Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Tài liệu Viêm dạ dày potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.38 KB, 34 trang )

VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ths.BS.Nguyễn Thị Thu Cúc
Ths.BS.Nguyễn Thị Thu Cúc
BỘ MÔN NHI - ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
BỘ MÔN NHI - ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Mục tiêu
Mục tiêu

Nêu định nghĩa và dịch tễ học của nhiễm
Nêu định nghĩa và dịch tễ học của nhiễm
Helicobacter pylori gây loét dạ dày tá tràng
Helicobacter pylori gây loét dạ dày tá tràng

Trình bày cơ chế bệnh sinh và bệnh nguyên
Trình bày cơ chế bệnh sinh và bệnh nguyên
của bệnh
của bệnh

Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
loét dạ dày tá tràng
loét dạ dày tá tràng

Nêu điều trị loét dạ dày tá tràng
Nêu điều trị loét dạ dày tá tràng
1.
1.
Định nghĩa
Định nghĩa



Viêm loét dạ dày tá tràng do dịch vị để chỉ môt
Viêm loét dạ dày tá tràng do dịch vị để chỉ môt
hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng
hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng
không còn nguyên vẹn cấu trúc
không còn nguyên vẹn cấu trúc
hay có thay
hay có thay
đổi trên mô học, những tổn thương này thay
đổi trên mô học, những tổn thương này thay
đổi theo
đổi theo
diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn
diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn
bệnh và nguyên nhân
bệnh và nguyên nhân


ĐN Theo bệnh sinh:
ĐN Theo bệnh sinh:



Loét dạ dày tá tràng nguyên phát:
Loét dạ dày tá tràng nguyên phát:



khi không có bệnh nền,

khi không có bệnh nền,

bệnh kèm theo hay
bệnh kèm theo hay

thuốc phá hủy niêm mạc gây ra,
thuốc phá hủy niêm mạc gây ra,

Helicobacter Pylori
Helicobacter Pylori

Loét dạ dày tá tràng thứ phát:
Loét dạ dày tá tràng thứ phát:
xảy ra khi bệnh nhân có bệnh nền :
xảy ra khi bệnh nhân có bệnh nền :

ngạt thở,
ngạt thở,

thở máy,
thở máy,

bỏng,
bỏng,

chấn thương đầu,
chấn thương đầu,

u não,
u não,


xuất huyết não thuốc gây ra.
xuất huyết não thuốc gây ra.
2. Dịch tễ học
2. Dịch tễ học



Đường lây truyền phổ biến: đường miệng – miệng qua
Đường lây truyền phổ biến: đường miệng – miệng qua
người và ruồi nhặng
người và ruồi nhặng

Tần xuất mắc bệnh: 3.5 – 13/100.000 người, chẩn
Tần xuất mắc bệnh: 3.5 – 13/100.000 người, chẩn
đoán qua nội soi với tuổi : 9 - 13 tuổi.
đoán qua nội soi với tuổi : 9 - 13 tuổi.

Hiện nay trẻ 6-12 tuổi:
Hiện nay trẻ 6-12 tuổi:



đau bụng, đau tái đi tái lại nhưng cha mẹ không để ý.
đau bụng, đau tái đi tái lại nhưng cha mẹ không để ý.



bị ợ hơi, ợ chua, cha mẹ lại cho rằng trẻ ăn không
bị ợ hơi, ợ chua, cha mẹ lại cho rằng trẻ ăn không

tiêu.
tiêu.



đột ngột ói ra máu nhưng cha mẹ không biết vì sao
đột ngột ói ra máu nhưng cha mẹ không biết vì sao
.
.
2. Dịch tễ học
2. Dịch tễ học

Có ít nhất 50% dân số thế giới bị nhiễm
Có ít nhất 50% dân số thế giới bị nhiễm
Helicobacter pylori, hầu hết người bị nhiễm không
Helicobacter pylori, hầu hết người bị nhiễm không
có biểu hiện để nhận biết bệnh.[BVNĐ 2].
có biểu hiện để nhận biết bệnh.[BVNĐ 2].

