Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tích đáng tự hào.
Nền kinh tế nớc ta từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc tham gia tích cực
vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới nh APEC, ASEM, AFTA và gần đây là
WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nớc ta mở rộng
hợp tác và tăng cờng quan hệ với các đối tác nớc ngoài. Tham gia sân chơi chung,
Việt Nam có nhiều cơ hội để học tập tiếp thu kinh nghiệm quản lý, vận hành nền
kinh tế của các quốc gia trên thế giới để chọn lọc và tìm ra hớng phát triển thích hợp
nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó là những khó khăn không nhỏ mà các thành phần kinh
tế nớc ta phải tìm hớng giải quyết: chất lợng sản phẩm, dịch vụ, nhân lực, công
nghệ.
Đợc coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kỳ quan trọng,
ngành ngân hàng đã có những bớc đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng
lực quản lý, điều hành của ngành đồng thời giữ đợc vai trò điều tiết, ổn định cho nền
kinh tế. Trong hệ thống các ngân hàng thơng mại Việt Nam, NHNo & PTNT có
nhiều lợi thế trong việc phát triển, nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ hớng đến
trở thành một trong những ngân hàng thơng mại hàng đầu của Việt Nam trong việc
cấp vốn trợ giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Phát huy lợi thế của ngân hàng thơng mại hoạt động lâu năm, có mạng lới
giao dịch rộng khắp, trong những năm qua, NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì đã đạt đợc nhiều thành tích trong việc tài trợ vốn cho các thành phần kinh tế trên
địa bàn. Ngoài việc tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cho vay các nông hộ phát triển
nông nghiệp thì hiện nay tại chi nhánh, mở rộng cho vay DNNVV đang là hớng đi
tích cực. Kết quả bớc đầu thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của hoạt động này trong tổng
thu nhập của ngân hàng tăng dần qua mỗi năm, bên cạnh đó ngày càng có nhiều
DNNVV thiết lập và duy trì quan hệ tín dụng với chi nhánh.
Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì, đợc
tìm hiểu một số quy trình, thủ tục và các kết quả cho vay DNNVV em đã nhận thấy
tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này. Chính vì
1
thế trong chuyên đề tốt nghiệp dới đây, em đã chọn đề tài Giải pháp phát triển cho
vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì với mong muốn có đợc
những nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh cũng nh
những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế chung của thành phố.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chơng 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Chơng 3: Một số giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển
CHO VAY DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA tại nhtm
Mục tiêu của chơng: Chơng 1 giới thiệu khái quát, đặc điểm, vai trò của
DNNVV. Bên cạnh đó, chơng này cũng đề cập đến vấn đề cho vay, những nhân tố
ảnh hởng đến việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
2
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
ở Việt Nam, trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt
quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng tr-
ớc pháp luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đa ra khái niệm niệm về ngân hàng thơng
mại là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài
chính ban hành ngày 24/05/1990: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán.. Nh vậy, ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho vay, đầu t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Hoạt động kinh doanh trên thị trờng tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh
tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động nh những chiếc cầu chuyên tải
những khoản tiền tiết kiệm- tích luỹ đợc trong xã hội đến tay những ngời có nhu cầu
chi tiêu cho đầu t. Nhng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng nh về đối
tợng và phơng pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân
về lịch sử và chế độ kinh tế.
Lịch sử của ngân hàng thơng mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm
nhiệm vụ nhận tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ bảo quản tiền cho ngời sở hữu để
3
nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy
động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi
tiền để làm vốn cho vay nhằm tối u khoản lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời cho vay sang ngời đi
vay, các ngân hàng thơng mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền
làm phơng tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn thanh toán bằng séc- một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua
ngân hàng và quá trình đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu
kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thơng mại gắn bó
mật thiết với hệ thống lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có
mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thơng
mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
mỗi nớc. Hoạt động của ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và có phạm vi
rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực
hẹp theo hớng chuyên sâu.
1.2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế
1.2.1. Khái quát về DNNVV
Mỗi một quốc gia đều có căn cứ khác nhau để xác định DNNVV, tuỳ thuộc
vào điều kiện phát triển của từng nớc và tuỳ vào từng giai đoạn phát triển. Tại công
văn số 681/ CP KTN ngày 20/06/1998 của Thủ tớng Chính phủ quy định: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động
hàng năm dới 200 ngời, tuỳ theo từng lĩnh vực, ngành mà có giới hạn riêng cho mỗi
tiêu chí.
Theo Điều 3- Nghị định của Chính phủ số 90/2001/ NĐ CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì: Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình hình KT XH cụ thể của ngành, của địa
phơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt
4
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói
trên.
Với tiêu chí phân loại theo vốn và lao động thì có khoảng 80% các DNNN
thuộc nhóm các DNNVV. Nếu tính theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và
Công ty Tài chính quốc tế (IFC) thì ngay cả một số tổng công ty của Việt Nam cũng
nằm trong nhóm doanh nghiệp quy mô vừa. Vào thời điểm năm 2002, nếu tính tất cả
các loại hình kinh doanh thì các DNNVV có trên 2 triệu đơn vị. Trong khu vực kinh
tế t nhân, các DNNVV chiếm khoảng 97% về vốn và khoảng 99% về lao động.
1
Các DNNVV có thể tồn tại dới các hình thức pháp lý sau: Doanh nghiệp nhà
nớc Doanh nghiệp t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty
hợp danh, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể.
Thực tế hiện nay không có một khái niệm thống nhất trên thế giới, mỗi nớc
dựa vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cụ thể để xác định. Cụ thể:
- Philipin: vốn đăng ký dới 60 triệu Peso và lao động thờng dới 200 ngời
- Thái Lan: vốn đăng ký dới 50 triệu Baht và lao động thờng dới 200 ngời
- Việt Nam: vốn đăng ký dới 10 tỷ đồng và lao động thờng dới 300 ngời. Việt
Nam không có tiêu thức định tính, nhng thực chất chỉ các doanh nghiệp t nhân trong
nớc mới thuộc diện DNNVV.
1.2.2. Đặc điểm của DNNVV
1.2.2.1. Những lợi thế của DNNVV
Các DNNVV thu hút đợc số lợng lao động lớn trong đó có cả lao động phổ
thông và lao động có tay nghề, từ đó tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho ngời
lao động.
