Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT BỊ MÁY MÓC TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SÓ 1.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.4 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là một đơn vị công ty thuộc Tổng Công
ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, vừa mới hồn thành xong q trình
cổ phần hóa, chính vì thế mà nguồn đầu tư và hỗ trợ từ nhà nước gần như khơng
cịn nữa như trước nữa, thay vào đó là Cơng ty gần như hồn tồn tự tìm các nguồn
đầu tư để có thể phát triển và mở rộng Cơng ty. Và trong q trình tự hịa nhập với
xu thế mới Cơng ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 đã dần hồn thiện cơ cấu tổ chức,
hoạt động của Công ty, ngày càng đem lại nhiều hiệu quả trong SXKD.
Để hồn thành q trình thực tập cuối khóa, em đã chọn thực tập tại Cơng ty cổ
phần cơ khí chính xác số 1, cùng với những kiến thức đã được học từ chuyên ngành
“Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng” , cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Lê Công Hoa, cùng tồn bộ các anh chị, cơ chú trong cơng ty
em đã hồn thành một cách tốt nhất cơ bản về việc vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế hoạt động của một cơng ty.
Với những gì đã tiếp thu được trong thời gian qua, em đã có sự nhìn nhận tổng
quan về Cơng ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 thể hiện qua nội dung của chuyên đề
tốt nghiệp:
“NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT BỊ MÁY MĨC TẠI CƠNG TY CỔ PHÂN
CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SÓ 1”
Chuyên đề của em bao gồm 4 phần:
Phần I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ
THUẬT CỦA CÔNG TY.
Phần II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC MÁY MĨC THIẾT BỊ TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
Phần III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT BỊ MÁY MĨC TẠI
CƠNG TY CỔ PHÂN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SĨ 1

1


Từ những tài liệu về báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, bảng cân


đối kế tốn, nguồn lao động được cung cấp, cùng với những tài liệu khác liên quan
đến Công ty, các tài liệu tham khảo từ giáo trình, các bài báo, các nghiên cứu về
cơng nghiệp, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị, các chú trong Cơng ty em đã
hồn thành bản chun đề tốt nghiệp này, đó là q trình quan sát, thực hành và
tổng hợp của bản thân em sau khi đã kết hợp giữa kiến thức thực tế và lý thuyết đã
được học.
Do thời gian thực tập chưa dài, kiến thức thực tiển cịn hạn chế, nên khơng thể
tránh được những thiếu sót, vì vậy em rất mong sự góp ý, bổ xung của các anh chị,
các cô chú trong Công ty, cũng như ý kiến của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê
Cơng Hoa để chuyền đề có thể hồn thiện và tính ứng dụng thực tiễn cao hơn.

2


PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
KỸ THUẬT CỦA CƠNG TY CPCK CHÍNH XÁC SỐ 1
1. Khái quát về Công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần cơ khí chinh xác số 1
Tên tiếng Anh : Precision Equipment Joint Stock Company No.1
Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần – Tổng công ty máy động lực và máy nông
nghiệp Việt Nam
Địachỉ:275đườngNguyễnTrãi-ThanhXuân-HàNội
Điệnthoại:84-04-8584387/8584348/8581694
Fax: 84-04-8584387
Các sản phẩm chính:

- Các loại quạt điện mang nhãn hiệu Hoa Sen, máy tự biến áp 1000VA, chấn lưu
đèn ống, đèn cao áp, đồng hồ vol, tủ sấy điện.
- Các loại bơm thuỷ lực, phụ tùng linh kiện thuỷ lực.
- Các sản phẩm cơ khí tiêu dùng độ chính xác cao, phụ tùng máy động lực, động cơ

xăng 4CV, 9CV...

2. Quá trình ra đời và phát triển của Cơng ty
2.1 Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý của Công ty
Trong thời gian đầu mới thành lập, ra đời năm 1959 Cơng ty cổ phần cơ khí chính
xác số 1 là phân xương máy chiếu bóng, với nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa máy
chiếu bóng. Sau một thời gian hoạt động, theo chủ trương chương và theo quyết
định số 1091/CL-CB ngày 04/12/1978 của Bộ trưởng Bộ cơ khí và luyện kim đã
quyết định đổi tên thành Cơng ty cơ khí chính xác số 1.
Cơng ty cơ khí chính xác số 1 là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc Bộ công
nghiệp nặng. Công ty ra đời là sự kế thừa của 2 đơn vị: phần lớn của nhà máy cơ
khí Điện ảnh và phân xưởng thuỷ lực của nhà máy chế tạo công cụ số 1 sát nhập lại.
Cơng ty đăng kí kinh doạnh 108506 ngày 10/6/1993 do trọng tài kinh tế sở kế họach
Hà Nội cấp.