Trẻ em ở những nước nghèo, đang phát triển bị
Trẻ em ở những nước nghèo, đang phát triển bị
viêm dạ dày, tá tràng do H.pylori nhiều hơn trẻ em
viêm dạ dày, tá tràng do H.pylori nhiều hơn trẻ em
các nước phương Tây.
các nước phương Tây.
Ví dụ : viêm dạ dày, tá tràng do nhiễm H.pylori,
Ví dụ : viêm dạ dày, tá tràng do nhiễm H.pylori,
Ấn Độ
Ấn Độ
: 60%

: 60%
Pháp
Pháp
: 3,5%
: 3,5%
2. Dịch tễ học
2. Dịch tễ học

Nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Đồng 2:
Nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Đồng 2:

Đau bụng
Đau bụng


3 tháng : 33,6% trẻ viêm dạ dày, tá tràng do
3 tháng : 33,6% trẻ viêm dạ dày, tá tràng do
HP.
HP.

30-40 trẻ phải nhập viện điều trị nội trú vì viêm DD-TT,
30-40 trẻ phải nhập viện điều trị nội trú vì viêm DD-TT,

chưa kể số bệnh nhi bệnh nhẹ được điều trị ngoại trú.
chưa kể số bệnh nhi bệnh nhẹ được điều trị ngoại trú.
Viêm dạ dày, tá tràng do H.pylori: (BVNĐ 2)
Viêm dạ dày, tá tràng do H.pylori: (BVNĐ 2)

Tuổi mắc bệnh 2 tháng – 15 tuổi (mean : 6-12 tuổi)
Tuổi mắc bệnh 2 tháng – 15 tuổi (mean : 6-12 tuổi)


Đau bụng tái đi tái lại ở vùng thượng vị (trên rốn),
Đau bụng tái đi tái lại ở vùng thượng vị (trên rốn),

Cơn đau có khi đánh thức trẻ thức dậy lúc nửa đêm.
Cơn đau có khi đánh thức trẻ thức dậy lúc nửa đêm.

Kèm theo: đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, nôn ói, biếng ăn, ói ra
Kèm theo: đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, nôn ói, biếng ăn, ói ra
máu, phân đen.
máu, phân đen.
Nguyên nhân của loét dạ dày tá tràng nguyên phát chưa
Nguyên nhân của loét dạ dày tá tràng nguyên phát chưa
rõ nhưng có một số yếu tố quan trọng gây nên loét
rõ nhưng có một số yếu tố quan trọng gây nên loét
3.1.Yếu tố di truyền:
3.1.Yếu tố di truyền:


Tiền sử loét dạ dày của gia đình
Tiền sử loét dạ dày của gia đình
chiếm khoảng 25-50% bệnh nhân loét tá tràng và loét
chiếm khoảng 25-50% bệnh nhân loét tá tràng và loét
tá tràng tìm thấy trong 50% trường hợp anh chị em
tá tràng tìm thấy trong 50% trường hợp anh chị em
sinh đôi
sinh đôi
3. Bệnh nguyên
3. Bệnh nguyên
3.2. Yếu tố môi trường và thói quen

3.2. Yếu tố môi trường và thói quen

Thuốc lá:
Thuốc lá:




hút thuốc lá làm tăng nguy cơ loét, kháng thuốc trong điều
hút thuốc lá làm tăng nguy cơ loét, kháng thuốc trong điều
trị, và tăng nguy cơ tái phát
trị, và tăng nguy cơ tái phát

Tiết thực:
Tiết thực:



Thức ăn nhiều acid béo không no cần thiết cho sự tổng hợp
Thức ăn nhiều acid béo không no cần thiết cho sự tổng hợp
các prostaglandin.
các prostaglandin.

Các nước đang phát triển, ăn nhiều dầu thực vật làm giảm tần
Các nước đang phát triển, ăn nhiều dầu thực vật làm giảm tần
suất mắc bệnh loét.
suất mắc bệnh loét.

Nước chanh vô hại,
Nước chanh vô hại,


Sữa không có tác dụng bảo vệ.
Sữa không có tác dụng bảo vệ.

Protein, calci : là chất kích thích.
Protein, calci : là chất kích thích.



