
S 2.01. S t chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty
2.2. Chc nng, nhim v ca tng b phn k toỏn.
K toỏn trng:
L mt kim soỏt viờn v ti chớnh ca cụng ty, k toỏn trng ch o
cụng vic chớnh ca phũng, cú quyn hn ti a v chu trỏch nhim hon
ton trc Giỏm c Cụng ty.
K toỏn thanh toỏn:
Chuyờn vit phiu thu, phiu chi, lm cụng tỏc thanh toỏn vi khỏch hng,
nh cung cp, thanh toỏn lng vi cụng nhõn viờn, theo dừi s sỏch v TSC ca
Cụng ty.
K toỏn tin lng v BHXH:
Trờn c s bng chm cụng, s sn phm sn xut hon thnh ca tng
t sn xut, k toỏn tớnh toỏn chớnh xỏc, y , kp thi tin lng, bo him
xó hi, bo him y t, kinh phớ cụng on v cỏc khon khỏc cú liờn quan cho
cỏn b cụng nhõn viờn theo ch ca nh nc ban hnh.
Hoàn thiện hạch toán chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
K TON TRNG
K toỏn
thanh toỏn
K toỏn i
K toỏn tin lng
v BHXH
Th qu
K toỏn
vt liu
K toỏn ti sn
c nh
Kế toán vật tư:
Thường xuyên theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập
hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho.
Thủ quỹ:
Trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những
người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi đã có đầy đủ chữ
ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi tiền
mặt tại quỹ. Thủ quỹ phải theo dõi cập nhập, chính xác số tiền đã thu hoặc
chi, đồng thời luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ để tiến hành đối
chiếu số liệu với kế toán thanh toán và cung cấp số liệu thường xuyên cho
phòng tài chính kế toán để tiến hành phân tích, nắm bắt kịp thời tình hình
thanh toán của Công ty.
Kế toán đội:
Tập hợp chứng từ phát sinh rồi gửi về phòng tài chính kế toán của
doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình.
2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức.
Khi tiến hành tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm thì tổng chi phí là
toàn bộ chi phí dùng cho một công trình xây lắp và chi phí của tổ, đội.
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công trình:
Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương được lấy làm ví dụ minh hoạ.
Công trình được khởi công từ: ngày 15 tháng 09 năm 2007
Hoàn thành: Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Chi phí của Công trình được Công ty tiến hành hạch toán hàng quý
cộng dồn kết chuyển cuối năm.
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Theo quy định hiện hành của Bộ xây dựng, giá thành xây lắp công
trình, hạng mục công trinh được cấu thành từ 4 khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
sản xuất chung.
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
Trong đó:
- D
i
: Lượng vật liệu thứ i ( i = 1 ÷ n) tính cho một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình
- G
VL
i: Giá vật liệu đến hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷
n) được xác định như sau:
+ Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng
vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng trên cơ sở giá thị trường do tổ
chức có năng lực cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của
nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn,
chất lượng tương tự.
+ Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công
trình thì giá vật liệu này bằng giá gốc công chi phí vận chuyển đến công trình
và các chi phí khác có liên quan
- K
VL
: Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính
quy định trong định mức xây dựng công trình của công tác xây dựng
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = Bxg
NC
x (1 + f)
Trong đó:
- B: Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc
bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định
mức xây dựng công trình.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
- g
NC
: Đơn giá nhân công bình quân của Công trình tương ứng với cấp
bậc quy định trong định mức xây dựng công trình
- f: Tổng các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định
được tính vào đơn giá bằng công thức:
f = f1 + f2 + f3
Trong đó:
+ f1: Tổng các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định
+ f2: Một số khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản và một số
chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản
+ f3: Hệ số điều chỉnh cho phù hợp với thị trường nhân công khu vực
và đặc thù của công trình.
Chi phí sản xuất chung được xác định: Bằng các lấy tổng chi phí trực
tiếp nhân với tỷ lệ % do bộ xây dựng quy định đối với từng loại công trình.
Do đó để tiện cho việc quản lý các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thực
hiện phân loại chi phí sản xuất theo bốn khoản mục nói trên cho từng đối
tượng công trình, hạng mục công trình là nơi phát sinh chi phí. Trên cơ sở đó,
kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục cho từng công trình, hạng mục công trình.