DNNVV có vốn đầu t ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều
kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu t vào công nghệ tiên tiến từ đó giúp mở rộng
sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Sở dĩ nh vậy là vì với số vốn đầu
t ban đầu không lớn nên các DNNVV thờng chỉ có thể tham gia vào dự án nhỏ, thời
gian đầu t không dài nên vòng quay vốn đầu t tất yếu nhanh, từ đó nhanh chóng
đánh giá đợc kết quả đầu t. Đây là điểm thu hút các nhà đầu t đến với khu vực này.
1
Nguồn: Tổng cục Thống kê
5
DNNVV phát triển rộng khắp các vùng miền của đất nớc, tham gia vào nhiều
ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, tạo
ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng khác nhau, số lợng sản
phẩm ít hoặc tạo ra những sản phẩm thay thế các mặt hàng nhập khẩu với giá cả phù
hợp. Đặc điểm này là mặt mạnh của DNNVV khi cạnh tranh với doanh nghiệp lớn
vì các doanh nghiệp lớn thờng chỉ quan tâm đến nhu cầu có qui mô lớn, sản xuất đại
trà, những thị trờng nhỏ thờng bỏ qua. Với việc phân bố rộng khắp đất nớc, các
DNNVV sẽ có khả năng khai thác tốt nhất mọi tiềm năng, nguồn lực sẵn có của địa
phơng, đây là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV hoạt động thuận lợi.
DNNVV đợc tổ chức quản lý gọn nhẹ, có khả năng quan hệ trực tiếp với thị
trờng và ngời tiêu dùng, dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu dù là cho
một nhóm khách hàng nhỏ mà doanh nghiệp lớn thờng hay bỏ qua. Hơn nữa, mô
hình quản lý gọn nhẹ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận dụng đ-
ợc các cơ hội kinh doanh mới, ngay cả khi gặp biến cố của môi trờng kinh doanh
cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hẹp quy mô sản xuất tránh đợc những tổn thất
lớn.
DNNVV có tính năng động và linh hoạt trớc những biến đổi của thị trờng, có
khả năng chuyển hớng kinh doanh và chuyển hớng mặt hàng nhanh. Đây là lợi thế
của các DNNVV so với doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn để quyết
định thay đổi công nghệ cần có sự chuẩn bị rất kỹ lỡng về vốn, nhân lực, ứng
dụng sau đó mới đi vào thực thi, quá trình này đòi hỏi nguồn lực đầu t là rất lớn.
DNNVV ít chịu ảnh hởng của biến động kinh tế xã hội mang tính dây chuyền
nhờ có quy mô nhỏ. Bên cạnh, đó nếu bản thân các doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả dẫn tới thua lỗ đến phá sản thì ảnh hởng của nó cũng không gây nên những biến
động sang các doanh nghiệp khác hoặc gây khủng hoảng kinh tế.
DNNVV chiếm hơn 96% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nớc, các
DNNVV đang hoạt động trong môi trờng kinh tế cha hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ
mô và vi mô. Những khó khăn đó là công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản
lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của ngời lao động, phơng thức
tiếp cận sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính,
vốn đầu t
6
1.2.2.2. Những khó khăn của DNNVV
DNNVV rất hạn chế về khả năng tài chính, trớc hết nguồn vốn tự có chủ yếu
là do cá nhân và các tổ chức tự nguyện đóng góp nên khả năng vay vốn của ngân
hàng cũng nh huy động vốn trên thị trờng tài chính bị hạn chế vì thiếu tài sản thế
chấp, doanh nghiệp dễ bị tuột mất cơ hội làm ăn mới. Bên cạnh đó, hạn chế về tài
chính cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quảng bá thơng hiệu đến
ngời tiêu dùng, các chiến lợc Marketing nh: chiến lợc sản phẩm, chiến lợc về giá,
chiến lợc phân phối đều đòi hỏi tiềm lực tài chính đủ mạnh. Vì vậy, khả năng vơn
xa ra khu vực và thế giới là rất khó. Chính bởi hạn chế về vốn đã kéo theo khả năng
cạnh tranh của DNNVV cũng thấp. Với điểm yếu này DNNVV rất khó có thể tồn tại
lâu dài trên thơng trờng nếu không đa ra chiến lợc phát triển riêng.
DNNVV còn yếu ở năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh
và quản lý, để thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao nh hiện nay, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phơng
pháp, bí quyết sản xuất. Nhng hầu hết công nghệ đang đợc sử dụng trong các
DNNVV Việt Nam hiện đợc đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những ngời chủ của các
DNNVV không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến
lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Với nhiều ngời, mua công nghệ chỉ đơn
giản là mua máy móc, thiết bị. Họ không quan tâm hoặc quan tâm không đầy đủ đến
các phơng pháp, bí quyết sản xuất. Do ảnh hởng của t duy sản xuất nhỏ và một phần
là do thiếu vốn, rất nhiều DNNVV đầu t nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua
thêm một số máy móc, thiết bị vừa làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là
công nghệ đợc sử dụng trong các doanh nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá.
Năng lực quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu đội ngũ lao động có trình độ và
kinh nghiệm. Có thể nói trình độ học vấn của ngời lao động và của chủ các DNNVV
còn thấp. Trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ có 6% lao động có
trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng chỉ
khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ này mới hình thành những năm 90, còn thiếu kinh
nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trờng mà
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay những kỹ năng đó là rất cần thiết, nó
sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy một
7
mặt là do các ngành nghề kinh doanh không đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, mặt
khác các doanh nghiệp không có chính sách đào tạo nhân lực có trình độ cao vì nh
thế doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí lớn trong khi khả năng tài chính
đang hạn hẹp, với số vốn đó họ có thể dùng để đầu t vào dự án kinh doanh mới. Tuy
nhiên, về lâu dài không phải là hớng đi đúng của doanh nghiệp nếu công nhân
không có tay nghề thì sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trờng.