Dùng quá nhiều tiêu và gia vị cũng có ảnh hưởng
Dùng quá nhiều tiêu và gia vị cũng có ảnh hưởng

Các thuốc kháng viên không có steroid:
Các thuốc kháng viên không có steroid:






(AINS:
(AINS:
Anti-inflammatoire non stéroïdien
Anti-inflammatoire non stéroïdien
)
)
Các thuốc này kích thích tiết pepsinogen.
Các thuốc này kích thích tiết pepsinogen.
Thuốc
Thuốc

kháng viêm có đặc tính chung là ức chế cyclo-
kháng viêm có đặc tính chung là ức chế cyclo-
oxygenase, men cần thiết cho sự tổng hợp các
oxygenase, men cần thiết cho sự tổng hợp các
prostaglandin từ acid Arachidonique. Nó cản trở sự
prostaglandin từ acid Arachidonique. Nó cản trở sự
toàn vẹn của niêm mạc và kích thích tạo thành loét
toàn vẹn của niêm mạc và kích thích tạo thành loét

Nhóm máu O
Nhóm máu O


Helicobacter pylori:
Helicobacter pylori:

Helicobacter pylori là một loại xoắn khuẩn, môi trường thích hợp
Helicobacter pylori là một loại xoắn khuẩn, môi trường thích hợp
nhất để sống là dạ dày.
nhất để sống là dạ dày.

Nghiên cứu:
Nghiên cứu:



Helicobacter pylori giữ một vai trò quan trọng trong việc gây loét ở trẻ
Helicobacter pylori giữ một vai trò quan trọng trong việc gây loét ở trẻ
em, trẻ sống trong điều kiện kinh tế vệ sinh kém.
em, trẻ sống trong điều kiện kinh tế vệ sinh kém.


Trẻ 10 tuổi: 50% HP ở các nước đang phát triển.
Trẻ 10 tuổi: 50% HP ở các nước đang phát triển.

Các nước đã phát triển: tỉ lệ giảm nhiều và chủ yếu gặp ở những
Các nước đã phát triển: tỉ lệ giảm nhiều và chủ yếu gặp ở những
quần thể sống tập trung hay những nơi có tình trạng kinh tế kém.
quần thể sống tập trung hay những nơi có tình trạng kinh tế kém.

Tỉ lệ nhiễm HP cao ở những trẻ ngủ cùng giường với bố mẹ bị nhiễm
Tỉ lệ nhiễm HP cao ở những trẻ ngủ cùng giường với bố mẹ bị nhiễm
HP
HP

Yếu tố trung gian truyền bệnh chưa xác định rõ, nhưng mèo nhà có
Yếu tố trung gian truyền bệnh chưa xác định rõ, nhưng mèo nhà có
thể là ký chủ tự nhiên của HP
thể là ký chủ tự nhiên của HP

Nước bị nhiễm bẩn
Nước bị nhiễm bẩn
là nguồn truyền bệnh của HP,
là nguồn truyền bệnh của HP,

truyền bệnh
truyền bệnh
từ người sang người
từ người sang người
, hay bằng đường
, hay bằng đường

miệng – miệng
miệng – miệng
đã tìm
đã tìm
thấy vi khuẩn sống từ
thấy vi khuẩn sống từ
nước bọt hay ở răng
nước bọt hay ở răng
.
.

Theo Thomas và cộng sự dã phân lập được HP từ những mẫu phân ở trẻ
Theo Thomas và cộng sự dã phân lập được HP từ những mẫu phân ở trẻ
Gambia. Vì thế vấn đề lây truyền qua đường phân miệng có thể xảy ra
Gambia. Vì thế vấn đề lây truyền qua đường phân miệng có thể xảy ra

HP tiến triển trong môi trường acid, nhưng có khả năng di động rất lớn
HP tiến triển trong môi trường acid, nhưng có khả năng di động rất lớn
trong môi trường nhày dính.
trong môi trường nhày dính.

