Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.39 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI
NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
................................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 6
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................... 7
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................... 8
1.2.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 8
1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ............................................................................................................ 12
1.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................... 14
1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 14
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa................................................................................................................. 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp


nhỏ và vừa ..................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3 ...................................................................... 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Sở giao dịch 3
.......................................................................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 26
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu .......................................................... 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – 2021 ...................... 29
2.2.1. Tình hình huy động vốn ................................................................... 29
2.2.2. Hoạt động tín dụng ........................................................................... 30
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 32
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Sở giao dịch 3 32


2.3.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với ngân hàng . 32
2.3.2. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo kỳ hạn ......... 33
2.3.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại tiền....... 35
2.3.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................... 36
2.4. Chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa .................................................................................................................... 36
2.4.1. Tỷ lệ nợ nợ xấu, nợ quá hạn ............................................................ 36
2.4.2. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro .......................................................... 38
2.4.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa.... 39
2.5. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ..... 39
2.5.1. Kết quả đạt được............................................................................... 39
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 41

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3 .................................. 44
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Sở giao
dịch 3 ................................................................................................................ 44
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại Quân đội - Chi nhánh Sở
giao dịch 3 ........................................................................................................ 45
3.2.1. Cơng tác thẩm định tín dụng ........................................................... 45
3.2.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng.......................................................... 46
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ ............................................................. 47
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 47
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội ngân hàng ... 47
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
...................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Giải nghĩa

Chữ viết tắt

1

MBB


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2

CV

Cho vay

3

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

DN

Doanh nghiệp

5

DSCV

Doanh số cho vay

6

DSTN


Doanh số thu nợ

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

KH DNNVV

Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

11

TMCP


Thương mại cổ phần

12

HĐTD

Hoạt động tín dụng

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TSĐB

Tài sản đảm bảo

15

QTRR

Quản trị rủi ro

16

CLTD


Chất lượng tín dụng

1


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Huy động vốn của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

30

Bảng 2.2

Hoạt động cho vay của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

32

Bảng 2.3

Tổng thu chi của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

33


Bảng 2.4

Tổng số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với MBBank Chi
nhánh Sở giao dịch 3

34

Bảng 2.5

Dư nợ đối với DNNVV của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch

35

3 phân theo kỳ hạn
Bảng 2.6

Dư nợ cho vay DNNVV của MBBank Chi nhánh Sở giao

36

dịch 3 phân theo loại tiền
Bảng 2.7

Tổng doanh số thu nợ của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

37

Bảng 2.8

Nợ xấu cho vay DNNVV của MBBank Chi nhánh Sở giao

dịch 3

38

Bảng 2.9

Tỉ lệ trích lập DPRR của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

38

Bảng 2.10

Hệ số khả năng bù đắp rủi ro của MBBank Chi nhánh Sở

39

giao dịch 3
Bảng 2.11

Thu từ cho vay của MBBank Chi nhánh Sở giao dịch 3

2

40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp được xem là tế bào không thể thiếu trong sự vận hành và hoạt
động của nền kinh tế. Trong khoảng thời gian từ 2019 - 2021, nền kinh tế Việt

Nam đã có những bước tiến đáng ghi nhận, từ sự thay đổi trong công nghệ, công
tác quản lý đến việc giữ vững và phát triển GDP ngay cả trong thời kỳ dịch COVID
- 19. Tại đây, không thể khơng nói tới sự đóng góp của các doanh nghiệp, đặc biệt
các DNNVV với tỷ lệ xấp xỉ 98%. Hệ thống các DNNVV đã đóng góp tỷ lệ lớn
trên con đường thúc đẩy kinh tế của đất nước thu hút nhà đầu tư, tạo cơng ăn việc
làm và góp phần vào sự cường thịnh của nền kinh tế Việt Nam.
MBBank – Sở giao dịch 3 là một trong những chi nhánh ln hồn thành tốt
nhiệm vụ kinh doanh vừa thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế trên địa bàn. Tuy nhiên, mặc dù
những DNNVV tại địa bàn khá nhiều, có sự tăng trưởng mạnh về số lượng cũng như
chất lượng và quy mơ, nhưng hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV tại MBBank – Chi
nhánh Sở giao dịch 3 vẫn chưa thực sự chuẩn hóa và ưu việt, khiến cho cơ cấu tín
dụng theo thành phần kinh tế bị mất cân đối. Đồng thời, hiệu quả tín dụng dành cho
DNNVV vẫn thấp, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu và nợ q hạn cịn khá cao.
Nhận thấy chất lượng tín dụng cho DNNVV ảnh hưởng lớn đến ngân hàng
thương mại và doanh nghiệp, bên cạnh đó chất lượng tín dụng cho DNNVV tại
MBBank – Sở giao dịch 3 còn nhiều điểm cần cải thiện, đề tài "Nâng cao chất
lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Sở giao dịch 3 ” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến CLTD cho DNNVV.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng cho DNNVV, đồng thời
chỉ ra các kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế trong CLTD cho DNNVV tại
MB – Sở giao dịch 3.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện CLTD cho DNNVV tại MB – Sở giao dịch 3.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng do đó chuyên đề sẽ tập trung phân tích vào thực
trạng hoạt động cho vay DNNVV tại MB – Sở giao dịch 3
3



- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Sở giao dịch 3
+ Thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2019 – 2021, định hướng các giải pháp
cho giai đoạn 2022 – 2025
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thứ cấp qua những thông tin dữ liệu
được tiếp nhận tại Chi nhánh Sở giao dịch 3 đồng thời tổng hợp các phương pháp
và tính tốn các chỉ tiêu thơng qua các bảng, biểu số liệu, hình vẽ. Đặc biệt là việc
phân tích đồng thời hai loại chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính trong cơ sở lý
luận cũng như trong đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu; danh mục bảng biểu, sơ đồ; danh mục từ viết tắt và kết
luận, chuyên đề thực tập có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Sở giao dịch 3.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Sở giao dịch 3.

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 26/11/2014 Chủ tịch Quốc hội đã thông qua Luật số 68/2014/QH13

đưa ra khái niệm doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”.
Ngày 26/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP, theo đó
cách xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:
- Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng:
+ Doanh nghiệp nhỏ khi sử dụng lao động bình qn khơng q 100 người
có tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu của năm tài chính không quá 50 tỷ
đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp vừa khi sử dụng lao động bình qn khơng q 200 người
có tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu của năm tài chính khơng q 200
tỷ đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng.
- Lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
+ Doanh nghiệp nhỏ khi sử dụng lao động bình qn khơng q 50 người
có tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu của năm tài chính khơng q 100
tỷ đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp vừa khi sử dụng lao động bình qn khơng q 100 người
có tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu của năm tài chính khơng q 300
tỷ đồng hoặc nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng.
Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
- Về quy mô: được phân thành 3 cấp là siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn.

5


- Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.

- Về số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy mơ và loại
hình doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bên cạnh đặc trưng của một tổ chức cơ bản, DNNVV cịn mang trong mình
những sự khác biệt hình thành từ tính chất và q trình hoạt động như sau:
Một là, về quy mơ vốn
Các DVNVV thường có quy mơ vốn nhỏ nhưng quy mô vốn sẽ thay đổi
theo lĩnh vực kinh doanh. Nhìn chung đối với lĩnh vực sản xuất sẽ có mức vốn đầu
tư ban đầu cao hơn lĩnh vực thương mại dịch vụ. Khái niệm trong Nghị định 80
nêu trên có thể thấy tổng nguồn vốn của DVNVV trong lĩnh vực nông lâm ngư
nghiệp và công nghiệp xây dựng là dưới 100 tỷ đồng, trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ là dưới 50 tỷ đồng.
Doanh nghiệp có quy mơ vốn nhỏ có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp
lớn ở chỗ những doanh nghiệp này có mức vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ sản
xuất ngắn nên vòng quay vốn nhanh, mang lại lợi nhuận cao dù tiềm ẩn rủi ro
Tuy nhiên, mức vốn đầu tư nhỏ cũng đem lại hạn chế cho DNNVV trong
khả năng tiến hành đầu tư vào TSCĐ như mặt nhà xưởng, máy móc thiết bị và
ngun vật liệu. Khơng giống như những doanh nghiệp lớn, DNNVV gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng hay thị trường chứng khoán. Các
nguồn vốn DNNVV tiếp cận được thường đến từ nguồn vốn phi chính thức như
chiếm dụng vốn từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Nếu các DNNVV muốn tiếp cận
được nguồn vốn tín dụng ngân hàng cần phải đáp ứng được các yêu cầu về thủ tục
vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh hoàn thiện, tài sản đảm bảo phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn của ngân hàng…
Hai là, về công nghệ, thiết bị
Một trong những khó khăn lớn nhất mà các DNNVV ở các nền kinh tế trên
khắp thế giới đang gặp phải. Hiện tại số lượng thiết bị, máy móc hiện đại được đưa
vào sử dụng ở các DNNVV chiếm tỷ lệ rất thấp và chưa có trình độ kỹ thuật. Chính
vì điều này mà năng suất lao động tại các doanh nghiệp này vẫn ở mức thấp ngồi
ra cịn tiêu hao nhiều nguyên, vật liệu khiến cho giá thành sản phẩm trở nên đắt đỏ

hơn trong khi chất lượng kém hơn so với mặt bằng. Khơng chỉ vậy, nó có thể tác
động tiêu cực lên môi trường, sức khỏe người lao động.
6


