Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.41 KB, 21 trang )

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hưng Yên

Trương Bích Ngọc

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Quách Mạnh Hào
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Làm rõ vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong sự nghiệp
phát triển ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) tỉnh Hưng Yên nói riêng. Phân tích rõ thực trạng hoạt động cho vay
DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Đưa ra định hướng và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hưng Yên trong thời gian tới.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Hoạt động cho vay; Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Hưng Yên


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Nền kinh
tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việc tham gia tích cực vào các diễn đàn kinh
tế khu vực và thế giới như APEC, ASEM, AFTA…và gần đây là WTO đã tạo điều kiện để mọi
ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nước ta mở rộng hợp tác và tăng cường quan hệ với các đối


tác nước ngoài. Được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kì quan trọng, ngành
ngân hàng đã có những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều
hành của ngành đồng thời giữ được vai trò điều tiết, ổn định cho nền kinh tế. Có thể nói chưa khi
nào ngành ngân hàng Việt Nam đứng trước cơ hội phát triển và thách thức lớn như hiện nay.
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo&PTNT có nhiều lợi thế
trong việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hướng đến trở thành một trong
những NHTM hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn trợ giúp phát triển cho các thành phần
kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hưng Yên hoạt động và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ thống. Với những điều
kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều năm trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch
rộng khắp, chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Yên đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn của tỉnh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các NHTM hoạt động
trên địa bàn và cơ hội của hợp tác, hội nhập đòi hỏi NHNo&PTNT Hưng Yên phải mở rộng hơn
thị phần cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi lẽ thời gian gần đây, các khu công nghiệp liên tục
được xây mới, cải tạo và thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Trên 93% các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh các tập đoàn
kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự bổ sung cần
thiết, tạo động lực phát triển toàn diện và tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, góp phần tận
dụng tối đa mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Với những ưu thế của mình về
khả năng giải quyết việc làm, tận dụng thế mạnh kinh tế của địa phương, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn đã thực sự góp phần vào sự đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đòi hỏi phải giải quyết hàng
loạt khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp phải như vấn đề về công nghệ,
kinh nghiệm quản lý …và đặc biệt là vấn đề về huy động vốn phục vụ cho phát triển sản xuất
kinh doanh. Do vậy cơ hội cho chi nhánh phát triển hoạt động cho vay với loại hình doanh
nghiệp này là rất lớn, mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là hướng đi tích cực.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiềm
năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này , em đã chọn đề tài “Thực
trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi

nhánh NHNo&PTNT Hưng Yên” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng thương mại. Cùng với các luận văn của nhiều sinh viên các trường đại học
thì có một số công trình nghiên cứu điển hình như nghiên cứu “Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa: vì sao khó? ” của Trịnh Ngọc Lan trên website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11],
Thạc sỹ Tào Tiến Hiệp – Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”…
Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh lại có hình thức hoạt động khác nhau và ở mỗi
thời kì phát triển của nền kinh tế các phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thay
đổi. Vậy nên em xin mạnh dạn làm đề tài về thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nhằm thấy rõ những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội để mở
rộng cho vay với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp
này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ vai trò cho vay DNNVV trong sự nghiệp phát triển ngân hàng nói chung và
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nói riêng.
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hưng Yên.
+ Đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh HưngYên trong một số năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động cho vay doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009- 2011.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, so sánh- đối chiếu,
phân tích- tổng hợp số liệu, thống kê mô tả để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh và phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎA VÀ VỪA VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.2. Đặc điểm DNNVV
Thứ nhất: DNNVV rất nhạy bén, năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.

Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNNVV so với các doanh nghiệp lớn, nó thể hiện ở
bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không quá lớn, nên các DNNVV dễ
dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác
các DNNVV có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển
đổi hay thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường
Thứ hai: DNNVV tạo điều kiện cạnh tranh tự do. DNNVV là loại hình doanh nghiệp có
số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác
các DNNVV không có sự bảo hộ từ phía Nhà nước tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi
động cho nền kinh tế, đây là một ưu thế lớn đối với các DNNVV. Để tồn tại và phát triển, các
DNNVV luôn tận dụng, tìm tòi cơ hội, không ngại rủi ro, tự chủ trong kinh doanh- một yếu tố
mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba: DNNVV được thành lập với cơ cấu gọn nhẹ và năng động, dễ dàng hoạt động
với chi phí cố định thấp, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ trong khi thành lập
doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn do phải có số vốn ban đầu rất lớn. Với quy mô nhỏ gọn,
DNNVV linh hoạt phát triển, mặt khác các DNNVV còn có thể huy động được nguồn vốn từ gia
đình, bạn bè, người quen, dẫn tới một số doanh nghiệp có tính chất gia đình, do vậy khi gặp
khó khăn trở ngại, doanh nghiệp và các nhân viên có thể điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó
khăn.
Thứ tư: DNNVV phát huy được nhiều tiềm lực trong nước. Các DNNVV có thể sử dụng
nguồn nhân công, nguồn nguyên liệu sẵn có tại các địa phương và với khả năng chuyên môn hóa
sâu sắc, sản xuất các mặt hàng thiết yếu, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với người
tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống xã hội.
Thứ năm: DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc
gia, góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNNVV nằm trong chính đặc điểm của nó, đó là
quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng
mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công
nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn.
- Do tính chất nhỏ và vừa nên các DNNVV thường bị động trong các quan hệ thị trường,
gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế

bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động, khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Đồng thời cơ chế chính sách vẫn chưa thuận lợi, thông thoáng nhằm hỗ trợ
khuyến khích các DNNVV đầu tư, phát triển.
- Hạn chế trong đào tạo nhân công và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ
thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển, nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó
nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh.
1.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
1.3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
DNNVV đóng góp quan trọng vào việc gia tăng thu nhập ở các quốc gia. Ở hầu hết các
quốc gia, các DNNVV thường đóng góp khoảng 20- 50% thu nhập quốc dân. Một khía cạnh
khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn
lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
1.3.2. Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động
Đối với mỗi nền kinh tế thì lao động việc làm luôn là ván đề được Chính phủ các nước
quan tâm bởi lẽ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự
điều hành và thực thi các chính sách vĩ mô khác. Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với phương
pháp tiết kiệm vốn, do đó được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
1.3.3. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thường
phải có một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm. Những đối tượng này không ai
khác chính là các DNNVV, điều này giúp cho các doanh nghiệp lớn giảm được sự ảnh hưởng do
biến động của thị trường gây ra về mặt cung và cầu, giảm chi phí quản lý, vận chuyển và lưu giữ
hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Mặt khác các DNNVV làm hạn chế sự độc quyền của các tập đoàn lớn,
duy trì tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế, đảm bảo các lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng.
Các DNNVV tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển kỹ năng kinh
doanh, mọi người làm quen với môi trường kinh doanh thường bắt đầu với DNNVV.

1.3.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các DNNVV có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối
với khu vực nông thôn. Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này ở khu vực nông thôn đã làm
giảm tỷ trọng nông nghiệp, thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Mặt
khác DNNVV thúc đẩy quá trình đô thị hóa, thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng
điểm. Sự phát triển của các DNNVV còn là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi mới trong dân cư bên
cạnh kênh huy động vốn truyền thống.
2. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV của NHTM
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay DNNVV
a) Số lượng khách hàng DNNVV.
b) Doanh số cho vay đối với DNNVV.
c) Vòng quay vốn tín dụng: Được quy định bằng doanh số cho vay trong kỳ trên dư nợ
bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng đồng thời thể
hiện chất lượng tín dụng ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
d) Doanh số thu nợ đối với DNNVV: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả trong công
tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời thể hiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhìn
chung chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
e) Dư nợ đối với DNNVV: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho DNNVV vay tại
một thời điểm nhất định, thường xem xét ở thời điểm cuối kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DNNVV
a) Lợi nhuận cho vay các DNNVV
b) Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ═
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc đốc thúc
cán bộ tín dụng nhằm thu hồi nợ đúng hạn và phản ánh chất lượng thực sự của các khoản tín
dụng.
c) Nợ xấu:

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng yếu kém, Ngân hàng
không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao chất lượng tín dụng kém mà còn rất có thể lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Về việc thu hồi những khoản nợ này là rất khó khăn và
chi phí để đòi nợ đôi khi rất cao.
2.3. Một số chỉ tiêu khác
a) Số vòng quay tín dụng ngắn hạn
Tổng doanh số thu nợ NH
Số vòng quy tín dụng NH =
Mức dư nợ NH bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay tín dụng ngắn hạn cho biết trong một thời gian nhất định, vốn tín
dụng quay được mấy vòng, việc đánh giá chỉ tiêu này thường được so sánh với các kỳ khác
nhau, so với kỳ trước, nếu vòng quay tín dụng càng nhiều thì chứng tỏ tốc độ quay vòng của
vốn tín dụng ngân hàng trong kỳ càng nhanh và ngược lại.
b) Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay (tỷ lệ lãi)
Lãi thực thu từ hoạt động cho vay trong kỳ
Tỷ lệ lãi =
Dư nợ cho vay bình quân
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay cho biết cứ 1 đồng vốn ngân hàng đưa vào hoạt
động cho vay trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Bằng việc so sánh chỉ tiêu trên
giữa các kỳ thì các nhà quản lý ngân hàng có thể biết được mức tăng giảm của hoạt động cho
vay kỳ này so với kỳ trước.
c) Lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE và lợi nhuận từ tài sản ROA
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được ngân hàng đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định tiến hành thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp

Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư, mặt khác ROA còn là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ
ra khả năng của Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc chuyển tài sản thành thu nhập ròng.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng
- Các nhân tố từ phía ngân hàng: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn; Chiến lược kinh daonh
của ngân hàng; Chính sách tín dụng; Năng lực thẩm định dự án; Trình độ chuyên môn và tư cách
đạo đức của đội ngũ cán bộ nhân viên; Công tác kiểm soát khách hàng cùng khoản cho vay.
- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp; Năng lực
của doanh nghiệp; Năng lực sử dụng vốn vay.
- Các nhân tố khách quan: Chính trị xã hội; Pháp luật; Môi trường kinh tế và các chính
sách vĩ mô.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
HƢNG YÊN
1. Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hƣng Yên
1.1. Tốc độ tăng trƣởng số lƣợng DNNVV
a) Số lượng DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp: Mặc dù là chi nhánh ngân hàng
mới thành lập nhưng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ với chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hưng Yên là tương đối lớn.
Số khách hàng là DNNVV tăng lên đáng kể trong năm 2010 và giảm đáng kể trong năm
2011. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do trong năm 2011, chính sách thắt chặt tiền tệ cộng
thêm ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, khả năng trả nợ của các DNNVV bị hạn chế nên Chi
nhánh cũng bị hạn chế trong việc cho vay. Đồng thời qua bảng trên có thể thấy kỳ hạn cho vay
với khách hàng DNNVV khá cân bằng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn. Đây
là điều mà Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên thực hiện khá tốt và phù hợp với tình hình

kinh doanh hiện tại do việc cho vay trung và dài hạn khiến cho thời hạn thu hồi vốn bị kéo dài,
không phù hợp với tình hình kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn, việc
quay vòng vốn chậm làm tăng rủi ro và giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
b) Tỷ trọng DNNVV được vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 2.1: Cơ cấu DNNVV đƣợc vay vốn trong số các DNNVV đề nghị vay vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
DNNVV đề nghị vay vốn
197
219
182
2
DNNVV được vay vốn
151
185
126

Tỷ trọng (%)
76,6
84,5
69,2
Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV qua 3 năm 2009- 2011
Qua số liệu trên cho thấy tỷ trọng DNNVV được vay vốn trong số DNNVV đề nghị vay
vốn tăng giảm theo từng thời điểm do sự thay đổi của nền kinh tế trong những năm vừa qua.
Năm 2009 thì tỷ lệ này là 76,6%, năm 2010 tăng lên so với năm 2009 và đạt tỷ lệ là 84,5% và

năm 2011 giảm xuống còn 69,2%. Sở dĩ có sự tăng lên trong năm 2010 một phần là do số lượng
DNNVV đề nghị vay vốn tăng lên, đồng thời trong năm 2010, các doanh nghiệp đều rất thiếu
vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, năm 2011 thì hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thực sự rất khó khăn, các doanh nghiệp đến vay cũng giảm hơn và số lượng các
DNNVV được cho vay cũng giảm rất nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có uy tín
và có lịch sử trả nợ đều đặn từ những hợp đồng trước đó.
1.2. Dƣ nợ cho vay
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay đối với các DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng dư nợ cho vay
179.897
430.268
438.589
Dư nợ cho vay các DNNVV
Trong đó:
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
123.049