2
Nhận định về các hoạt động đào tạo cho ngời lao động trên thị trờng lao động
nớc ta hiện nay cho thấy vẫn có tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động qua
đào tạo: thừa thầy, thiếu thợ (tỷ lên đại học và trên đại học trung học chuyên
nghiệp công nhân kỹ thuật là 1 1,13 0,92 so với thông lệ quốc tế là 1 3
5). Tỷ lệ lao động qua đào tạo tay nghề còn thấp 13%. Việc lựa chọn ngành nghề
của học sinh, sinh viên chủ yếu chạy theo thị hiếu thị trờng nhất là một số ngành
nghề thời thợng gây mất cân đối giữa các ngành nghề. Chất lợng giáo dục bậc cao
còn yếu kém và ngày càng tụt hậu so với thế giới, chơng trình, phơng pháp giảng
dạy chậm đợc đổi mới, nặng về lý thuyết mà thiếu thực hành. Số lợng và chất lợng
của đội ngũ giáo viên, giảng viên còn hạn chế. Đặc điểm trên là nguyên nhân mà lao
động trong các DNNVV trình độ thấp và thiếu kinh nghiệm.
Hầu hết các DNNVV thành lập, hoạt động độc lập và tách biệt cha tạo ra đợc
mối liên kết lẫn nhau và với các doanh nghiệp lớn. Thực tiễn phát triển kinh tế của
các nớc cho thấy một nền kinh tế sẽ không hoàn chỉnh và không hiệu quả, nếu
chúng không có các doanh nghiệp lớn lẫn những DNNVV. Trong cơ cấu sản xuất
của mình, các doanh nghiệp lớn ở nớc ta thờng hay đảm đơng hay tiến hành luôn
những hoạt động phụ thuộc. Chẳng hạn, thành lập đội vận tải, đội xây dựng cơ bản,
đầu t và điều hành căng tin Các hoạt động này làm tăng chi phí cố định, do đó
làm giảm hiệu quả kinh tế so với các doanh nghiệp tơng tự ở các nớc phát triển.
Trong khi ở các nớc phát triển thì doanh nghiệp lớn sẽ sử dụng dịch vụ do DNNVV
mang lại.
Ngoài ra, các DNNVV có thể cung cấp các chi tiết hay phụ tùng với giá rẻ
hơn là doanh nghiệp lớn tự làm. Đây chính là điểm hạn chế mà các DNNVV ở nớc
2
Nguồn: Tổng cục Thống kê
8
ta cha thực hiện đợc. Chính vì cha tạo ra đợc mối liên kết để thu thập thông tin nên
dẫn đến bỏ lỡ cơ hội làm ăn và thua thiệt trong kinh doanh. Do vậy, liên kết giữa các
DNNVV với doanh nghiệp lớn sẽ nâng cao hiệu suất của hệ thống công nghiệp.
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trờng
Xác định rõ tầm quan trong của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất nớc
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều chính
sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh
tranh cũng nh tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp
luật, môi trờng kinh doanh đang dần đợc cải thiện và ngày càng có chuyển động tích
cực. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đợc hởng nhiều chính sách u đãi và
bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với DNNN giảm nhiều. Vai trò cụ thể
của DNNVV thể hiện ở một số điểm nh sau:
1.2.3.1. DNNVV góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động
Đây là thế mạnh rõ nét của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng
ta phải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV ở nớc ta hiện nay. Nhu cầu việc làm
cho ngời lao động là vấn đề cấp bách ở Việt Nam hiện nay. Thực tiễn cho thấy các
DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động nhất là ở nông
thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh nghiệp
nhà nớc d ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh nghiệp
hiện đang đợc triển khai. Điều cần đặc biệt quan tâm hiện nay là cùng với tốc độ đô
thị hoá, hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, số nông dân không có đất
canh tác ngày càng tăng, cần có việc làm mới. Theo số liệu điều tra, trong những
năm từ 1990 2003, đã có tới 687.410 ha đất đợc thu hồi cho các mục đích xây
dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và cho các nhu cầu công cộng và
lợi ích quốc gia khác. Theo bộ LĐTBXH, bình quân 1 ha bị thu hồi sẽ làm cho 13
lao động nông nghiệp bị mất việc. Trong khi đó, đất chuyển sang làm công nghiệp
dịch vụ có thể tạo ra việc làm cho 50 100 lao động, song đó phải là lao động có
tay nghề, có chuyên môn và nghiệp vụ. Khu vực DNNVV thuộc các thành phần
kinh tế thu hút khoảng 25 26% lực lợng lao đông phi nông nghiệp của cả nớc,
nhng triển vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu t cho mỗi chỗ làm việc ở đây
9
thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là chi phí thấp và thu hút đợc
các nguồn vốn rải rác trong dân. Theo điều tra, lợng vốn trung bình cho một chỗ làm
việc trong một doanh nghiệp t nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty TNHH là
45 triệu đồng, trong khi lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại doanh nghiệp
nhà nớc là 87,5 triệu đồng. Tạo thêm việc làm giúp giải quyết vấn đề xã hội, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc. Vấn đề đặt ra là với số lợng lớn lao động
phổ thông là chủ yếu thì các doanh nghiệp lớn thờng hạn chế thu hút. Do đó,
DNNVV sẽ là giải pháp tốt nhất cho ngời lao động.
3
1.2.3.2. DNNVV đóng góp vào tăng trởng kinh tế
Mỗi năm, DNNVV đóng góp khoảng 25% - 26% GDP của cả nớc, tạo ra
khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng l-
ợng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn, thu hút khoảng 25-26% lực lợng lao động của cả nớc.
Trong thời kỳ 2001 2005, trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội là
1.343 nghìn tỷ đồng (tơng đơng 85 tỷ USD), vốn đầu t của khu vực dân c và t nhân
là 399,8 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng số. Đến thời kỳ 2006 2010, theo dự kiến,
tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội phải đạt đợc 2.204 nghìn tỷ đồng (tơng đơng
139,5 tỷ USD), trong đó vốn đầu t của khu vực dân c và t nhân phải đạt 748,7 nghìn
tỷ đồng, chiếm 34% so với tổng số. Thực tế cho thấy, hiệu quả sử dụng đồng vốn
của khu vực DNNVV đang rất khả quan: để tạo ra 1 đồng doanh thu, các DNNN
thuộc trung ơng quản lý phải đầu t 0,562 đồng vốn cố định, trong khi đó các DNNN
do địa phơng quản lý đầu t 0,220 đồng, doanh nghiệp t nhân chỉ cần 0,197 đồng,
công ty TNHH 0,188 đồng. Nếu so sánh với các DNNN do trung ơng quản lý, số
vốn cố định mà DNNN do địa phơng quản lý sử dụng cho 1 đồng doanh thu chỉ
bằng 39%; các hợp tác xã bằng 53%, các doanh nghiệp t nhân bằng 35%, còn công
ty TNHH chỉ bằng 33%.