3


Công ty sau một thời gian tiến hành cổ phần hố theo chủ chương của nhà nước,
ngày 01/04/2004 cơng ty đã thực hiện xong và chính thức mang tên Cơng ty cổ
phần cơ khí chính xác số 1 thuộc Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp.
với số vốn điều lệ ban đầu được thành lập là 8 tỷ trong đó nhà nước chiếm 51%
tưng ứng 4,2 tỷ cịn lại 49% là do các cán bộ cổ đơng trong Công ty.
Với bề dày lịch sử phát triển của mình gần 50 năm, mặc dù trải qua nhiều bước
thăng trầm nhưng với sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng
bước vững mạnh. Từ chổ ban đầu cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, lạc hậu, cán bộ
kĩ thuật cịn ít, máy móc thiết bị chưa đầy dủ và đồng bộ. Đến nay cơng ty đã có đội
ngũ cán bộ cơng nhân lành nghề, cán bộ kĩ thuật giỏi về chuyên môn, cơ sở vật chất
tương đối hiện đại, từng bước khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường,
đáp ứng được trong giai đoạn hiện nay.

Trong những năm đầu mới thành lập, từ một xí nghiệp nhỏ đi lên, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nghèo nàn, sản xuất kỹ thuật chưa ổn định, chưa có phưng án phù hợp
với khả năng và nhiệm vụ của công ty. Một số danh mục của sản xuất lúc đó dưới
dạng đơn chiếc, nhu cầu thị trường chưa tập trung, nhiều sản phẩm do công ty sản
xuất, lắp ráp tên thị trường đa số sanr phẩm chưa có giá trị cao, hiệu quả kinh doanh
còn thấp. Lúc này doanh thu chỉ đạt từ 1,5 – 2 triệu đồng/năm, tổ chức sản xuất cịn
nhiều hạn chế, vốn cố định khơng đáng kể. Tuy nhiên, bằng sự nổ lực của ban lãnh
đạo và tập thể cán bộ cơng nhân viên, cơng ty đã tìm được loại sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu thi trường , đó là các loại quạt điện : quạt cây jiplai ; quạt lỡ ; quạt
lững…và một số sản phẩm khấc như càng để xe máy , khung xe máy, chân chống…

4


Năm 1996 nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mới, từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Với cơ chế mới, “cơ chế thị trường”
là sự thử thách lớn lao, những thách thức và cơ hội đan xen và chuyển hóa lẫn nhau.
Địi hỏi các doanh nghiệp phải có những thay đổi thích hợp, chấp nhận những
nguyên tắc của thị trường, phải tự hoạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm, tự đào
tạo và thu hút nhân lực có trình độ để thích ứng với thị trường chứ không làm theo
chỉ tiêu pháp lệnh như trước đây. Trong hồn cảnh đó, cơng ty đã gặp khơng ít khó
khăn trong việc tìm kiếm khách hàng , nguồn vốn, tài sản…,tài chính cạn kiệt, nhà
xưởng lâu đời, máy móc thiết bị cũ kĩ lạc hậu, công nhân thiếu việc làm. Tuy nhiên,
cùng với những khó khăn trên, cơ chế thị trường cũng đem lại những điều kiện
thuận lợi, những nhân tố mới như nguồn thu hút vốn, chủ động sáng tạo trong sản
xuất, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu khách hàng…tạo điều kiện cho công ty phát
triển. Với sự nhạy bén linh hoạt, cơng ty đã nhanh chóng tự thay đổi mình nắm bắt
cơ hội, thích ứng với cơ chế mới dần đưa công ty ngày càng phát triển.
Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín
đối với khách hàng. Cơng ty đã thực hiện một loạt chính sách, nhằm củng cố đổi