31.127
91.922
342.063

112.716
229.347
248.680


107.298
141.382
Tỷ trọng (%)
68,4
79,5
56,7
(Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV năm 2009- 2011)
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay DNNVV đạt 123.049 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68,4%
trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2010 đạt 342.063 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 79,5% tổng dư nợ
cho vay và năm 2011 đạt 248.680 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,7% tổng dư nợ cho vay. Như
vậy, với xu hướng tăng lên trong năm 2010 và giảm năm 2011 gần như là thực trạng hoạt động
chung của chi nhánh. Dư nợ cho vay tăng lên trong năm 2010 có ý nghĩa lớn với chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, là kết quả khích lệ ngân hàng tiếp tục mở rộng và thu hút đối
tượng khách hàng, mục tiêu là các DNNVV. Để dễ dàng kiểm tra, kiểm soát cũng như có cái
nhìn xác thực thành phần kinh tế, ngành kinh tế, thời hạn,
1.3. Tình hình thu nợ và xử lý nợ xấu
1.3.1. Tình hình thu nợ
Thu hồi nợ qua các năm đều tăng (năm 2009 thu hồi được 80.624 triệu đồng, đến năm
2010 tăng lên 201.545 triệu đồng và đến 2011 đạt 178.652 triệu đồng), tuy nhiên tốc độ tăng gần
như không đáng kể, chỉ năm 2010 thì mới có sự tăng vọt nhưng là do dư nợ tăng nhiều cộng
thêm việc tập trung thu hồi các khoản nợ xấu. Tuy vậy cũng không thể phủ nhận những cố gắng
trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng, nhờ công tác này mà ngân hàng có thể hoạt động bình
thường và tạo điều kiện cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu
Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT Hưng Yên trong những năm qua đã được Ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng quan tâm một cách đặc biệt.
Trong năm 2009 - 2010, một số nội dung chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa
và quản lý rủi ro như phân tích, xếp loại khách hàng, áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như
đa dạng hóa danh mục và đối tượng đầu tư, nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. Thực hiện

phân loại tài sản “Có” vào tháng cuối mỗi quý để trích lập dự phòng rủi ro theo quy định nhưng
tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao.
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn của các DNNVV từ 2009 - 2011
Đơn vị: triệu đồng - %
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1.Tổng dƣ nợ
cho vay
DNNVV
123.049

342.063

248.680

- Ngắn hạn
35.069
28,5
111.855

32,7
97.234
39,1
- Dài hạn
87.980
71,5
230.208
67,3
151.446
60,9
2.Nợ quá hạn
đối với DNNVV
5.168

16.761

16.661

- NQH ngắn hạn
1.602
31
6.369
38
5.498
33
- NQH dài hạn
3566
69
10.392
62

11.163
67
Tỷ lệ nợ quá
hạn/ tổng dƣ nợ
4,2
4,9
6,7
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay DNNVV từ 2009-2011)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên cũng đã
rất cố gắng trong việc đảm bảo an toàn vốn đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu
hướng tăng mạnh trong năm 2011, đây là tình hình xấu đối với chi nhánh và mang lại những ảnh
hưởng tiêu cực. Hiện nay chi nhánh đang nhanh chóng triển khai các giải pháp đồng bộ, tập
trung thu hồi nợ quá hạn, đặc biệt các khoản nợ xấu, nên trong thời gian tới chi nhánh phải tích
cực tập trung cao độ trong công tác thu hồi nợ.
Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu ở chi nhánh NHNo &PTNT tỉnh Hưng Yên tuy không cao nhưng
đang cần phải dè chừng (gần 5%), đây là con số rất nhạy cảm và dễ dàng vượt qua nếu không
chú ý để tìm biện pháp xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng lên trong 3 năm gần đây (2009- 2011) và xu hướng này là
hiện tượng rất xấu trong hoạt động của chi nhánh và cần nhanh chóng có các biện pháp khắc
phục bởi xu hướng này càng tăng thì hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều rủi ro.
Các khoản trích lập dự phòng đều tăng qua từng năm cho ngoài việc do dư nợ tăng thì còn
cho thấy ngân hàng đã chú tâm hơn tới phương thức dự phòng này, đã thực hiện đúng quy định
để bảo đảm an toàn cho các khoản vay. Tuy nhiên, các khoản dự phòng tăng lên thì chi phí cũng
tăng lên, làm giảm lợi nhuận của chi nhánh. Vì vậy, để giảm thiểu khoản mục này thì chi nhánh
cần tập trung giảm thiểu các khoản nợ xấu.
2. Đánh giá hoạt động cho vay DNNVV
2. 1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất: Góp phần vào kết quả kinh doanh của ngân hàng
Thứ hai: Góp phần phân tán rủi ro
Thứ ba: Góp phần nâng cao kinh nghiệm, năng lực cho cán bộ ngân hàng.