4
3
Nguồn: Tổng cục Thống kê
4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
10
1.2.3.3. DNNVV góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xét về các loại cơ cấu, nh cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu lãnh thổ, phân bố dân c việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến hết
sức quan trọng về cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ,
thuần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hớng tiến lên xã hội
văn minh, hiện đại. Rất dễ thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã hội của
nhiều vùng nông thôn đã có những thay đổi theo hớng đó: Nhiều thị trấn, thị tứ đông
đúc, nhộn nhịp hơn trớc, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới đợc hình
thành, đi đôi với giao thông nông thôn phát triển, đờng dẫn điện toả ra nhiều vùng
nông thôn Bên cạnh đó, các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố
quá trình phát triển công nghiệp rộng khắp về mặt địa lý giữa các vùng với nhau,
cũng nh bên trong vùng. Tuy nhiên, các DNNVV chỉ là một trong những thành tố
trong chiến lợc phân bố công nghiệp theo địa bàn lãnh thổ, và thờng chúng không
phải là thành tố quan trọng nhất.
1.2.3.4. DNNVV là đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn
Trong thời đại hiện nay, khi liên kết kinh tế đã trở thành tất yếu trong quan
hệ kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà đã mở ra trên phạm vi toàn cầu, thì
liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp lại càng cấp thiết. Liên kết kinh tế giữa các
DNNVV tạo nên sức mạnh của từng doanh nghiệp và của tổng thể nền kinh tế, bảo
đảm cho mỗi sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cũng nh nền kinh tế mỗi nớc đứng vững
trớc sự cạnh tranh có tính chất toàn cầu, hơn nữa, còn phát triển thêm thị phần của
mình trên thị trờng thế giới. DNNVV có thể liên kết với doanh nghiệp lớn trong việc
cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, đặc biệt là tạo ra mạng lới vệ
tinh phân phối sản phẩm Các doanh nghiệp lớn góp phần bảo đảm cho DNNVV
nhu cầu về tài chính, công nghệ, thị trờng, kể cả về kinh nghiệm quản lý Một ví
dụ nh lơng thực, một loại hàng xuất khẩu hàng đầu của nớc ta. Thực tế cho thấy, rào
cản lớn nhất trong hội nhập của lơng thực nớc ta là tình trạng sản xuất cá thể; lơng
thực nớc ta không thể nâng cao chất lợng đáp ứng yêu cầu của thị trờng thế giới, nếu
không có sự liên kết giữa nhà nông với hợp tác xã và doanh nghiệp theo hớng nhà
nông tham gia hợp tác xã hoặc cụm liên kết sản xuất với kỹ thuật nông nghiệp tiên
11
tiến và mỗi hợp tác xã hoặc cụm liên kết là một vùng nguyên liệu của một nhà
doanh nghiệp, trong đó có cả DNNVV và doanh nghiệp lớn.
1.2.3.5. DNNVV góp phần nâng cao năng lực nhà kinh doanh và nhà quản trị
Khi hoạt động tích cực, lành mạnh, một trong những đóng góp quan trọng
của khu vực DNNVV là phát triển nhân tố con ngời. Trong thực tế, DNNVV chẳng
những cung cấp sản phẩm cho nền kinh tế, mà còn là nơi đào tạo, bồi dỡng, rèn
luyện một đội ngũ doanh nhân mới phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trờng, một
yếu tố đang thiếu thốn nghiêm trọng nơi các nớc đang phát triển, đặc biệt là nớc ta.
Rồi đây, có những DNNVV vẫn tiếp tục giữ tổ chức của mình là nhỏ hoặc vì quy
mô này phù hợp với khả năng kinh doanh, ngành nghề đang theo đuổi, nhng cũng có
những doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn. Để rồi
các chủ DNNVV trở thành những chủ doanh nghiệp lớn hay nhà công nghiệp lớn, và
sẽ đảm đơng những vị trí kinh tế xã hội quan trọng. Họ đợc tôi luyện theo trình tự từ
giản đơn đến phức tạp, từ thủ công hay bán thủ công sang hiện đại, từ thị trờng trong
nớc đến thị trờng nớc ngoài, do đó kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của họ là
một vốn quý cho nền kinh tế nói chung. Đó là những gơng doanh nhân thành đạt do
ý chí và quyết tâm rất đáng khích lệ. Dù ở quy mô nào, DNNVV cũng vẫn là những
vờn ơm nhân tài cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
1.2.3.6. DNNVV còn góp phần tiết kiệm vốn
Trong các nớc phát triển, vốn là nguồn lực khan hiếm nghiêm trọng. Do đó,
yêu cầu tiết kiệm vốn là một trong những yêu cầu hàng đầu. Trong quá trình góp
phần tiến lên công nghiệp hoá đất nớc, các DNNVV có thể hoàn thành nhiệm vụ của
mình với việc tiết kiệm vốn, nghĩa là phát triển lên, sản xuất đợc nhiều hàng hoá
hơn, và tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn. Không phải tất cả các DNNVV đều tiết
kiệm đợc vốn. Một số DNNVV sử dụng nhiều lao động đồng thời lại trang bị máy
móc thiết bị do việc sản xuất sản phẩm và quy trình kỹ thuật bắt buộc, dó đó không
tiết kiệm đợc vốn. Một số doanh nghiệp khác trang bị những máy móc thiết bị hoạt
động không đều, không hiệu quả, khiến cho chi phí về máy móc trong giá thành sản
phẩm cao, cũng không phải là doanh nghiệp tiết kiệm vốn. Ngợc lại, những
DNNVV có những nhà máy nhỏ, có thời hạn hoạt động ngắn hơn những doanh
12
nghiệp lớn, có thể đa vào sản xuất sớm hơn, không để xảy ra tình trạng máy móc
thiết bị nhàn rỗi.