Nó phá hủy lớp nhày, hủy mạnh theo kiểu men endopeptidase,
Nó phá hủy lớp nhày, hủy mạnh theo kiểu men endopeptidase,

HP phá hủy polyme của các glucoprotein chất nhày làm thay đổi tính chất
HP phá hủy polyme của các glucoprotein chất nhày làm thay đổi tính chất
của nó và kèm theo đó tăng khuếch tán ngược ion H
của nó và kèm theo đó tăng khuếch tán ngược ion H
+
+

về phía niêm mạc
về phía niêm mạc
và như vậy làm thuận lợi cho sự tấn công của các yếu tố trong lòng ống
và như vậy làm thuận lợi cho sự tấn công của các yếu tố trong lòng ống
tiêu hóa
tiêu hóa

HP thường hiện diện trong mẫu sinh thiết dạ dày bị loét
HP thường hiện diện trong mẫu sinh thiết dạ dày bị loét
. Nó chỉ được tìm thấy
. Nó chỉ được tìm thấy
trong trường hợp
trong trường hợp
loét nguyên phát
loét nguyên phát
, không tìm thấy trong trường hợp loét thứ
, không tìm thấy trong trường hợp loét thứ
phát như do salicylate
phát như do salicylate

Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào hay thể dịch đều có tác dụng trong
Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào hay thể dịch đều có tác dụng trong
việc thải trừ vi khuẩn.
việc thải trừ vi khuẩn.

Vi khuẩn có thể sống một thời gian dài trên bề mặt của tế bào viêm.
Vi khuẩn có thể sống một thời gian dài trên bề mặt của tế bào viêm.

Người ta nhận thấy có
Người ta nhận thấy có

mối liên quan giữa nồng độ gastrin, acid và HP
mối liên quan giữa nồng độ gastrin, acid và HP
:
:

Ở người lớn nồng độ của serum gastrin tăng trong trường hợp nhiễm HP
Ở người lớn nồng độ của serum gastrin tăng trong trường hợp nhiễm HP

Trẻ em lượng gastrin cơ bản giảm rõ sau khi loại trừ HP
Trẻ em lượng gastrin cơ bản giảm rõ sau khi loại trừ HP

Tăng pepsinogemia có mối liên quan đến hiện diện của viêm dạ dày do HP
Tăng pepsinogemia có mối liên quan đến hiện diện của viêm dạ dày do HP
Nồng độ pepsinogen I giảm rõ sau khi loại trừ hết HP ở dạ dày.
Nồng độ pepsinogen I giảm rõ sau khi loại trừ hết HP ở dạ dày.

Lượng pepsinogen có liên quan đến phản ứng viêm của niêm mạc hơn là
Lượng pepsinogen có liên quan đến phản ứng viêm của niêm mạc hơn là
nguyên nhân gây bệnh
nguyên nhân gây bệnh

Yếu tố tâm lý, cảm xúc:
Yếu tố tâm lý, cảm xúc:
sự bực bội về tâm lý có thể đóng vai trò quan
sự bực bội về tâm lý có thể đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển loét ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ
trọng trong việc phát triển loét ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ
Tóm lại:
Tóm lại:




Vai trò của acid dạ dày rất quan trọng trong việc phát triển bệnh loét.
Vai trò của acid dạ dày rất quan trọng trong việc phát triển bệnh loét.

Cả người lớn lẫn trẻ em bị loét tá tràng đều có tăng tiết acid dạ dày.
Cả người lớn lẫn trẻ em bị loét tá tràng đều có tăng tiết acid dạ dày.

Không tìm thấy mối liên quan giữa tiết acid dạ dày với diện tích loét và thời gian kéo
Không tìm thấy mối liên quan giữa tiết acid dạ dày với diện tích loét và thời gian kéo
dài của các triệu chứng.
dài của các triệu chứng.

Trong bệnh loét dạ dày, lượng acid tiết ra bình thường hay thấp hơn bình thường nhưng
Trong bệnh loét dạ dày, lượng acid tiết ra bình thường hay thấp hơn bình thường nhưng
những yếu tố phòng vệ loại suy giảm.
những yếu tố phòng vệ loại suy giảm.