Qua cách phân loại chi phí thực tế tại các doanh nghiệp có thể kết luận
là việc phân loại chi phí theo công dụng chung của chi phí và nơi phát sinh
chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí đã đáp ứng được yêu cầu của
hạch toán kế toán trong việc tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo
tài chính. Tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ cho kế
hoạch quản trị.
• Tính giá thành sản phẩm
2.3.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Do đặc thù của ngành xây lắp nên các doanh nghiệp xây lắp đều xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình hoặc hạng mục
công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, đối với
những chi phí trực tiếp phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế toán
dùng cách phân bổ trực tiếp để tập hợp thẳng chi phí cho từng công trình,
hạng mục công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí không thể tập hợp
được cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình như khấu hao tài
sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ..phải tập hợp chung theo nơi phát sinh
chi phí rồi tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
các tiêu thức thích hợp. Hiện nay, tiêu thức dùng đề phân bổ chi phí sản xuất
chung mà các doanh nghiệp áp dụng là dựa trên doanh thu, nhân công trực
tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp…của từng công trình, hạng mục công trình
2.3.3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Hiện nay, Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày…của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ liên quan đến các yếu
tổ chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định…được các
doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, đảm bảo đúng mẫu và các
yêu cầu quy định của bộ tài chính, cụ thể:
- Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
- Các chứng từ liên quan đến nhân công: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán…
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản
cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định…
* Về hệ thống tài khoản kế toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK632: Giá vốn hàng bán
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
là công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, do đặc thù của ngành xây dựng
hiện nay đều thực hiện cơ chế khoán nên các doanh nghiệp có các đội tổ chức
bộ máy kế toán riêng còn sử dụng tài khoản 141.3 - Tạm ứng để đối chiếu
công nợ giữa doanh nghiệp với đội.
* Về sổ sách kế toán
Hệ thống sổ kế toán dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán, có chức
năng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, hệ thống sổ kể toán
của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức
sổ kế toán chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn là:
Hình thức nhật ký chung: Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp được phản ánh trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các
tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, sổ cái các tài khoản: TK 621, TK 622,
TK 623, TK 632, TK 154
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
2.3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn
hàng bán, thường từ 60-70%. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò hết sức quan trọng trong việc xác định
giá thành công trình xây dựng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản
621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí đó là công trình, hạng mục công trình.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường
xuyên và áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất dùng.
Khi xây lắp các công trình, nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và hồ sơ dự toán đã thẩm định để thi công.
Đối với Công ty xây lắp, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế
toán Công ty mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình. Kế toán đội định kỳ một tháng tập hợp chứng từ( hoá đơn giá trị gia
tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…) gửi lên phòng kế toán doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp căn cứ vào tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ vào sổ
theo dõi chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình phản ánh lên tài
khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Sơ đồ 2.02. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật tư được cung cấp tại kho:
Khi trong quá trình sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thì người
đội trưởng chỉ huy sản xuất sẽ báo với phòng kế hoạch - vật tư, phòng này quyết
định xuất kho vật liệu, dựa vào phiếu yêu cầu xuất lĩnh vật tư và khối lượng thực
xuất để lập phiếu xuất kho. Tổ đội có nhu cầu lập phiếu xuất kho thành 3 liên.
Thủ kho ghi số lượng thực xuất và giữ lại 1 liên để ghi vào sổ kế toán, đó là sổ
chi tiết vật tư ( Sổ chi tiết này được mở cho từng loại vật liệu).
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
TK 111,112,331
TK 111,112,152
Xuất NVL vào công trình
TK 152
TK 141
TK 133
VAT được khấu trừ
VAT được khấu trừ
Quyết toán khối
lượng tạm ứng
Chi phí NVL
trực tiếp
Tạm ứng chi phí XL
Giao khoán nội bộ
Mua NVL
Đưa thẳng cho SX
Giá mua chưa thuế
TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL
NVL sử dụng không
hết cuối kỳ nhập kho
TK 152
Đơn vị: C.ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức Số: px221
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 02 năm 2008
Họ tên người nhận: Vũ Văn Điệp
Lý do xuất kho: Cho Công trình Cáp Quang bưu điện Hải Dương
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư
ĐV tính Số lượng
Đơn giá
( Đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1 Cát vàng M
3
15 15 80.000 1.200.000
... ... ... ... ... ...