1.3. cho vay đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm cho vay
Cho vay đợc coi là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động của
ngân hàng, chỉ khi các ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ này thì hoạt động ngân
hàng mới tiếp tục tồn tại và thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm
xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế. Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất, hoạt động quan trọng nhất của các
ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
nhng lại hàm chứa rủi ro cao nhất cho các NHTM.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian hạn nhất
định ngời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Xem xét cho vay nh là một chức năng cơ bản của ngân hàng, trên cơ sở tiếp
cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì cho vay đợc hiểu nh sau: cho vay là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành
theo quyết định số 1627/2001/ QĐ NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc, định nghĩa nh sau: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một số khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
Có thể nói, cho vay ra đời và phát triển nh là một tất yếu khách quan của nền
sản xuất xã hội và ngày càng đợc mở rộng. Sở dĩ nh vậy là do khi nền sản xuất hàng
13
hoá phát triển đến một mức độ nhất định trong xã hội sẽ có sự phân hoá thành tầng
lớp giàu và nghèo. Những ngời có thu nhập cao, có nhiều vốn và những ngời có thu
nhập thấp thiếu vốn. Để giải quyết mâu thuẫn giữa một bên thiếu vốn và một bên
thừa vốn, hoạt động cho vay ra đời. Ngân hàng đứng ra là chủ thể chính của quan hệ
cho vay.
Phân loại các hình thức cho vay thờng đợc dựa vào một số tiêu thức nhất
định. Việc phân loại cho vay là tiền đề thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Dới đây là một số cách phân loại thông
dụng:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay đợc chia thành 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp tạm thời thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cần chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: theo quy định của ngân hàng Nhà nớc cho vay trung
hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Vốn vay chủ yếu đợc sử dụng để đầu t
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Đây cũng là nguồn hình thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến
20- 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay chia thành hai
loại:
+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
- Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
14
+ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Theo hình thức này còn chia thành cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ,
cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu ngời đi vay trả
nợ tự nguyện, trả nợ bất cứ lúc nào nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý.
- Căn cứ theo hình thức bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê.
- Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác: phân theo mục đích (sản xuất,
cá nhân), phân loại theo rủi ro tín dụng (tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề),
phân theo ngành nghề kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp) .
1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV
Với mục tiêu là trợ giúp phát triển DNNVV theo các Nghị quyết của Đảng và
chỉ đạo của Chính phủ, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những chuyển
biến tích cực về t tởng, nhận thức và hoạt động trong việc đổi mới cơ chế chính sách
cho vay để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là DNNVV tiếp cận với
vốn vay ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Vai trò cụ thể của vốn vay ngân hàng đối với
DNNVV nh sau:
1.3.2.1. Vốn vay ngân hàng là nguồn hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
DNNVV
Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế. Một bên là tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu, còn một
bên là cá nhân tổ chức thặng d trong chi tiêu. Sự tồn tại giữa hai loại cá nhân và tổ
chức trên hoàn toàn độc lập với nhau. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nơi thặng d
sang nơi thâm hụt nếu cả hai cùng có lợi. Cả hai đều có nhu cầu muốn đồng vốn của
mình sinh lời. Nơi thừa vốn sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn nơi thiếu vốn cần vay
thêm để mở rộng sản xuất cũng vì mục đính sinh lời.
Cũng bởi lẽ nh vậy mà khi có một doanh nghiệp mới đợc hình thành thì sẽ
phải đầu t một khoản vốn khá lớn từ việc thuê và xây dựng mặt bằng nhà xởng, mua
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đào tạo nhân công Cùng một lúc phải đầu t một
lợng vốn lớn nh vậy thì sự trợ giúp của ngân hàng là vô cùng cần thiết. Sự sẵn sàng
15
đáp ứng nhu cầu của khách hàng nh vậy đã tạo điều kiện cho rất nhiều các doanh
nghiệp đợc ra đời. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
nhiều lúc cũng cần một khoản vốn nhỏ để giải quyết sự thiếu hụt tạm thời trong
ngắn hạn, đôi khi lại là một khoản vốn lớn để đầu t vào dự án mới.
Do thị trờng chứng khoán còn cha phát triển tối đa để phát huy hết chức năng
là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp, Chính phủ cũng đã đa ra nghị định 90/
NĐ- CP cho phép doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, nhng cũng chỉ có những công
ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Còn một lợng lớn các
DNNVV đều không đủ tiêu chuẩn tham gia thị trờng chứng khoán nên nguồn vốn
chính là vốn vay ngân hàng.
1.3.2.2. Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích
phát triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của Đảng và Nhà nớc theo hớng nâng cao tỷ trọng của ngành công
nghiệp và dịch vụ thông qua việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, mở rộng nghề
truyền thống để tận dụng và nâng cao lợi thế so sánh. Với việc tác động vào cơ cấu
sản xuất kinh doanh của các DNNVV để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Với việc mở rộng hay thu hẹp ngành nghề sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý
cho sự phát triển kinh tế bền vững. Có thể nói nhà nớc đã tận dụng các công cụ quản
lý vĩ mô mà trong đó vốn vay ngân hàng là một công cụ quan trọng đã đợc áp dụng
hiệu quả. Các Ngân hàng có thể sử dụng những công cụ đó nh chính sách cho vay
của mình để nhằm nới lỏng hay thắt chặt cho vay, sử dụng lãi suất nh là một đòn
bẩy khuyến khích các ngành nghề thiết yếu. Bên cạnh đó, một mặt các ngân hàng
cũng có thể sử dụng các chính sách khác nh đặt ra yêu cầu cho khoản vay, lãi suất
cho vay u đãi, thủ tục cho vay đơn giản và nhanh chóng hơn nh ng mặt khác các
DNNVV cũng có lợi thế là dễ dàng chuyển hớng kinh doanh. Do đó, vốn vay ngân
hàng đã phát huy đợc hết vai trò to lớn của mình. Với một chính sách cho vay linh
hoạt và hợp lý sẽ điều chỉnh mối quan hệ cho vay giữa các doanh nghiệp và ngân
hàng.