mới công ty. một mặt công ty tiến hành đổi mới, hiện đại máy móc thiết bị. Mặt
khác, thay đổi tinh giảm bộ máy quản lý một cách hợp lý, sử dụng các biện pháp
kinh tế , khuyến khích lao động, thực hiện tiết kiệm, tổ chức lại lực lượng lao động,
đào tạo lại cán bộ quản lý, thu hút và có chính sách giữ lại những cán bộ có chun
mơn trình độ cao nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, tìm kiếm
khách hàng và mở rộng thị trường. Bằng tất cả những cố gắng trên, cơng ty đã từng
bước khẳng định mình và tìm được chổ đứng trên thị trường, tăng nguồn vốn , nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.2 Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty cơ khí chính xác số 1

5


Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty cơ khí chính xác số 1 là lắp ráp các loại Quạt
như : quạt cây 400; quạt jiplai; quạt điều khiển tư xa…, ngồi ra cơng ty cịn sản
xuất sản phẩm khác như : bơm thuỷ lực ; càng để xe máy , khung để xe máy, … và
các sản phẩm liên quan đến máy móc thiết bị cơng nghiệp. Từ năm 1962 – 1978
công ty chuyên sản xuất máy chiếu phim và phụ tùng máy chiếu. Từ năm 1979 –
1995 công ty chuyên sản xuất quạt điện, máy bơm thuỷ lực, các phụ tùng xe máy
như càng xe máy, chân chống, khung xe…hiện nay các mặt hàng chủ yếu của công
ty là : quạt điện Hoa sen các loại ; bơm thuỷ lực BRA các loại ; khung xe máy ; phụ
tùng xe máy (như : càng xe, chân chống, …) và các loại sản phẩm cơ khí khác.
Đặc biệt trong những năm gần đây cơng ty cịn mở rộng hơn nũa các khách hàng
sản xuất xe máy sắp xếp chuyên môn hóa một số dây chuyền nhằm cung cấp ổn
định với những khách hàng cũ: CIRI, TMT, Duy Thịnh, LI HONG KINH,…tiếp thị
và cung ứng cho khách hàng mới là : SUPHAT, VINACIXD, XNKCH…
Xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh của Công ty là vậy, chức năng nhiệm vụ của
Công ty CP cơ khí chính xác số 1 là :
- Quá trình lắp ráp và sản xuất do cơng ty phụ trách và chịu trách nhiệm về quy

cách phẩm chất của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. sản xuất đơng cơ
phụ tùng cơ khí, quạt điện.
- Sản xuất các sản phẩm quang học, nhựa, cao su và các sản phẩm điện cơ khí tiêu
dùng.
- Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng phương tiện vận tải đường bộ và kinh doanh xe gắn
máy.
- Sản xuất kinh doanh bơm thuỷ lực, bơm nước và các phụ kiện lắp đặt nghành
nước.
- Sản xuất các phụ tùng, linh kiện xe máy, và các sản phẩm cơ khí thiết bị máy móc
theo đơn đặt hàng của khách.
Từ nhiệm vụ chính trên thì hiện nay Cơng ty sản xuất 4 ngành hàng chính là:
- Quạt điện và linh kiện 85.000 – 100.000 chiếc/năm, ngoài quạt điện còn sản xuất
các linh kiện như Motor, lồng và một số linh kiện nhựa cung cấp cho thị trường.

6


- Khung xe máy và phụ tùng xe máy : khung xe máy sản xuất từ 40.000 – 70.000
chiếc/năm và 50 – 60 nghìn bộ phụ tùng các loại.
- Bơn thủy lực từ 3.000 – 4.000 chiếc/năm
- Sản phẩm cơ khí khác : tủ, két sắt, giá kệ, hàng bưu điện, khuôn giá,….4 – 5 tỷ
đồng/năm.
Trong các sản phẩm trên, khung xe và phụ tùng xe đang chiếm tỷ trọng khá lớn
60 – 65% giá trị tổng sản lượng.

2.3 Cơ cấu tổ chức của cơng ty CP cơ khí chính xác số 1
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm bộ máy quản lý ( ban lảnh đạo Công ty và
các phòng ban nghiệp vụ ) và hệ thống các phân xưởng.