Thứ tư: Góp phần tăng thu dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ năm: Góp phần làm trong sạch báo cáo tài chính.
Thứ sáu: Mở rộng thị phần, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh.
2.2. Đánh giá:
2.2.1. Mặt tích cực
- Tổng số huy động và dư nợ cho vay trong toàn chi nhánh hầu như đều tăng qua các năm.
- Công tác giám sát sử dụng vốn: Thường xuyên rà soát toàn bộ hồ sơ tín dụng, thu thập bổ
sung chứng từ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ.
- Về việc thu hồi vốn và thu hồi lãi, miễn giảm lãi, phân loại nhóm nợ, thu hồi nợ xấu, khởi
kiện, thi hành án chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định của ngân hàng.
- Dư nợ quá hạn qua các năm không quá cao và vẫn nằm trong tầm kiểm soát của chi
nhánh.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: luôn được tăng cường, kiểm tra chặt chẽ đảm bảo
tính an toàn, giảm thiểu rủi ro.
- Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện nghiêm túc, khẩn trương theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam và của Pháp luật.
2.2.2. Hạn chế
- Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, quản lý đối với DNNVV còn nhiều sơ hở.
- Cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của doanh nghiệp.
- Hạn chế từ việc huy động vốn: người dân không mặn mà trong việc gửi tiền vào ngân
hàng do tốc độ trượt giá lớn hơn tốc độ tăng thu nhập.
- Cơ sở vật chất hạn chế.
- Quy trình tín dụng còn nhiều vấn đề chưa hợp lý gây lãng phí, mất thời gian không cần
thiết, thẩm định còn nhiều trở ngại ở khâu thu thập thông tin, ngân hàng thường xuyên ở trạng
thái thụ động thiếu thông tin về doanh nghiệp.
- Chưa hoàn thiện khoán tài chính đến từng người lao động, tạo ra tư tưởng ỷ lại của một
số bộ phận, đơn vị.
- Hoạt động giao tiếp, marketing còn chưa được quan tâm đúng mức.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng còn yếu.
2.2.3. Cơ hội

- Quá trình tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đem lại
nhiều thách thức cho ngân hàng trong thời đại mới. Hoạt động tái cơ cấu giúp cho ngân hàng có
một diện mạo mới, một nguồn lực và động lực mới phát triển, được hỗ trợ trên mọi phương diện
để có thể hoạt động tốt hơn.
- Cơ hội mở rộng thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO nên việc tiếp cận phương
pháp quản trị điều hành tiên tiến, mở rộng mạng lưới, mô hình tổ chức, công nghệ, từ các ngân
hàng nước ngoài rất cao.
- Nhận thức của người dân đã được nâng cao, nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng.
2.2.4. Thách thức
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lãi suất giảm, tốc độ tăng trưởng bị hạn chế, cầu tín dụng
giảm.
- Nợ xấu là bài toán chưa có lời giải.
- Áp lực phải nâng cao năng lực tài chính.
- Áp lực tái cơ cấu.
- Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
1. Định hƣớng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh
- Tổng nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng từ 20% - 25% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- Tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng từ 15% - 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Nợ quá hạn: Dưới 5%/ tổng dư nợ, nợ xấu dưới 4%/tổng dư nợ.
- Thu từ dịch vụ: tăng từ 10%- 15% so với cùng kỳ năm ngoái
- Kết quả kinh doanh: chênh lệch thu – chi là 1,15 tỷ.
2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV
2.1. Tăng cƣờng hoạt động Marketing
- Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu, nghiên cứu về đặc điểm của khách
hàng, phân đoạn thị trường các DNNVV thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau.
- Nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ các khách hàng cũ của mình.
- Tư vấn cho khách hàng nâng cao khả năng soạn thảo các phương án, đặc biệt là các dự