16
1.3.2.3. Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu t cho DNNVV cả về chiều rộng và
chiều sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả
Quy luật cạnh tranh trên thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho
mình một hớng đi riêng để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh của các doanh
nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh
về chất lợng, sản phẩm và mẫu mã. Làm thế nào để tạo thị phần, tạo hình ảnh, niềm
tin cho khách hàng. Một khó khăn mà các DNNVV phải đối mặt dễ nhận thấy nhất
là sự thiếu hụt về vốn. Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng thu nhập cho ngời lao
động... Cũng có rất nhiều hình thức và phơng pháp huy động vốn mới cho các doanh
nghiệp nh: vay vốn ngân hàng, thuê tài chính, liên doanh, liên kết, vay ngời thân bạn
bè, cổ phần hoá doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp để khắc phục hạn chế của
mình. Nhng thực tế một số hình thức còn rất nhiều hạn chế. Do vậy, vốn vay ngân
hàng đợc coi là giải pháp khả thi nhất, ở Việt Nam hiện nay chỉ có vốn vay ngân
hàng mới có thể đáp ứng những nhu cầu trên của các doanh nghiệp đặc biệt là
DNNVV. Sở dĩ nh vậy là ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, mục tiêu
hoạt động tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cung cấp cho các thành
phần kinh tế. Hơn nữa, các ngân hàng thơng mại còn có khả năng huy động đợc
nguồn vốn rẻ với việc đa dạng hóa hình thức huy động, có các hình thức khuyến mại
phong phú nên khuyến khích ngời dân gửi tiền vào ngân hàng. Điểm nữa là với u thế
về mạng lới chi nhánh rộng khắp, tạo lập đợc nhiều kênh huy động vốn và cung cấp
vốn cho các DNNVV. Do vốn vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn lu động và
vốn cố định của doanh nghiệp. Nh vậy, vốn vay ngân hàng góp phần điều hoà vốn
cho nền kinh tế, đầu t cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc liên
tục và dần trở thành trợ thủ đắc lực không thể thiếu của các doanh nghiệp.
1.3.2.4. Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm và tăng
thu nhập cho ngời lao động
Với việc tăng nguồn vốn cho DNNVV không chỉ làm tạo việc làm mà còn
làm cho năng suất lao động tăng lên từ đó tăng thu nhập cho ngời lao động. Sở dĩ
nói nh vậy là bởi khi nớc ta bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì phải đối
mặt với mặt trái của nền kinh tế nh thất nghiệp, lạm phát và nghèo đói. Vốn vay
17
ngân hàng có vai trò hết sức hiệu quả trong việc đầu t vào các dự án phát triển xã hội
nh tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. Bên cạnh việc
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhng các ngân hàng cũng dành một lợng vốn lớn để
hỗ trợ các dự án mang tính xã hội nh cho vay tạo công ăn việc làm, chơng trình kinh
tế biển, chơng trình mía đờng Từ các dự án này mà rất nhiều ng ời đã có việc làm,
các gia đình nghèo đã cải thiện đợc cuộc sống của mình.
Bên cạnh đó các DNNVV khi có thêm nguồn vốn đầu t vào sản xuất kinh
doanh thì sản phẩm tạo ra nhiều và chất lợng cũng nâng cao, đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng từ đó doanh thu tăng lên và thu nhập ngời lao động tăng theo. Do vậy, vốn
vay ngân hàng có ảnh hởng quyết định đến quá trình tái sản xuất nói chung và
DNNVV nói riêng, góp phần giải quyết các vấn đề bức thiết hiện nay.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lợng và chất lợng cho vay đối với DNNVV
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lợng khách hàng
- Số lợng khách hàng là tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về số lợng khách hàng:
Mức tăng, giảm số lợng = Số lợng khách hàng - Số lợng khách
hàng
khách hàng DNNVV DNNVV năm t DNNVV năm
(t-1)
1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với DNNVV
- Khái niệm: Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ,
phản ánh khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất
định, thờng tính theo năm tài chính.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng:
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng tuyệt đối:
Giá trị tăng trởng = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số cho vay
doanh số tuyệt đối đối với DNNVV năm (t) đối với DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng tơng đối:
Giá trị tăng trởng Giá trị tăng trởng doanh số tuyệt đối * 100%
doanh số tơng đối = ---------------------------------------------------------
18
Tổng doanh số cho vay DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng:
Tổng doanh số cho vay DNNVV * 100%
Tỷ trọng = --------------------------------------------------------
Tổng doanh số của hoạt động cho vay
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh d nợ cho vay đối với DNNVV
- Khái niệm: D nợ cho vay DNNVV là số tiền doanh nghiệp đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này thờng đợc sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số
cho vay nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay DNNVV của ngân hàng.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ:
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trởng = Tổng d nợ cho vay - Tổng d nợ cho vay
d nợ tuyệt đối DNNVV năm t DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ tơng đối:
Giá trị tăng trởng Giá trị tăng trởng d nợ tuyệt đối * 100%
d nợ tơng đối = ---------------------------------------------------------
Tổng d nợ cho vay DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản tỷ trọng:
Tổng d nợ cho vay DNNVV * 100%
Tỷ trọng = -----------------------------------------------------
Tổng d nợ của hoạt động cho vay
- Một số chỉ tiêu khác
+ Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay trong việc thu nợ của
ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
thì ngân hàng sẽ thu về đợc bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ của DNNVV *100%
Hệ số thu nợ = ------------------------------------------------------
Doanh số cho vay của DNNVV
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá chất lợng cho vay
19
cũng nh rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lợng
cho vay càng kém và ngợc lại.
Nợ quá hạn của DNNVV *100%
Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------------------------------
Tổng d nợ của DNNVV
+ Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lờng tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng
quay vốn càng nhanh thì đợc coi là tốt và việc đầu t càng đợc an toàn.
Doanh số thu nợ của DNNVV
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------------------
D nợ bình quân của DNNVV
D nợ bình quân đợc tính theo công thức sau:
D nợ đầu kỳ + d nợ cuối kỳ
+ D nợ bình quân = ---------------------------------------------
2
1.3.3.4. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào khi đã đầu t đều kỳ vọng vào một nguồn
thu nhập trong tơng lai, các ngân hàng cũng vậy, việc mở rộng cho vay các DNNVV
của NHTM có đạt đợc hiệu quả thật sự hay không thì cần phải xem xét tới chỉ tiêu
này. D nợ cho vay có tăng mà doanh thu lại không tăng chứng tỏ hoạt động cho vay
không đạt hiệu quả.