2.3.1. Bộ máy quản lý của công ty

Mô hình bộ máy quản lý của cơng ty dựa trên mơ hình trực tuyến - chức
năng, mọi vấn đề hoạt động của Công ty đều được sự giúp sức của các phòng chức
năng.
Hội đồng quản trị: do hội đồng cổ đông bầu và lập ra chịu trách nhiệm trước
hội đồng cổ đơng về tình hình hoạt động của cơng ty. Hội đồng quản trị quyế định
những vấn đề chung của công ty.
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm pháp lý , chịu trách nhiệm toàn
bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị, trước nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kĩ thuật - sản xuất
và phó giám đốc hành chính
Phó giám đốc kĩ thuật: chỉ đạo cơng tác kĩ thuật, mặt bằng sản xuất, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo công tác định mức kinh tế - kỹ thuật, điều động lao
động nội bộ, quản lý kỷ luật lao động…
Phó giám đốc hành chính: chỉ đạo cơng tác văn thư hành chính, chỏ đạo
cơng tác xây dựng cơ bản, công tác quản trị, vệ sinh công nghiệp, cơng tác y tế,
cơng tác bảo vệ, tự vệ, phịng chống cháy nổ, công tác kho tàng…

7


Văn phịng giám đốc: có nhiệm vụ tiếp khách, ngoại giao, tiếp nhận công
văn, tổ chức hội nghị. Theo dõi giám sát phần xây dựng cơ bản của công ty, của
hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản phẩm được triển khai dọc theo cổng của
cơng ty. Ngồi ra cịn có bộ phận quản trị , y tế có nhiệm vụ chăm lo đời sống sức
khoẻ cho cán bộ cơng nhân viên.
Phịng tổ chức lao động: quản lý và điều hành tồn bộ cơng tác tổ chức sản
xuất, tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định
mức lao động , hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy
định.

Phòng kỷ thuật: thiết kế sản phẩm, chọn lọc mẫu mã trên thị trường được ưu
chuộng. từ đó xây đựng quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật
ban đầu. đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất , tích cực phát triển các sáng kiến đồng
thời khơng ngừng bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, nâng cao tay nghề cho công
nhân. quản lý các kho tàng, khuôn mẫu và giá lắp dụng cụ, kiểm tra chất lượng sản
xuất sản phẩm.
Phòng kế hoạch sản xuất: lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cảu công ty. kế
hoạch sản xuất của từng loại trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. đồng thời
khai thác thị trường, tìm kiếm việc làm, kí kết hợp đồng sản xuất và cung ứng vật
tư, lao động, quản lý kho, bán thành phẩm của cơng ty.
Phịng kinh doanh ( phịng tổng hợp): tạo thị trường tiêu tụ sản phẩm, giới
thiệu và quảng cáo sản phẩm, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý
kho thành phẩm, làm công tác văn thư đống dấu, thực hiện bán lẻ sản phẩm…
Phịng kế tốn tài chính: quản lý tồn bộ hoạt động tài chính của công ty
( công tác giám sát đồng tiền ) đồng thời quản lý các loại vốn và tài sản của công ty
theo giá thành sản phẩm, thực hiện theo chế độ, chính sách kế tốn hiện hành và
theo quy định của cơng ty. Lập báo cáo kế tốn theo quy định định kỳ và phân tích
các hoạt động kinh tế của công ty như giá thành, hiệu quả, lợi nhuận…đảm bảo chế
độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và phát triển vốn.

8


Phịng bảo vệ: có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng
chống tệ nạn xã hội, làm cơng tác tự vệ, cơng tác quốc phịng, bảo vệ tài sản của
công ty và của khách đến quan hệ cơng tác. Phịng bảo vệ có chức năng duy trì việc
mang, mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.