án lớn.
2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển cho vay
2.2.1. Phát triển mạnh các biện pháp tăng huy động vốn
- Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp lý, vừa có tính
cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng
trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để
mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động, đảm bảo không
quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
a) Quy chế xác định mức lãi suất
- Xây dựng khung lãi suất cho từng sản phẩm tín dụng.
- Phân loại nhóm khách hàng để căn cứ xây dựng khung lãi suất có các nhóm cho hợp lý.
- Căn cứ vào thời gian cho vay để xác định lãi suất cho vay.
- Căn cứ xác định thời hạn cho vay.
- Lãi suất cho vay phải được cấu thành bởi các yếu tố: Chi phí huy động vốn, Chi phí
hoạt động, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, Chi phí thanh khoản, Chi phí vốn chủ sở hữu, .
Chính sách lãi suất ưu đãi
- Đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lịch sử tốt và những khách hàng có tiềm
năng.
- Đối với những khách hàng mới có dự án khả quan và ít rủi ro.
b) Đa dạng hóa cơ cấu và loại hình cho vay
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến
đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, ngoài các hình thức cho
vay của Ngân hàng.
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các
điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách quán triệt để cho cán bộ tín dụng biết
về số lượng khách hàng và số dư nợ.
- Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế chuyển đổi cơ
cấu đầu tư, cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của đất nước.

c) Tài sản bảo đảm
Khi nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thực hiện các hoạt động kiểm tra tình trạng thực
tế của tài sản bảo đảm:
- Tính pháp lý: Nguồn gốc, giấy tờ về quyền sở hữu, hình thức chuyển nhượng, giá trị sổ
sách, giá trị thị trường, khả năng bán thanh lý,…
- Hình thức bảo đảm, định giá, thủ tục công chứng, bàn giao, đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Quyền và nghĩa vụ khi thực hiện bảo đảm cầm cố, thế chấp,…
d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra sau cho vay:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: Hiệu quả thẩm định có tác động và liên quan
chặt chẽ tới chất lượng của khoản vay, là giai đoạn đầu tiên của quy trình tín dụng cho khách
hàng, do vậy thẩm định luôn là khâu cực kỳ quan trọng. Thẩm định gồm hai bước chính là thu
thập thông tin và xử lý thông tin.
- Kiểm tra sau cho vay: Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, tùy theo quá
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể kiểm tra ngay sau khi giải ngân hoặc khi dự án,
phương án của doanh nghiệp hoàn thành.
e) Xử lý vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu một cách hiệu quả
- Thực hiện biện pháp thu hồi từng khoản nợ quá hạn phù hợp: song song với việc đôn
đốc thu hồi nợ, chi nhánh cần xem xét thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp đối với từng
khoản vay: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, miễn, giảm lãi vay, khai thác tài sản bảo đảm tiền
vay.
- Thường xuyên rà soát lại khách hàng, toàn bộ dư nợ đặc biệt là nợ quá hạn; Chấn chỉnh
lại các khâu trong quá trình thẩm định xem xét cho vay, kiểm tra, kiểm soát quá trình cho vay
không để phát sinh nợ quá hạn mới.
- Chủ động xử lý nợ xấu thông qua việc trích lập đủ dự phòng rủi ro, nâng cao chất lượng
cho vay, có thái độ kiên quyết và phương pháp khoa học trong xử lý nợ quá hạn.
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh doanh cho hệ
thống.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tại nước ngoài.
- Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn.