Những yếu tố làm giảm sự phòng vệ này là thiếu khi tưới máu ít, dùng thuốc AINS, hoặc do
Những yếu tố làm giảm sự phòng vệ này là thiếu khi tưới máu ít, dùng thuốc AINS, hoặc do
nhiễm HP
nhiễm HP

Loét tá tràng có mối liên quan rất lớn đến sự tăng tiết acid dịch vị. Loét dạ dày tá tràng
Loét tá tràng có mối liên quan rất lớn đến sự tăng tiết acid dịch vị. Loét dạ dày tá tràng
nguyên phát thường là mãn tính và ở tá tràng trong khi đó loét thứ phát là cấp tính và
nguyên phát thường là mãn tính và ở tá tràng trong khi đó loét thứ phát là cấp tính và
ở dạ dày
ở dạ dày
4. Cơ chế bệnh sinh

4. Cơ chế bệnh sinh
(
(
pathomecanism)
pathomecanism)
5. Tổn thương bệnh lý
5. Tổn thương bệnh lý
6. Triệu chứng lâm sàng loét dạ dày tá tràng nguyên phát
6. Triệu chứng lâm sàng loét dạ dày tá tràng nguyên phát
Biểu hiện lâm sàng của loét dạ dày tá tràng nguyên phát
Biểu hiện lâm sàng của loét dạ dày tá tràng nguyên phát
thường thay đổi và không đặc hiệu, thay đổi theo lứa tuổi:
thường thay đổi và không đặc hiệu, thay đổi theo lứa tuổi:
6.1. Sơ sinh
6.1. Sơ sinh

Ở trẻ sơ sinh loét tá tràng , nhưng ở dạ dày thường gặp hơn.
Ở trẻ sơ sinh loét tá tràng , nhưng ở dạ dày thường gặp hơn.

Hai triệu chứng chính của loét trong giai đoạn này là:
Hai triệu chứng chính của loét trong giai đoạn này là:

thủng và
thủng và

xuất huyết dạ dày.
xuất huyết dạ dày.




Thủng là biểu hiện đầu tiên, thường tìm thấy gần bờ cong lớn.
Thủng là biểu hiện đầu tiên, thường tìm thấy gần bờ cong lớn.

Những tổn thương có tính hoại tử không những gần lổ thủng mà còn bất
Những tổn thương có tính hoại tử không những gần lổ thủng mà còn bất
cứ đâu của dạ dày và ống tiêu hóa.
cứ đâu của dạ dày và ống tiêu hóa.

Trẻ sơ sinh bị thủng dạ dày thường là trẻ
Trẻ sơ sinh bị thủng dạ dày thường là trẻ
:
:

sinh non
sinh non

có tiền sử thiếu oxy hoặc
có tiền sử thiếu oxy hoặc

nhiễm trùng,
nhiễm trùng,

hạ đường huyết,
hạ đường huyết,

suy hô hấp
suy hô hấp

rối loạn thần kinh trung ương.
rối loạn thần kinh trung ương.

6.2. Từ 1 tháng – 3 tuổi
6.2. Từ 1 tháng – 3 tuổi

Nôn tái diễn,
Nôn tái diễn,

Chậm phát triển,
Chậm phát triển,

xuất huyết dạ dày ruột :
xuất huyết dạ dày ruột :

tiêu phân đen như hắc ín
tiêu phân đen như hắc ín

hay nôn ra máu
hay nôn ra máu


3 triệu chứng cơ bản của loét dạ dày tá tràng nguyên phát.
3 triệu chứng cơ bản của loét dạ dày tá tràng nguyên phát.

kém ăn, khóc sau khi ăn hay bụng chướng.
kém ăn, khóc sau khi ăn hay bụng chướng.

Vị trí loét thường ở dạ dày hơn tá tràng
Vị trí loét thường ở dạ dày hơn tá tràng
6.3. Từ 3 – 6 tuổi
6.3. Từ 3 – 6 tuổi


Nôn ói có mối liên quan với bữa ăn và tái diễn
Nôn ói có mối liên quan với bữa ăn và tái diễn



Đau quanh rốn và lan tỏa
Đau quanh rốn và lan tỏa

Cơn đau này được làm dịu đi bởi thúc ăn hoặc đánh thức bệnh nhân
Cơn đau này được làm dịu đi bởi thúc ăn hoặc đánh thức bệnh nhân
vào ban đêm hay vào buổi sáng sớm
vào ban đêm hay vào buổi sáng sớm

Ỉa ra máu, nôn ra máu, hay thủng thường hiện diện ở loét thứ phát
Ỉa ra máu, nôn ra máu, hay thủng thường hiện diện ở loét thứ phát



nhưng cũng biểu hiện trong loét nguyên phát dù ít gặp ở trẻ từ 1 -3
nhưng cũng biểu hiện trong loét nguyên phát dù ít gặp ở trẻ từ 1 -3
tuổi.
tuổi.