Ba là, về cơ cấu quản lý tổ chức và lĩnh vực hoạt động
Về cơ cấu tổ chức quản lý, DNNVV có tổng số lao động ít (dưới 300
người), thường khơng có vốn của Nhà nước do đó cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và dễ
dàng thay đổi theo biến động của thị trường. Nhờ việc có ít cấp bậc trong cơ cấu
quản lý nên DNNVV dễ đưa ra quyết định và nắm bắt các cơ hội tốt hơn và tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về lĩnh vực hoạt động, các DNNVV hoạt động ở đa dạng ngành nghề trong
đó đặc biệt tập trung ở các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, nhà cung cấp vì lĩnh vực
này có vốn đầu tư ban đầu thấp, quay vịng vốn nhanh,…
Bốn là, trình độ của cấp quản lý và người lao động
Các DNNVV hiện nay đa số còn hạn chế trong năng lực quản lý doanh
nghiệp. DNNVV linh hoạt với những biến động của thị trường và có thể đưa ra
quyết định nhanh chóng là lợi thế nhưng nếu thiếu cẩn thận khi nghiên cứu thị
trường có thể dẫn đến các quyết định sai lầm. Hạn chế này đến từ việc ban lãnh
đạo DNNVV thường ít được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu kiến thức
về quản trị doanh nghiệp, kinh tế vi-vĩ mơ, luật pháp,...Nguồn tài chính hạn chế và
môi trường làm việc là yếu tố khiến DNNVV khó thu hút được những người quản
lý giỏi.
Năm là, thị trường và mức độ cạnh tranh
Vì đặc tính của doanh nghiệp nên thị trường của DNNVV chủ yếu là làm
nhà cung cấp nguyên vật liệu, kênh phân phối hay những khâu trong quy trình sản
xuất mà các DN lớn bỏ qua hoặc chưa để ý đến. Do đó, mức độ cạnh tranh ở thị
trường này là rất gay gắt
Từ những đặc điểm trên của DNNVV, đòi hỏi các NHTM khi thiết lập quan
hệ cho vay đối với DNNVV, vừa phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn,

đồng thời phải có cơ chế để đảm bảo thu hồi vốn. Như vậy mới có thể tăng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của NHTM.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại Việt Nam, DNNVV đang chiếm đến 98.1% trên tổng số doanh nghiệp.
Con số này đã phản ánh rằng DNNVV đang giữ vai trò lớn trong việc bứt phá của
nền kinh tế. Với sự phong phú về ngành nghề kinh doanh và quy mơ, DNNVV
cũng đang đóng góp rất lớn trong công cuộc tạo việc làm, thu hút nguồn vốn từ
các nhà đầu tư. Nếu khơng có những chính sách cũng như kế hoạch hợp lý cho các
7


DNNVV, việc định hướng cũng như phát triển kinh doanh sẽ gặp mn vàn khúc
mắc, từ đó có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng.
Để góp phần nâng cao vai trò của DNNVV, khi cho vay đối với các
DNNVV, các NHTM phải nâng cao hiệu quả cho vay.
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010,
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, cho vay của ngân hàng thương mại
bao gồm ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng giúp tăng hiệu quả luân chuyển vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế. Ngân hàng là một định chế tài chính chuyên nghiệp với những
quy định chặt chẽ về chỉ tiêu nghiệp vụ, là nhà tài trợ chính cho mọi hoạt động của
nền kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu vốn ngày càng lớn của nền kinh tế, các ngân
hàng cần phải mở rộng quy mơ vốn, từ đó thúc đẩy việc tích tụ, tập trung vốn mạnh
mẽ của ngân hàng thông qua việc tăng vốn, tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại…
b. Điều kiện cấp tín dụng đối với DNNVV
Điều kiện cấp tín dụng là những quy định cụ thể của từng ngân hàng đối
với khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng. Những điều kiện này được các ngân hàng
thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển
của từng ngân hàng. Nhưng những điều kiện cơ bản trong quy trình cấp tín dụng
của các ngân hàng có điểm chung như sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

8


dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu cấp tín dụng để sử dụng vào mục đích hợp pháp, phù hợp với
ngành nghề kinh doanh đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan
của khách hàng.
- Đối với nhu cầu vay vốn đầu tư dự án/vay vốn đầu tư TSCĐ: Khách hàng
phải có vốn thuộc sở hữu của khách hàng tham gia vào dự án/phương án tối thiểu
bằng 30% tổng nhu cầu vốn hoặc tổng mức đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động
của dự án/phương án.
+ Có các tài liệu chứng minh khả năng huy động đủ nguồn vốn ngoài số
vốn trong hồ sơ vay vốn (bao gồm nguồn vốn thuộc sở hữu của khách hàng và
nguồn vốn huy động khác) để thực hiện dự án.
+ Có nguồn trả nợ khả thi từ doanh thu dự án và các nguồn tài chính hợp

pháp khác (nếu có) của khách hàng để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
+ Có dự án/kế hoạch khả thi và khả thi về mặt tài chính để thực hiện các kế
hoạch kinh doanh
- Trường hợp khoản vay được bảo đảm tồn bộ bằng tài sản có tính thanh
khoản cao, ngân hàng thương mại có thể xem xét cho vay vốn nếu khách hàng đáp
ứng các điều kiện sau: i) Yêu cầu sử dụng sử dụng vốn vay đúng mục đích và ii)
phương án sử dụng vốn khả thi.
c. Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV
Hiện nay, quy trình cấp tín dụng cho DNNVV cũng giống như quy trình cấp tín
dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp, nhìn chung bao gồm các nội dung sau:

9


Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay

Bước 2: Thẩm định nhu cầu cấp tín dụng

Bước 3: Quyết định cấp tín dụng

Bước 4: Cấp tín dụng (giải ngân, phát hành
thư bảo lãnh, L/C…)
Bước 5: Giám sát sau

Bước 6: Xử lý khoản tín dụng

Bước 7: Thu nợ và thanh lý hợp đồng cấp tín
dụng

Sơ đồ 1.1. Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV

- Tiếp nhận hồ sơ: Để đưa ra quyết định chính xác về việc cấp tín dụng, NHTM
cần phân tích rất nhiều nguồn thơng tin có liên quan, và nguồn đầu tiên là từ hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thiết lập
quan hệ tín dụng. Ở giai đoạn này tất cả các giấy tờ, tài liệu được hình thành để chứng
minh khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng thực sự, cũng như chứng minh được tư cách
pháp nhân và sự tự nguyện cấp tín dụng của khách hàng.
Hồ sơ cấp tín dụng của các cơng ty thường gồm các loại sau:
+ Các tài liệu chứng minh tình trạng pháp lý của khách hàng: giấy phép
thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt động...
+ Các tài liệu liên quan đến dự án vay vốn của khách hàng và khả năng trả
nợ: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các hợp đồng liên quan...
+ Các tài liệu liên quan đến khoản vay bảo lãnh (nếu có).
+ Các giấy tờ khác.

10


Ở giai đoạn này, NHTM bước đầu có những thơng tin sơ bộ về khách
hàng, để từ đó bắt đầu đánh giá tín dụng đối với khách hàng.
- Thẩm định phương án cấp tín dụng của khách hàng: là quá trình phân
tích khách hàng dựa trên những dữ liệu do khách hàng cung cấp và các dữ liệu
khác do ngân hàng thu thập được. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ khách hàng,
cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng theo trình tự sau:
+ Thẩm định hồ sơ cấp tín dụng và mục đích cấp tín dụng: cán bộ tín dụng
xác minh tính xác thực, hợp pháp các giấy tờ, tài liệu trong danh mục hồ sơ
khách hàng và xác minh tính hợp pháp của mục đích cấp tín dụng.
+ Nghiên cứu, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
+ Kiểm tra và xác minh thông tin.
+ Thực hiện phân tích ngành: cán bộ tín dụng phân tích và đánh giá triển

vọng trong tương lai của doanh nghiệp với tình hình thị trường hiện tại.
+ Phân tích, thẩm định khách hàng cấp tín dụng: cán bộ tín dụng thẩm
định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý quản lý sản
xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức và cơng tác tổ chức trong cơng ty và phân tích,
đánh giá tình hình hoạt động, năng lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Lợi ích của ngân hàng dự kiến nếu khoản tín dụng được phê duyệt: cán
bộ tín dụng tính tốn lãi và lợi ích có thể có nếu như khoản tín dụng được chấp
thuận, dựa trên số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính.
+ Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư: cán
bộ tín dụng tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
- Ra quyết định cấp tín dụng: Việc ra quyết định phê duyệt hay khơng phê
duyệt một khoản tín dụng là một vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Ngồi các thơng tin được
chuyển từ các giai đoạn trước thì việc quyết định cấp tín dụng cịn phụ thuộc vào
các yếu tố sau: thông tin thu thập được trên thị trường và các bên có liên quan,
nguồn cấp tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, tài sản
đảm bảo của khách hàng.
- Cấp tín dụng: là việc chuyển giao tiền cho khách hàng trên cơ sở mức
cấp tín dụng đã cam kết theo hợp đồng tín dụng (cho vay) hoặc phát hành thư bảo
11


lãnh, L/C. Để đảm bảo việc tín dụng được cấp đúng mục đích, cần phải theo dõi
thường xuyên kiểm tra hàng tồn kho của khách hàng và các chứng từ có liên
quan đến việc thanh tốn tiền cho người bán.
- Giám sát sau cấp tín dụng: Mục tiêu của việc giám sát là xác minh việc
thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thơng thường,
giám sát sau cấp tín dụng bao gồm: Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn
đúng mục đích khơng, giám sát việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong

hợp đồng tín dụng, kiểm tra mức độ rủi ro của khoản tín dụng bằng cách kiểm
sốt việc sử dụng vốn vay, theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng tại
các ngân hàng thương mại.
- Xử lý khoản tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng cấp tín dụng: Đến
thời hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi thì nghĩa vụ
của khách hàng đối với ngân hàng đã hoàn thành. Lúc này ngân hàng thương mại
thực hiện giải chấp tài sản hoặc giải tỏa tài sản cầm cố, đồng thời tất tốn khoản
tín dụng và chuyển hồ sơ khách hàng vào kho lưu trữ.
1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.2.2.1. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
a. Cho vay
Một trong năm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là cho vay
cùng với bảo lãnh, chiết khấu, cho th tài chính và bao thanh tốn. Tuy nhiên,
hoạt động cho vay là quan trọng và phổ biến nhất của ngân hàng, là hoạt động đem
lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho vay chiếm một tỷ
trọng lớn trong tài sản của Ngân hàng (khoảng 70%). Ngày 31/12/2001 Thống đốc
ngân hàng ban hành Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đưa ra định nghĩa: “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay là hoạt động kinh doanh cốt lõi của hoạt động tín dụng, đó là việc
ngân hàng trực tiếp cung cấp vốn cho các nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng của
khách hàng. Những phương thức cho vay phổ biến nhất trong hoạt động của ngân
hàng đối với DNNVV bao gồm: Phương thức cho vay từng lần, phương thức cho