Có thể xem xét đến tỷ trọng đóng góp của hoạt động cho vay DNNVV trong
tổng thu của NHTM để thấy đợc kết quả của việc mở rộng hoạt động cho vay
DNNVV qua các năm.
Thu từ cho vay DNNVV *100%
Tỷ trọng thu từ cho vay DNNVV = -----------------------------------------------
Tổng thu
20
Tỷ trọng đóng góp của cho vay DNNVV trong tổng thu nhập của ngân hàng
càng cao càng thể hiện mức độ thành công của ngân hàng trong việc mở rộng cho
vay với loại hình doanh nghiệp này.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hởng đến việc cho vay DNNVV
Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở đảm bảo an toàn.
Chính vì vậy nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng cần nắm bắt đợc những yếu tố có thể
ảnh hởng đến cho vay bao gồm cả yếu tố bên trong và cả bên ngoài.
1.3.4.1. Yếu tố bên ngoài
Yếu tố kinh tế: Sức khoẻ của nền kinh tế ảnh hởng rất lớn đến thị trờng tài
chính nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Nhất là trong nền kinh tế thị
trờng nh hiện nay thì hoạt động ngân hàng càng trở nên vô cùng quan trọng, đợc coi
nh là xơng sống của nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ không thể phát triển đợc nếu thiếu
các ngân hàng và ngợc lại các ngân hàng cũng không thể tồn tại đợc trong nền kinh
tế phát triển thiếu sự ổn định. Do đó, một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, nền
kinh tế ổn định còn giúp hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thông suốt và thúc đẩy
thành lập các doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp cũ thì mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ tăng nhu cầu vốn của các ngân hàng và hoạt động cho vay của
ngân hàng phát triển thuận lợi. Ngợc lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, lạm
phát cao, tỷ lệ thất nghiệp cao thì đầu t không mang lại hiệu quả tất yếu nhu cầu đầu
t giảm, nhất là đối với các DNNVV năng lực tài chính hạn hẹp sẽ chịu ảnh hởng
mạnh nhất, khả năng thua lỗ và phá sản rất cao và vì vậy hoạt động cho vay của
ngân hàng cũng thu hẹp.
Yếu tố pháp lý: Mỗi định chế tài chính hoạt động trong nền kinh tế đều phải
tuân thủ chặt chẽ hệ thống pháp luật. Ngân hàng không phải là trờng hợp ngoại lệ
cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo
quy định chung của NHNN. Sở dĩ nh vậy là vì những tổn thất to lớn trong các ngân
hàng ảnh hởng trực tiếp và nghiêm trọng tới sự ổn định chính trị - kinh tế - xã hội và
đời sống của tầng lớp dân c. Chính vì vậy mà sự an toàn của hệ thống cũng nh của
21
mỗi ngân hàng là mối quan tâm thờng xuyên của các tầng lớp dân c, Chính phủ,
NHNN và các nhà quản lý ngân hàng. Vì vậy mà các Bộ luật, Nghị định, Quy định
thờng đa vào các điều khoản cấm, hạn chế, phải thực hiện liên quan đến hoạt động
của ngân hàng. Ví dụ đa ra hạn mức cho vay tối đa cho khách hàng, quy định thời
hạn trả nợ, quy định tỷ lệ cho vay cao nhất đối với một khách hàng trên vốn của chủ.
Các quy định nhìn chung đều hớng hoạt động của ngân hàng vào khung an toàn và
tạo điều kiện cho mỗi ngân hàng đa ra một chính sách phù hợp cho riêng mình. Một
hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất với nhau sẽ tạo tính chặt chẽ trong
ngân hàng, sự cạnh tranh lành mạnh và hoạt động cho vay hiệu quả hơn.
Yếu tố xã hội: nói đến yếu tố xã hội thì phải đề cập đến sự ổn định xã hội,
điều kiện sống, tâm lý, trình độ dân trí, đạo đức của ngời vay, văn hóa và truyền
thống dân tộc. Tất cả yếu tố đó sẽ giúp ngân hàng quyết định có nên cung cấp các
khoản vay cho DNNVV hay không.
Trớc tiên, quan hệ cho vay đợc xây dựng trên cơ sở sự tin tởng nhau. Mỗi
ngân hàng đều xây dựng cho mình hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng và xếp
hạng khách hàng đựa trên những thông tin tài chính và phi tài chính từ đó thấy đợc
mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và đa ra những chính sách khác
nhau cho từng khách hàng cụ thể. Với những doanh nghiệp đợc ngân hàng tin tởng
thì rất dễ dàng đợc vay với thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, điều kiện vay thông thoáng
hơn, về phía ngân hàng thì tin tởng doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, trả
nợ đúng hạn, giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng tránh đợc rủi ro.
Bên cạnh đó, yếu tố đạo đức cũng ảnh hởng không nhỏ đến quyết định cho
vay của ngân hàng nhất là khi khách hàng cố tình trì hoãn không thực hiện theo nh
cam kết trong hợp đồng gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách quan mà nói
dù đợc lợng hóa rủi ro bằng máy móc thì quan hệ giữa khách hàng và nhân viên
ngân hàng cũng là quan hệ giữa ngời với ngời nên yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng
ảnh hởng không nhỏ.
Ngoài ra, yếu tố tâm lý xã hội đã có những bớc chuyển biến mạnh mẽ đối với
sự phát triển DNNVV, nhất là khi thực hiện luật Doanh nghiệp (2000), ý chí kinh
doanh của ngời Việt đã đợc khơi thông. Một trong những phát hiện của cuộc Điều
22
tra Giá trị thế giới đợc tiến hành trên 65 quốc gia năm 2001 đã đa ra kết luận gây
không ít ngạc nhiên ngời Việt Nam thậm chí còn có ý chí kinh doanh cao hơn cả
ngời Hoa.
Tiếp nữa, tâm lý xã hội còn thể hiện ở thái độ thân thiện của các cơ quan
chính quyền đối với doanh nghiệp đợc thể hiện qua cách ứng xử, tinh thần phục vụ,
hỗ trợ doanh nghiệp với vai trò là ngời đóng thuế, nuôi bộ máy công quyền. Ngoài
ra thái độ của các phơng tiện thông tin truyền thông đã đóng góp tích cực cho sự
chuyển biến thái độ, tâm lý xã hội nói chung mặc dù việc tuyên truyền ý chí kinh
doanh vẫn còn tập trung nặng vào phản ánh những hiện tợng tiêu cực, cha nêu bật
lên đợc vai trò của các DNNVV.