Dạ dày cũng bị tổn thương như tá tràng và ở nam giới.
Dạ dày cũng bị tổn thương như tá tràng và ở nam giới.



Tần xuất mắc bệnh ở nhóm này thấp hơn nhóm trẻ nhỏ tuổi hơn hay
Tần xuất mắc bệnh ở nhóm này thấp hơn nhóm trẻ nhỏ tuổi hơn hay

nhóm lớn tuổi hơn
nhóm lớn tuổi hơn
6.4. Từ 6 – 18 tuổi
6.4. Từ 6 – 18 tuổi
Lâm sàng giống như người lớn.
Lâm sàng giống như người lớn.
Triệu chứng bao gồm:
Triệu chứng bao gồm:

Đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hơn là có cảm giác nóng bỏng hoặc như dao
Đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hơn là có cảm giác nóng bỏng hoặc như dao
đâm, có thể kéo dài dài vài phút đến vài giờ và lui bệnh từ vài tuần đến vài
đâm, có thể kéo dài dài vài phút đến vài giờ và lui bệnh từ vài tuần đến vài
tháng.
tháng.



Đau lúc đói hay đau về đêm, và nó dịu đi bởi sữa hay thức ăn.
Đau lúc đói hay đau về đêm, và nó dịu đi bởi sữa hay thức ăn.

Cơn đau có hướng lan ra sau lưng, hay phần trên bên trái hoặc phải,
Cơn đau có hướng lan ra sau lưng, hay phần trên bên trái hoặc phải,
triệu
triệu
chứng này rất quan trọng.
chứng này rất quan trọng.

Trong những trường hợp khác, khó chịu phần trên của bệnh một cách mơ
Trong những trường hợp khác, khó chịu phần trên của bệnh một cách mơ

hồ, với đau có liên quan đến bữa ăn một cách nhẹ nhàng.
hồ, với đau có liên quan đến bữa ăn một cách nhẹ nhàng.

Xuất huyết cấp hay mãn ở dạ dày ruột (nôn ra máu hay ỉa phân đen) làm trẻ
Xuất huyết cấp hay mãn ở dạ dày ruột (nôn ra máu hay ỉa phân đen) làm trẻ
xanh xao và dẫn đến thiếu máu thiếu sắt và tiền sử gia đình
xanh xao và dẫn đến thiếu máu thiếu sắt và tiền sử gia đình
7. Cận lâm sàng
7. Cận lâm sàng
- Đo gastrin lúc đói và 60 phút sau ăn để chẩn đoán
- Đo gastrin lúc đói và 60 phút sau ăn để chẩn đoán

Ở bệnh nhân loét tá tràng, nồng độ gastrin lúc đói bình
Ở bệnh nhân loét tá tràng, nồng độ gastrin lúc đói bình
thường,
thường,

Nhưng sau khi ăn thường cao hơn bình thường.
Nhưng sau khi ăn thường cao hơn bình thường.

Ở trẻ em có loét dạ dày hay viêm dạ dày vùng hang vị
Ở trẻ em có loét dạ dày hay viêm dạ dày vùng hang vị
lành có gastrin cao hơn
lành có gastrin cao hơn
-
-
X quang
X quang

Chụp x quang phần trên ống tiêu hóa được sử dụng trong hầu hết trường hợp nếu triệu

Chụp x quang phần trên ống tiêu hóa được sử dụng trong hầu hết trường hợp nếu triệu
chứng không cấp.
chứng không cấp.

Ở trẻ em, thỉnh thoảng loét thấy ở môn vị, X quang có thể thấy hẹp môn vị .
Ở trẻ em, thỉnh thoảng loét thấy ở môn vị, X quang có thể thấy hẹp môn vị .