12



vay theo hạn mức tín dụng, phương thức cho vay theo dự án đầu tư, phương thức
cho vay trả góp, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, phương
thức cho vay hợp vốn, phương thức cho vay ủy thác, cho vay theo hạn mức thấu
chi, cho vay theo các phương thức khác…
b. Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán.
c. Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận
d. Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản
phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo theo hợp đồng mua, bán bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
f. Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng xuất tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những
thỏa thuận của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả đủ
gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho
thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định sau thời
hạn cho thuê (có tính đến số tiền thuê đã trả).
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng (1 năm). Hình thức này thường
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về nhu cầu vốn lưu động tạm thời của
doanh nghiệp. Loại tín dụng này nhìn chung ít mang lại rủi ro cho ngân hàng vì trong
thời gian ngắn có ít biến động xảy ra ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
và nếu điều này xảy ra thì ngân hàng có thể lường trước được. Dựa vào tính chất của

việc cấp tín dụng và phương pháp cho vay của ngân hàng, các hình thức cụ thể của
cấp tín dụng ngắn hạn bao gồm: chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, thấu chi, bao thanh toán, bảo lãnh…
13


Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 12 tháng (1 năm) đến dưới 60 tháng
(5 năm) và đa số được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, ứng dụng công nghệ
để nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng các dự án có
quy mơ nhỏ và vừa, thời gian thu hồi vốn ngắn.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng (5 năm) và được sử dụng để
cấp vốn cho đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng, mua sắm máy móc thiết bị,…
Hình thức cho vay này có độ rủi ro lớn vì có thể xảy ra những biến động lớn mà
không thể lường trước được.
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm cấp tín dụng
Dựa vào hình thức bảo đảm cấp tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho
DNNVV bao gồm Tín dụng có bảo đảm và Tín dụng khơng có bảo đảm.
Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cấp tín dụng mà doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn sử dụng tài sản của mình hoặc của bên thứ ba để cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh cho nghĩa vụ với ngân hàng. Đối với các DNNVV, hình thức
được áp dụng phổ biến là cầm cố - thế chấp.
Cấp tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cấp tín dụng
mà ngân hàng cho vay dựa trên mức tín nhiệm của khách hàng do đó chỉ áp dụng
đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh
doanh khả thi hiệu quả,…
1.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do đặc điểm và vai trò quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia, các ngân hàng đang dần coi DNNVV là đối tượng khách hàng
tiềm năng. Từ đó, nâng cao doanh số cho vay DNNVV, dư nợ cho vay và chất

lượng các sản phẩm cho vay dành cho DNNVV đã được các ngân hàng ở mỗi quốc
gia đặc biệt quan tâm.
Chất lượng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Dưới góc độ ngân hàng thì NHTM là một tổ chức kinh doanh nhằm tạo ra
lợi nhuận, nên mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu đó. Trong đó,
hoạt động cho vay chủ yếu liên quan đến mức độ an tồn tín dụng và khả năng sinh
lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng đem lại.
14


Như vậy, chất lượng tín dụng đối với DNNVV là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp đánh giá tính cạnh tranh trong việc cấp tín dụng của các ngân hàng, phản ánh
khả năng thích ứng của ngân hàng thương mại với những thay đổi của mơi trường
bên ngồi. Vì vậy, việc tăng cường kiểm sốt chất lượng tín dụng và hạn chế rủi
ro trong hoạt động ở các ngân hàng thương mại luôn là nhu cầu cấp thiết và là điều
kiện thiết yếu đối với bản thân mỗi ngân hàng và nền kinh tế quốc dân.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Môi trường kinh doanh của một công ty bị ảnh hưởng xấu do sự bất ổn định
của nền kinh tế vĩ mô nên để đạt được mục tiêu giúp doanh nghiệp duy trì và mở
rộng sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng. Chất
lượng tín dụng DNNVV có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu định lượng và định
tính.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu phản ánh quy mô
❖ Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng phản ánh trình độ phát triển hoạt động cho vay của các ngân
hàng và phản ánh thị phần của ngân hàng trên thị trường vốn. Tổng dư nợ tín dụng

thấp cho thấy số lượng khách hàng ít, ngân hàng có thị phần thấp, khả năng sử
dụng vốn kém, chất lượng tín dụng chưa cao. Tuy nhiên tỷ lệ này cao không đồng
nghĩa hiệu quả cho vay tốt mà cần được đánh giá kết hợp với các chỉ tiêu khác để
đưa ra kết luận.