Tổng 10.514.218
Người nhận P.KH – VT Giám đốc
(ký. họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho theo phương
pháp giá thực tế đích danh. Thực hiện theo hình thức này Công ty sẽ tăng
cười được việc kiểm tra và theo dõi sát hình hình sử dụng NVL, tránh thất
thoát. Tuy nhiên tình hình giá cả luôn biến động, nếu mua nguyên vật liệu về
không sử dụng ngay sẽ có thể cao hơn giá thị trường tại thời điểm hạch toán
làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc mua nguyên vật liệu nhập
kho Công ty còn sử dụng cách thứ hai là khi nhu cầu nguyên vật liệu phát
sinh, đội trưởng sẽ viết đơn xin tam ứng kèm theo bản dự trữ nguyên vật liệu
cần sử dụng, sau khi được sự đồng y của Giám đốc. Giám đốc ký duyệt đơn
xin tạm ứng, đây là căn cứ để kế toán xuất tiền cho người xin tam ứng. Sau
khi nhận tiền tạm ứng đội trưởng mua nguyên vật liệu về cho Công trình.
Chứng từ gốc gồm:
Hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 02 năm 2008
MÉu sè: 01GTKL – 03LL
CK/2008B
0030231
Đơn vị bán hàng: XNKD vật tư kim khí thiết bị Điện
Địa chỉ: Ngõ 4. Nguyên Lương Băng, TP. Hải Dương
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:....................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101210116
ơ
(Đơn vị tính: Đồng)
TT Tên hàng hoá dịch vụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Bộ cọcH 5m – V75
.....
QH Bộ 30
.....
1.248.000
....
37.440.000
....
Tổng tiền hàng 631.286.750
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 63.128.675
Tổng cộng tiền thanh toán 694.415.425
Sáu trăm chín mươi bốn triệu bốn trăm năm lươi lăm nghìn bốn trăm hai lăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 21 tháng 02 năm 2008
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Đại diện Công ty: Ông Bùi Văn Lợi – Phòng kế hoạch
Đại diện bên nhận: Ông Vũ Khắc Chinh
Căn cứ hoá đơn: 0030231 ngày 15/02/2008
Tiến hành xác nhận các loại vật tư được giao sau:
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư
Đơn vị Số lượng Đối tương cấp theo hoá đơn
HĐ Thực nhận
Tự mua
theo HĐ
Cty mua cấp
....
5
.....
Bộ cọcH 5m – V75
....
.....
Bộ
.....
....
30
....
...
30
....
...
+
.....
....
....
Người phụ trách bộ phận sử dụng Người giao hàng Người nhận hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ gốc khác
kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, sổ được mở cho từng sản phẩm
sản xuất.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
TÀI KHOẢN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Tháng 02 năm 2008
(Trích)
Ngày tháng
vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH NT Nợ Có
... ... ... ... ... ... ...
12/01/08 215
12/0
1/08
Xuất vật tư cho công
trình Cáp quang tại
Bưu điện Hải Dương
152 17.150.000
17/02/08 221
17/0
2
Xuất vật tư cho Công
trình Cáp quang tại
Bưu điện Hải Dương
152 10.514.218
21/02/08 245
05/0
3
Xuất vật tư cho Công
trình Cáp quang tại
Bưu điện Hải Dương
152
631.286.750
.... ... .... .... .... ...
... ... ... ... ... ...
Kết chuyển TK 621 154 1.572.396.728
Cộng phát sinh ghi
có TK 621
154 1.572.396.728
1.572.396.728
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK: 621 ( Chi tiết từng sản phẩm)
Có TK 152, 153
- Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay ( không qua kho) kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133 (VAT đầu vào được khấu trừ)
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Có TK 111,112, 331, 141
- Khi phát sinh nghiệp vụ tạm ứng để mua nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
- Khi quyết toán tạm ứng với khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán
dựa vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư (Kèm theo
hoá đơn bán hàng) kế toán nghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 141
- Nguyên vật liệu không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621
- Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trên TK 621
đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang Nợ TK 154 để
tính giá thành theo định khoản sau:
Nợ TK 154 (Chi tiết)
Có TK 621 (Chi tiết)
Dựa vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ NKC.