Loét dạ dày tiên phát thường ở bờ cong nhỏ. Núi lửa được giới hạn một cách rõ ràng và
Loét dạ dày tiên phát thường ở bờ cong nhỏ. Núi lửa được giới hạn một cách rõ ràng và
nếp gấp tỏa ra đến đỉnh. Phù và viêm thường hiện diện và dẫn đến nghẽn một phần hay
nếp gấp tỏa ra đến đỉnh. Phù và viêm thường hiện diện và dẫn đến nghẽn một phần hay
hoàn toàn. Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thường kèm với những rối loạn chức năng như
hoàn toàn. Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thường kèm với những rối loạn chức năng như
tăng tiết khi đói và chậm làm rỗng dạ dày
tăng tiết khi đói và chậm làm rỗng dạ dày

Sự co thắt tá tràng cũng tìm thấy ở người bình thường và chú giải về Xquang như viêm tá
Sự co thắt tá tràng cũng tìm thấy ở người bình thường và chú giải về Xquang như viêm tá
tràng, hành tá tràng kích thích môn vị co thắt không được giãi nghĩa như bệnh loét
tràng, hành tá tràng kích thích môn vị co thắt không được giãi nghĩa như bệnh loét

Chụp Xquang với đối quang kép (double contrast barium) có giá trị hơn chụp đơn độc một
Chụp Xquang với đối quang kép (double contrast barium) có giá trị hơn chụp đơn độc một
chất cản quang (single contrast barium), và là kỷ thuật được chọn lựa ở trẻ em vì có độ
chất cản quang (single contrast barium), và là kỷ thuật được chọn lựa ở trẻ em vì có độ
nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhất là đối với những bất thường ờ niêm mạc dạ dày – tá
nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhất là đối với những bất thường ờ niêm mạc dạ dày – tá
tràng

tràng

Nội soi dạ dày
-
-
Nội soi mềm phần trên ống tiêu hóa với sinh thiết được xem
Nội soi mềm phần trên ống tiêu hóa với sinh thiết được xem
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng ở
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng ở
trẻ em, tỉ lệ biến chứng < 2%.
trẻ em, tỉ lệ biến chứng < 2%.
- Trong lúc nội soi, nếu thấy hình ảnh những nodule ở vùng
- Trong lúc nội soi, nếu thấy hình ảnh những nodule ở vùng
hang vị, thì đó là dấu hiệu đặc hiệu của nhiễm HP.
hang vị, thì đó là dấu hiệu đặc hiệu của nhiễm HP.
- Tuy nhiên không phải luôn luôn có thể thấy tổn thương này ở
- Tuy nhiên không phải luôn luôn có thể thấy tổn thương này ở
vùng hang vị vì có thể cần phải sinh thiết nhiều mẫu để tìm sự
vùng hang vị vì có thể cần phải sinh thiết nhiều mẫu để tìm sự
hiện diện của HP ở niêm mạc bằng cách tìm những biến đổi về
hiện diện của HP ở niêm mạc bằng cách tìm những biến đổi về
mô học,
mô học,
- Cấy tìm vi khuẩn hay làm test urease
- Cấy tìm vi khuẩn hay làm test urease
Chụp động mạch bụng
Chụp động mạch bụng

Ở bệnh nhân không thể thực hiện được nội soi vì chảy máu
Ở bệnh nhân không thể thực hiện được nội soi vì chảy máu

trầm trọng ở phần trên của ống tiêu hóa,
trầm trọng ở phần trên của ống tiêu hóa,



Chụp động mạch bụng có chọn lọc có thể được chỉ định sớm
Chụp động mạch bụng có chọn lọc có thể được chỉ định sớm
để đánh giá sự tiến triển.
để đánh giá sự tiến triển.

Sự rỉ rả của chất nhuộm vào trong lòng ruột từ chỗ loét có thể
Sự rỉ rả của chất nhuộm vào trong lòng ruột từ chỗ loét có thể
khám phá ra chỗ loét và chảy máu có thể được kiểm soát bằng
khám phá ra chỗ loét và chảy máu có thể được kiểm soát bằng
cách tiêm chất co mạch (vasopressin 0.3-0.4
cách tiêm chất co mạch (vasopressin 0.3-0.4
UI/1.73/mg/kg/lần) vào trong mạch máu vùng chảy máu hay
UI/1.73/mg/kg/lần) vào trong mạch máu vùng chảy máu hay
bằng cách làm thuyên tắc mách máu đang chảy
bằng cách làm thuyên tắc mách máu đang chảy

×