Dư nợ DNNVV

Tỷ trọng dư nợ
đối với DNNVV

=

Tổng dư nợ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay DNNVV trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng, nó phản ánh cụ thể mức độ ảnh hưởng của chất lượng tín
dụng DNNVV đến chất lượng tín dụng của ngân hàng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đó.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ =

Dư nợ năm nghiên cứu – Dư nợ năm so sánh
Dư nợ năm so sánh

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng hoạt động dư nợ (cho vay) của
15



ngân hàng đối với DNNVV. Tăng trưởng tín dụng năm sau sẽ cao hay thấp hơn
năm trước cho thấy quy mơ tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm, ngân hàng có
mức tín nhiệm cao trong mắt doanh nghiệp hay không.
b. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro
❖ Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định theo công thức:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ tín dụng

x 100%

Các khoản phải thu quá hạn có thể phát sinh do những nguyên nhân chủ
quan như: năng lực quản lý của khách hàng kém, công nghệ sản xuất lạc hậu, cơng
ty khơng thích ứng được với thị trường và các nguyên nhân khách quan như: sự
thay đổi chính sách của Chính phủ, rủi ro kinh doanh như thiên tai, chiến tranh…
Khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn cũng khác nhau: có những khoản nợ do
khách hàng bị thiệt hại đáng kể do sản xuất đình trệ, khơng có khả năng trả nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng và cho biết rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phải đối mặt.
Nếu chỉ tiêu này cao thì ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm thấp và ngược lại. Tuy
nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Do đó điều quan trọng là phải duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất có thể
chấp nhận được.
❖ Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ
xấu được xác định theo cơng thức:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ tín dụng

x 100%

Trong ngành ngân hàng, việc tồn tại tỷ lệ nợ xấu được coi như là một đặc
thù của lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, nếu một ngân hàng duy trì một tỷ lệ nợ
xấu ở mức cao hơn so với trung bình của ngành hoặc nếu tỷ lệ này có xu hướng
tăng lên theo thời gian, điều này cho thấy rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao và
đang gia tăng. Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và ban lãnh đạo ngân hàng cần
khẩn trương chỉ đạo để giảm tỷ lệ nợ xấu.

16


Như vậy, tỷ lệ nợ xấu được xác định sẽ là thước đo đánh giá chất lượng tín
dụng của một ngân hàng và cũng giúp cho ngân hàng xác định được chính sách
cấp cho vay, trích lập chính xác khoản dự phịng rủi ro từ thu nhập của mình. Nợ
xấu là một chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, nó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của
ngân hàng và đôi khi làm mất vốn kinh doanh của ngân hàng.
❖ Tỷ lệ thu lãi cho vay
Lãi thu nhập từ hoạt
động cho vay DNNVV


Lãi từ hoạt động cho vay DNNVV
=

Tổng thu nhập lãi từ hoạt động cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng trong tổng thu nhập chung của ngân hàng. DNNVV của
ngân hàng trong tổng thu nhập chung của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả
của các khoản cho vay đối với các DNNVV và khả năng sinh lời từ hoạt động này.
Nếu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV cao thì hoạt động tín dụng
đối với các DNNVV tốt, chất lượng tín dụng được cải thiện và ngược lại.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính
Một là, mức độ thỏa mãn của khách hàng là DNNVV
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt nếu ngân hàng đáp ứng kịp thời,
đầy đủ và hiệu quả các nhu cầu của DNNVV. Ngân hàng khơng thể tồn tại và phát
triển nếu khơng có khách hàng. Việc đáp ứng nhu cầu của các DNNVV cũng là
một trong những biểu hiện của chất lượng tín dụng. Một doanh nghiệp hài lòng với
dịch vụ được cung cấp nghĩa là khoản vay đó được đáp ứng đủ về số lượng, đúng
về thời gian. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang thực hiện quy trình cho vay nhanh
chóng và hiệu quả nên hiệu quả cho vay được đánh giá cao.
Thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay; quy
trình cho vay của ngân hàng là những yếu tố rất quan trọng, có tác động đáng kể
đến sự hài lòng của DNNVV.
Hai là, sự tuân thủ các Văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phải tuân thủ luật ngân hàng và tổ chức
tín dụng, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và quy tắc tín dụng, các văn bản hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước cũng như Chính phủ trong việc tiến hành và thực hiện

các hoạt động cho vay. Các tài liệu này được xây dựng nhằm ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt giúp nâng cao
17