1.3.4.2. Yếu tố bên trong
1. 3.4.2.1. Về phía ngân hàng
Chính sách cho vay. Chính sách cho vay là hệ thống các chủ trơng, định h-
ớng quy định chi phối hoạt động cho vay nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài
trợ cho các doanh nghiệp trong phạm vi cho phép của những quy định của NHNN
Việt Nam. Chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách qui mô
và giới hạn cho vay, lãi suất và phí cho vay. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến chính
sách cho vay nh nhu cầu của khách hàng. Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của
khách hàng sẽ quyết định tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay. Chính sách
của Chính phủ và NHNN nh chính sách u đãi, chính sách tỷ giá Qui mô, kết cấu,
tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mợn của ngân hàng, qui mô vốn
chủ sở hữu Chính vì vậy mà một chính sách cho vay mềm dẻo sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động cho vay và tăng cờng chuyên môn hoá trong phân tích cho
vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
Quy trình cho vay. Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định
của ngân hàng trong việc cho vay. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt
quan hệ cho vay. Đây là quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó nhau. Quy
23
trình cho vay của các ngân hàng về cơ bản nội dung tơng tự nhau, tuy nhiên nội
dung chi tiết lại có nhiều điểm khác biệt. Điều này phụ thuộc vào qui mô của từng
ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng
dụng công nghệ tin học. Một quy trình cho vay càng chặt chẽ bao nhiêu thì rủi ro tín
dụng càng giảm bấy nhiêu tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thủ tục nhanh gọn. Có rất
nhiều DNNVV có nhu cầu vốn nhng chính thủ tục rờm rà đã hạn chế DNNVV tiếp
cận với nguồn vốn ngân hàng. Đây là yếu tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng. Hiện nay các ngân hàng rất chú
trọng đến chính sách giao tiếp - khuếch trơng, bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với
khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng, tạo ra sự tin tởng của khách hàng đối với
ngân hàng. Giao tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Chính vì vậy mà yêu cầu
đối nhân viên hiện nay là sự tổng hợp của trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp,
tin học, ngoại ngữ, trách nhiệm cao với công việc và tâm huyết với nghề. Nhất là đối
với cán bộ tín dụng thì khâu thẩm định là quan trọng nhất, một quyết định đúng sẽ
giúp ngân hàng có thu nhập và tránh đợc rủi ro những quyết định mang tính cá nhân
sẽ gây ra những tổn thất không thể lờng trớc đợc. Vì vậy, con ngời cũng là yếu tố
ảnh hởng đến hoạt động cho vay của các DNNVV.
Cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính nếu
phân chia theo hình thức sở hữu: Vốn của chủ ngân hàng và vốn nợ. Khác với nhiều
loại hình doanh nghiệp, vốn của chủ ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn, vốn nợ là nguồn chủ yếu của ngân hàng. Vốn nợ là tài nguyên chính của
ngân hàng, chất lợng và số lợng của nó ảnh hởng đáng kể đến chất lợng và số lợng
các khoản cho vay và đầu t. Chính vì vậy mà quy mô và cơ cấu vốn của ngân hàng
cũng quyết định đến quy mô cho vay các doanh nghiệp nói chung và với DNNVV
nói riêng.
1. 3.4.2.2. Về phía DNNVV
Trình độ quản lý của DNNVV. Bối cảnh hiện nay của các DNNVV là công
tác quản trị doanh nghiệp còn quá yếu kém. Không chỉ thiếu năng lực quản lý, các
nguồn thông tin cần thiết về các chính sách mới của chính quyền, thông tin sản
24
phẩm và thị trờng đến những quy tắc chung khi hội nhập. Sự điều chỉnh năng lực
quản lý trong thời gian qua cha phù hợp với qui mô phát triển của doanh nghiệp là
một điểm yếu lớn khi bớc vào hội nhập kinh tế thế giới. Vẫn biết rằng quy mô nhỏ,
nhà quản lý có thể nắm vững doanh nghiệp của mình, nhng khi có điều kiện tích luỹ
để phát triển lên quy mô lớn hơn thì đội ngũ quản trị doanh nghiệp đã không thể
điều hành tốt công việc. Đây cũng là một yếu tố ảnh hởng khi ngân hàng quyết định
cho các DNNVV vay vốn.
Phơng án sản xuất kinh doanh của DNNVV. Khi có nhu cầu vay vốn các
doanh nghiệp đều phải lập một phơng án sản xuất kinh doanh gửi đến ngân hàng đề
nghị vay vốn. Phơng án đó sẽ đợc chấp nhận nếu tính khả thi cao thể hiện ở việc
doanh nghiệp sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận cao, có một lợng vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh và trả nợ ngân hàng. Trong phơng án đó, ngân hàng sẽ đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp nh mức độ lu chuyển tiền tệ có đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn hay không, đánh giá giá trị thực tế tài
sản đảm bảo nợ vay có đủ để thu hồi nếu trờng hợp doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.
Năng lực hoạt động của DNNVV. Năng lực tài chính là một trong những chỉ
tiêu để ngân hàng quyết định có cho vay đối với doanh nghiệp hay không. Do đặc
điểm của DNNVV vốn ít nên các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc kinh doanh,
hơn nữa việc sử dụng vốn cha mang lại hiệu quả cao từ đó ảnh hởng đến công việc
trả nợ, có thể ngân hàng không thu đợc hoặc thu không đúng hạn. Ngoài ra, xét
duyệt mức cho vay đối với DNNVV dựa trên số vốn đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, DNNVV sẽ không đợc phép vay vợt quá một tỷ lệ nhất định trên tổng số
vốn mà doanh nghiệp đã đăng ký. Vì vậy mà cho vay các doanh nghiệp này sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Kết luận chơng 1: Trong chơng 1, các khái niệm về hoạt động, đặc điểm cho vay
của NHTM với doanh nghiệp đã đợc làm rõ. Thông qua việc phân tích những đặc
điểm của DNNVV chúng ta có đợc cái nhìn tổng quan về loại hình doanh nghiệp
này và vai trò của nó đối với nền kinh tế cũng nh với các NHTM.
25