2.2.4. Đầu tƣ, đổi mới công nghệ ngân hàng
Ngân hàng cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và
phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực
hiện được mục tiêu này thì ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện
đại, đồng nhất, phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các
đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
2.2.5. Các biện pháp khác
- Thực hiện bảo hiểm tiền gửi: Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự thay đổi về lãi suất,
tỷ giá, lạm phát khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên vô cùng mạo hiểm tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Đặc biệt đối với khoản tiền gửi dài hạn thì khả năng rủi ro khó có thể lường trước được.
- Thực hiện công tác tư vấn cho người gửi tiền: Có thể giúp Khách hàng nên gửi tiền theo
hình thức nào, thời hạn bao lâu để đáp ứng nhu cầu của họ trong hoạt động gửi tiền tạo sự yên
tâm cho Khách hàng.
- Có giải pháp phát triển đồng bộ các nghiệp vụ tín dụng, phát hành thẻ, bảo lãnh, thanh
toán,…để các hoạt động này thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau.
3. Một số kiến nghị
3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Nên có cơ chế cho vay riêng đối với các DNNVV để phù hợp với sự vận động, phát
triển và vai trò quan trọng của các loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
- Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhằm xác định rõ ràng quan hệ giữa: Ngân hàng
Trung ương và Chính phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương và
Ngân hàng thương mại.
- Xây dựng cơ chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá.
- Điều hành linh hoạt lãi suất tái cấp vốn, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, hoàn thiện cơ
chế điều hành lãi suất phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010.
- Sử dụng một phần tiền cung ứng theo kế hoạch năm 2011 để tái cấp vốn cho tổ chức tín
dụng có đề án cho vay theo cơ chế tín dụng thông thường đối với khu vực nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả các công cụ điều hành gián tiếp.
- Hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về điều hành

chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
- NHNo&PTNT Việt Nam cần phải có chính sách hỗ trợ Chi nhánh cả về vật chất lẫn con
người.
- Thành lập một bộ phận chuyên môn theo dõi, nghiên cứu và đề xuất những sáng kiến
kịp thời lên Giám đốc và Tổng giám đốc phụ trách để họ ra những quyết định kịp thời.
- Phải xác định lãi suất điều hoà vốn nội bộ, đồng thời giao cho Giám đốc Chi nhánh một
phạm vi tự chủ nhất định trong biên độ cho phép. Bên cạnh đó, Hội sở phải có các bản tin nội bộ,
các nghiên cứu ngành, các cảnh báo rủi ro để cho Chi nhánh phòng tránh và học tập….
3.3. Về phía Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
- Thiết lập liên minh chiến lược giữa các tổ chức cung cấp tín dụng và các tổ chức cung
cấp đối với phi tài chính nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp cũng như cán bộ tín
dụng để giảm những khoản nợ khó đòi.
- Các chính sách đầu tư cần đưa ra những tiêu chí thực tế để các DNNVV có thể dễ dàng
tiếp cận.
- Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là hỗ trợ tìm
các đối tác, tư vấn các phần mềm về giải pháp công nghệ thông tin vốn là một điểm còn nhiều
hạn chế của Ngành ngân hàng Việt Nam.
- Xem xét sửa đổi lại chế độ kế toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của các
DNNVV.
- Xây dựng cơ chế thông thoáng thu hút nhân tài, chuyên gia về nước phục vụ.
- Ban hành các quy định, cơ chế định giá, để từ đó có thể đưa ra một khung giá chuẩn
mực cho tất cả các hàng hoá, tài sản có trên thị trường đặc biệt là những tài sản hay được cầm cố
như: nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị,…
- Ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định đến thành công của ngành Ngân hàng.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì các DNNVV phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng, chúng đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Một trong những điều

kiện quan trọng hàng đầu để các DNNVV có thể phát triển mạnh là vốn, đặc biệt là vốn vay ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện để các
doanh nghiệp này có thể phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc phát triển hoạt động cho vay các DNNVV là rất cần thiết, nó không chỉ giúp cho hoạt
động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn mà còn giúp cho các DNNVV dễ dàng hơn trong
việc vay vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh các kết quả đạt được thì hoạt động
cho vay các DNNVV của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên cũng có một số hạn chế nhất
định. Do vậy, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng, khách hàng và sự phối
hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành cơ quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng
phát huy có hiệu quả.

References
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Minh Kiều (2008) : “Nghiệp vụ ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Phan Trọng Phức (2007): “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV”, Nhà xuất bản
Khoa học kĩ thuật.
3. Báo cáo hoạt động cho vay DNNVV từ 2009 – 2011 của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng
Yên.
4. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng; Quyết định số
18/2007/ QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 493.
5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2008).
6. “Tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” (2006), Nhà xuất bản Tài chính.
Tiếng Anh:
7. Rose,P.S. (1999), Commercial Bank Financial Management, Producing and selling financial
services 4
th
ed US, Richard D.Irwim.
Website:
8.

9.
10.
11.
12.
13.




×