hiệu quả của việc cấp tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói
chung. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng khi cho vay
DNNVV vì cấp tín dụng cho đối tượng này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
việc thực hiện các văn bản này cịn phụ thuộc vào trình độ chun mơn của cán bộ
tín dụng, năng lực quản lý, khả năng điều hành của cơ quan quản lý.
Tóm lại, muốn đánh giá về chất lượng tín dụng địi hỏi phải phải xem xét,
đánh giá tổng thể các chỉ tiêu chung bao gồm cả các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu
định tính. Đây là cách duy nhất để có cái nhìn tổng qt nhất về chất lượng tín
dụng tại NHTM nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNNVV nói riêng, nếu
khơng sẽ đưa ra những nhận xét phiến diện, khơng phản ánh chính xác bản chất
các khoản nợ.
1.3.2.3. Xếp hạng tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV
a. Khái niệm
Điểm tín dụng là cơ chế xếp hạng khả năng trả được nợ của một khách hàng
dựa trên các con số. Khách hàng có điểm tín dụng cao thì càng uy tín khi đi vay và
ngược lại đối với khách hàng có điểm tín dụng thấp. Ảnh hưởng của điểm tín dụng
là đáng kể đối với hoạt động tài chính của cá nhân/ doanh nghiệp, nó có vai trò
quan trọng trong việc quyết định của ngân hàng để cấp tín dụng cho cá nhân/doanh
nghiệp.
b. Tiêu chí xếp loại điểm tín dụng
Lịch sử thanh tốn (35%): là tiêu chí chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất trong
tổng điểm tín dụng (35%). Việc thanh tốn một khoản vay đúng hạn về không để
khoản âm trong tài khoản là một tiêu chí giúp điểm tín dụng được đánh giá cao.
Giá trị của những hoạt động gần đây của cá nhân/doanh nghiệp sẽ được đánh giá
cao hơn các hoạt động về trước.

Số tiền nợ và hạn mức tín dụng (30%): chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng nợ = tổng số
tiền khách hàng đó nợ/tổng số tiền khách hàng đó đã vay. Kể cả các khoản nợ chưa
được thanh toán bao gồm tất cả các dịng tín dụng, thẻ tín dụng, khoản vay, thế
chấp… của khách hàng. Khách hàng sẽ được đánh giá cao hơn khi tỷ lệ sử dụng
nợ thấp.
Thời gian tồn tại của tài khoản (15%): Tài khoản ngân hàng của khách hàng
tồn tại lâu, lượng giao dịch nhiều đồng nghĩa với việc điểm tín dụng cũng sẽ tính

18


cao lên. Nếu khách hàng có thời gian sử dụng các dịch vụ tín dụng càng dài thì
càng có nhiều kinh nghiệm để quản lý nợ.
Các loại tín dụng (10%): Việc cộng điểm cịn dựa vào việc khách hàng đó
có sử dụng dịch vụ tín dụng bao giờ khơng. Các loại tín dụng như thẻ tín dụng, thế
chấp, tín dụng trả góp… Việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ này cho thấy họ
có khả năng quản lý tốt các khoản nợ. Góp phần hạn chế rủi ro trong tương lai.
Các khoản tín dụng mới (10%): Các khoản tín dụng mà khách hàng đăng
kí cho dù có được chấp thuận hay khơng chấp thuận đều được ghi lại. Vì vậy nếu
khách hàng có tỷ lệ chấp thuận với các khoản tín dụng nhiều thì điểm tín dụng sẽ
được đánh giá tốt.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
a. Chính sách cấp tín dụng đối với DNNVV
Các chính sách tín dụng nói chung, đặc biệt là chính sách cấp tín dụng
DNNVV có ý nghĩa rất quan trọng vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến sự thành bại
của một ngân hàng thương mại mà còn quyết định đến sự thành bại của DNNVV.
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt
động tín dụng do Hội đồng quản trị của ngân hàng đề nhằm phân bổ vốn một cách

hiệu quả để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức. Nhìn chung, các quy định
này bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất,
kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề… Chính sách tín dụng
xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng, đồng thời cũng thiết
lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng.
Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng, tạo dựng
lòng tin với khách hàng, đồng thời đảm bảo cho quá trình hoạt động tín dụng thơng
suốt mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, với chất lượng tín dụng tốt, ổn định. Trong
chính sách tín dụng, các ngân hàng quy định cụ thể các hoạt động cấp tín dụng qua
các chỉ đạo cấp tín dụng. Vì hoạt động cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động ngân hàng nên việc đưa ra một chính sách cấp tín dụng đúng đắn và phù
hợp khơng chỉ mang lại sự phát triển tồn diện cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các DVNVV.
b. Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV

19


Đây là các trình tự, giai đoạn, cơng việc phải thực hiện theo quy trình cụ thể
trong việc cấp tín dụng, thu nợ, từ việc xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng đến
việc khi thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc
vào việc thiết lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực
hiện đúng các bước thuộc quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các bước. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nói chung, và đối với
DNNVV nói riêng thường gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị cấp tín dụng của doanh nghiệp, tiến hành phân tích thẩm định
và cấp tín dụng. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc
thẩm định tài chính doanh nghiệp và việc tuân thủ các quy định về điều kiện, thủ
tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Thiết lập

hệ thống sàng lọc hữu hiệu sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ q hạn, bảo
tồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV mà phù hợp với đặc điểm của
DNNVV thì chất lượng tín dụng tại NHTM sẽ cao và ngược lại.
c. Khả năng huy động vốn
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để tiến hành cấp tín dụng
cho khách hàng. Do đó, nếu ngân hàng huy động được càng nhiều thì khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn. Ngoài ra, nếu ngân hàng huy động được
càng nhiều nguồn vốn càng rẻ thì càng có thể cho vay với lãi suất thấp, làm cho thị
trường trở nên cạnh tranh hơn. Điều này có thể cải thiện mức độ tín nhiệm của
ngân hàng. Vì vậy hoạt động huy động vốn tốt có tác động tích cực đến chất lượng
tín dụng tại NHTM. Nếu hoạt động huy động vốn tốt sẽ tác động tích cực đến chất
lượng tín dụng và ngược lại.
d. Công tác tổ chức hoạt động ngân hàng
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng tín dụng.
Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động
trong ngân hàng. Các ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác

20


liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng cho
vay thông qua việc giải đáp các thắc mắc của khách hàng kịp thời và theo dõi, quản
lý chặt chẽ các khoản vay.
Để hoạt động có hiệu quả, ngân hàng cần thể hiện một cách khoa học và
sắp xếp các phòng, ban, bộ phận dựa trên việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài

sản nợ, tài sản có. Mỗi bộ phận trong của ngân hàng, đặc biệt là bộ phận tín dụng
cần có sự phân định rõ ràng về vai trò, trách nghiệm.
e. Chất lượng đội ngũ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối
với bất kỳ ngân hàng nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận của ngân hàng. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành
bại của hoạt động quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói
chung. Nền kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh
càng gay gắt và yêu cầu về trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ
ngân hàng có trình độ, có đạo đức và năng lực là điều kiện tiên quyết cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng con người tốt có thể thực hiện tốt các
nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền
vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình
huống phát sinh từ quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn
ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một
khoản tín dụng.
f. Thơng tin tín dụng
Nhìn chung, một trong những yếu tố có tác động đáng kể đến sự thành bại
của hoạt động kinh doanh chính là yếu tố về thơng tin. Đặc biệt, khi xét về ngành
ngân hàng thì thơng tin tín dụng có tác động khơng nhỏ đến chất lượng tín dụng.
Thơng tin tín dụng là đầu mối quan trọng mà từ đó các nhà quản lý có thể dựa vào
đó để cân nhắc đưa ra các quyết định cần thiết liên quan đến hoạt động tín dụng,
quản lý tài sản bảo đảm, … Với việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu hóa những tổn thất và rủi ro. Việc thu thập thông tin tín
dụng có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả thông tin từ nội bộ ngân
hàng cũng như từ các phương tiện thông tin đại chúng, … Những yếu tố quan trọng
quyết định độ chính xác trong việc thẩm định khách hàng là số lượng và chất lượng
các thông tin thu được để đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp. Một trong những
trở lại lớn đối với ngân hàng trong việc đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn đó là


21


nắm bắt chưa đủ thông tin hay thông tin thiếu minh bạch và trung thực, những trở
ngại đó có thể khiến ngân hàng gia t nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng.
g. Kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Ngân hàng giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy trình, chính sách và
quy định cụ thể thơng qua hoạt động kiểm soát nội bộ. Hoạt động này giúp ngân
hàng phát hiện ra những sai sót và thiếu sót trong quá trình hoạt động từ quy định
đến thực hiện. Từ đó ngân hàng có thể nhanh chóng điều chỉnh những điểm chưa
phù hợp giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Như vậy, ngân hàng có thể giảm thiểu
và quản lý rủi ro tín dụng một cách tốt nhất thơng qua hệ thống kiểm soát nội bộ
phù hợp và hiệu quả.
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng
Tuy là không phải là yếu tố cơ bản nhưng trang thiết bị góp một phần khơng
nhỏ ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó được coi
là phương tiện để tiến hành các hoạt động tổ chức, quản lý ngân hàng, kiểm soát
nội bộ, kiểm sốt q trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, hiện nay cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin các trang thiết bị tin học cho phép ngân hàng tiếp nhận và xử lý thông tin
một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, dựa vào đó có thể đưa ra những quyết
định cho vay đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý tiền vay và thanh tốn diễn ra thuận tiện nhanh chóng và
chính xác.
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về DNNVV
a. Quy mô và phạm vi hoạt động của các DNNVV
Các DNNVV có quy mơ kinh doanh nhỏ, các nhu cầu phát sinh vốn nhỏ, lẻ,
chi phí sử dụng vốn ngân hàng cao và khó tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng. Do đó
hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp thường là thấp.
Do doanh nghiệp cịn nhỏ, lẻ, cơng nghệ sản xuất chưa đáp ứng đủ yêu cầu

nên cơ hội để cạnh tranh sản phẩm trên thị trường còn thấp. Các doanh nghiệp
thường bị thiệt về giá khi mua và khi bán, hoạt động kinh doanh khơng được hiệu
quả. Vẫn cịn nhiều hạn chế trong hoạt động thu thập và xử lý thông tin thị trường
còn hạn chế Việc thu thập và phân tích thơng tin thị trường dẫn đến việc quyết
định đầu tư thiếu chính xác, từ đó dẫn đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp và
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất nhỏ thường ít

22


×