NHẬT KÝ CHUNG
Quý I – Năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
221 11/02 Xuất vật tư cho công trình Cáp
quang tại Bưu điện Hải Dương
621 152 10.514.218
... ... .... ... ...
320 15/02
Thanh toán tiền mua vật tư cho
công trình nâng cấp tuyến Cống bể
từ BĐ Sao Đỏ - BĐ Hoàng Tiến
621 111 631.286.754
….
450 25/03
Xuất vật tư cho công trình Cáp
quang tại Bưu điện Hải Dương
621 152 17.514.218
...
…..
Cộng chuyển sang trang
Ngày...tháng...năm...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cuối kỳ kế toán dựa vào Sổ NKC, ghi vào sổ cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Quý I – Năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Đơn vị : đồng)
Ngày tháng
vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH NT Nợ Có
... ... ... ... ... .... ....
1/02/08 326 1/02 Xuất vật tư cho Công
trình nâng cấp tuyến
152 86.159.758
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Công bể từ BĐ Sao
Đỏ đến BĐ Hoàng
Tiến
... ... ....
15/02/08 621 15/02
Thanh toán tiền mua
vật tư
111
631.286.754
25/03/08 221 25/03
Xuất vật tư cho công
trình Cáp quang tại
Bưu điện Hải Dương
152 17.514.218
... .... ....
Cộng 7.948.458.731 7.948.458.731
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Mặc dù lao động trong công ty có nhiều thành phần với chức năng trình
độ và tay nghề khác nhau nhưng công tác quản lý lao động và vấn đề tiền
lương trong công ty được thực hiện rất tốt. Hàng tháng người lao động được
lĩnh lương và hưởng lao động đầy đủ, đều đặn, mức lương của công nhân
được trả phù hợp với năng lực của mỗi người. Ngoài ra công ty còn tạo điều
kiện cho người lao động phát huy khả năng sáng tạo và sức làm việc của bản
thân, đời sống vật chất tinh nhần của cán bộ công nhân viên được hết sức
quan tâm. Tạo được niềm tin cho người lao động kích thích họ làm hăng say
nhiệt tình, hiệu quả.
Nhân công trực tiếp của Công ty xây lắp chính là lực lượng lao động
trực tiếp tham gia sản xuất, công thành sản phẩm xây lắp gồm có chi phí về
tiền lương và các khoản phụ cấp của lực lượng lao động của doanh nghiệp và
khi cần có thể thuê lao động ngoài.
Đối với các công trình của Công ty thì Công ty trả lương theo thời gian
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài, doanh nghiệp trả lương theo
hình thức khoán. Trước khi thực hiện khối lượng công việc thì giám đốc kí
hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng thể hiện rõ đơn giá từng khối lượng
công việc * khối lượng công việc dự tính đồng thời nêu rõ trách nhiệm của
mỗi bên như Công ty cung cấp vật tư, bên người lao động hoàn thành theo
đúng thiết kế và tiến độ Công trình. Sau khi khối lượng làm xong, hai bên tiến
hành nghiệm thu khối lượng thực tế hoàn thành.
Tiền lương phải trả CN = Đơn giá từng công việc * Khối lượng cv hoàn
thành
Tổ trưởng là người phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong nhóm
thợ theo hình thức trả lương theo thời gian.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng
bán, từ 17-20%.
Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để theo
dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình, đồng thời không phản ánh vào tài khoản này các tài khoản trích
theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân sản xuất, các khoản này
được tính vào TK 627.
Định kỳ một tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ nhân công gửi lên
phòng kế toán Công ty để hạch toán và tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình trên tài khoản 622 - để theo dõi và
hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán sử dụng 2 tài khoản: TK
334.1 – Công nhân trong doanh nghiệp; TK 334.8 – Công nhân thuê ngoài
đúng với chế độ kế toán.
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p
TK 335
TK 141
TK 622
TK 154
TK 111, 112
TK 334
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương
nghỉ phép phải trả
của công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương phải trả cho công nhân
Tạm ứng tiền công
Thanh toán giá trị
nhân công nhận khoán
K/C chi phí NC
trực tiếp
Sơ đồ2.03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ sn¶ xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p