2.3.2 Hệ thống sản xuất của công ty

Tổ chức sản xuất của cơng ty có 8 phân xưởng sản xuất chính. Mỗi phân
xưởng có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Phân xưởng gò dập: gồm các dây chuyền rèn, dập, hàn nhiệt luyện. chức
năng của phân xưởng là tạo phơi, kết thúc q trình bày được chuyển sang phần gia
cơng cơ khí.
Phân xưỡng cơ khí I: có chức năng gia công, cắt gọt các chi tiết cơ khí, đồng
thời có thể có lắp ráp hồn chỉnh một số sản phẩm cơ khí như bơm thuỷ lực, bơm
nước…
Phân xưởng cơ khí II: có chức năng sản xuất khn mẫu, giá lắp và dao cụ,
phối hợp sản xuất chi tiết đồng bộ và gia cơng ngồi.
Phân xưởng cơ khí III: gia công cắt gọt các chi tiết phụ tùng xe máy như
chân xe máy, xương tay sách…
Phân xưởng lắp ráp: gồm lắp ráp I và lắp ráp II, có nhiệm vụ lắp ráp hoàn
chỉnh các chi tiết, phụ tùng ở cácphân xưởng như : quạt điều khiển từ xa, quạt treo
tường, jiplai… các bán thành phẩm tự chế và mua ngoài được đưa vào phân xưởng
để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau khi kiểm tra chất lượng nếu đủ tiêu
chuẩn các sản phẩm này sẻ được nhập kho thành phẩm.
Phân xưởng sơn tĩnh điện: là phân xưởng sơn một số bán thành phẩm, khung
xe máy, hộp đựng xích xe máy…
Phân xưởng động cơ: sản xuất mơ tơ quạt, mô tơ máy bơm nước.
Phân xưởng cơ điện: là phân xưởng phụ có chức năng cung cấp điện năng, lắp
đặt thiết bị và bảo dưỡng sản xuất thiết bị, bảo trì sửa chữa máy móc thết bị cho các
bộ phận và cho các phân xưởng sản xuất

9


Hội đồng
quản trị

Giám đốc

P.giám đốc kĩ
tht sx

Phịng
kĩ thuật

P.giám đốc
hành chính

Phịng
kế
hoạch

P.tổ
chức
lao
động

P.tài
chính

Kho
bán
thành
phẩm

P.tổng
hợp


P.quản
trị

P.bảo
vệ
đời
sống

Kho
thành
phẩm

Px
gị
dập

Px.

khí
I

Px

khí
II

Px

khí

III

Px
lắp
ráp

Px
sơn
tĩnh
điên

Tổ
sản
xuất

Tổ
sản
xuất

Tổ
sản
xuất

Tổ
sản
xuất

Tổ
sản
xuất


Tổ
sản
xuất

Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty cơ khí chính số 1

10

Px
động


Tổ
sản
xuất

Px

điện

Tổ
sản
xuất


Và tại mỗi phân xưởng lại tổ chức thành các tổ sản xuất và các kho riêng của từng
phân xưởng.

3 Đặc điểm cơ bản của Công ty

3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Các sản phẩm chính của Cơng ty hiện nay được tiêu thụ trên thị trường là :
- Khung xe máy
- Phụ tùng, phụ kiện xe máy ( cọc lái; giàn chân chóng; ghi đông xe máy; càng xe
máy Dream – wave )
- Bơm thuỷ lực
- Quạt điện các loại
- Các sản phẩm cơ khí, thiết bị cơng nghiệp khác
Nhìn chung, số lượng các sản phẩm tiêu thụ của công ty chủ yếu là quạt điện,
khung xe máy, phụ tùng xe máy. Đối với quạt điện, do thị trường bảo hoà nên
trong thời kì qua, sản lượng quạt điện tiêu thụ đã có phần giảm xuống, năm 2006
đã giảm đi khoảng 43,5% sản lượng quạt điện tiêu thụ so với năm 2002. Còn
khung xe máy, phụ tùng phụ kiện xe máy, các sản phẩm cơ khí khác nhìn chung
trong thời gian qua cũng tăng lên. Đặc biệt trong thời gian gần đây, Công ty đã
đưa vào danh mục sản phẩm của mình là phụ kiện xe máy như hộp đựng xích xe
may…vì thế mà số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, đồng thời kéo theo giá trị
sản xuất công nghiệp cũng như doanh thu bán hàng tăng lên qua các năm
bảng 1 : tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty

Sản phẩm
quạt điện các loại
Bơm thuỷ lực các loại
Khung xe máy dream –

Đ.vị
Cái
Cái
Cái

2002

120.000
5.000
52.000

2003
122.000
5.000

2004
62.000
3.500
73.000

2005
75.000
4.000
60.000

2006
80.000
5.000
70.000

ware
phụ tùng phụ kiện xe Bộ

45.000

44.000


60.000

70.000

80.000

máy
Các sp cơ khí khác

2450

2110

7005

8082

trđ

11


Ngn : phịng kế tốn - tài vụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ là thị trường nội địa, và chủ yếu là
thị trường miền bắc nước ta, cịn đối vói miền Trung và miền Nam thì những năm
qua công ty đã bắt đầu nghiên cứu, tiếp cận thị trường, nhằm mở rộng địa bàn tiêu
thụ. Tuy nhiên, Công ty trong những năm qua phần lớn là tập trung vào miền Bắc
chủ yếu các tinh như Hải Phòng, Thái Nguyên, Hưng yên…chứ các thị trường khác
hiện chưa thật sự được chú trọng phát triển. Bên cạnh đó Công ty củng cần chú ý
đến các đối thủ cạnh tranh bởi vì nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo

cơ chế thị trường với nhiều thành phần, do đó ngày càng có nhiều các Cơng ty cùng
nghành ra đời, chưa kể những doanh nghiệp, công ty đã có thâm niên và kinh
nghiệm. Vì vậy địi hỏi Công ty phải không ngừng tim hiểu thị trường, cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trên thị
trường hiện tại và thị trường mục tiêu. Xác định được điểm yếu điểm mạnh của
mình củng như của đối thủ cạnh tranh, để có những phương hướng chính sách thích
hợp. Mặt khác, trong tương lai Công ty cũng nên hướng sản phẩm của mình ra thị
trường quốc tế, mà gần nhất là các nước bạn láng giềng như Lao, Câmpuchia và các
nước khác trong khu vực Asean.

3.2 Đặc điểm về quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất của cơng ty là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín.
Sản phẩm phải qua nhiều khâu sản xuất, ngoài ra một số chi tiết phải đặt gia cơng
ngồi. Do đó quy trình sản xuất của cơng ty địi gỏi các cán bộ sản xuất phải phối
hợp tổ chức chặt chẻ và khoa học. sản phẩm sau khi sản xuất xong phải có dấu xác
nhận đủ tiêu chuẩn của cộ phận KCS mới được nhập kho.

12


Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu :
Ngun vật
liệu

Tạo phơi

Tiêu thụ

Gia cơng


Sơn mạ

Kho

Chi tiết

Kho bán

Quấn

Đóng gói

Lắp ráp

Đầu tiên nguyên vật liệu đầu vào được mua ngoài đưa vào quy trình tạo phơi sau
đó chuyển sang phân xưởng gia cơng cơ khí, ở đây các chi tiết sản phẩm được hình
thành nhờ vào hệ thống máy mốc và tay nghề của công nhân ở trong công ty sản
phẩm ở trong xưởng gia cơng cơ khí được chuyển sang phân xưởng sơn mạ điện. Ở
phân xưởng sơn mạ này cơng ty đã có dây chuyền sơn mạ điện hiện đại với giàn sơn
phun được lắp đặt theo công nghệ tiên tiến nhất đưa lại năng suất cao cho công ty,
sản phẩm sau khi đượcc sơn mạ chuyển vào kho bán thành phẩm. Các chi tiết mua
ngoài được nhập về kho bán thành phẩm cùng với bán thành phẩm để thực hiện
quấn môtơ ở phân xưởng lắp ráp. Đến đây, sản phẩm được đóng gói, chuyển vào
kho thành phẩm và đưa đi phân phối và tiêu thụ.

3.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng
Với đặc thù hình thức hoạt động sản xuất của Công ty là sản xuất và chế tạo
các sản phẩm công nghiệp, nên Công ty chỉ nhập nguyên vật liệu về để sản xuất chứ
không phải để bán do đó việc nhập kho đầu vào đầu ra là hoàn toàn khác nhau.


13


Công ty sản xuất các loại quạt điện, khung xe máy, máy bơm thủy lực và một
số sản phẩm cơ khí khác nên đầu vài nguyên vật liệu chủ yếu là thép vít các loại,
dây êmay, ngun liệu điện, vịng bi, bao bì…phục vụ cho việc đóng gói, chi tiết
phụ khơng tự sản xuất từ bên ngồi.
Hàng năm, giá trị ngun vật liệu Cơng ty nhập về bình qn là 30,5 tỷ đồng, do
yêu cầu về nguyên vật liệu không q phức tạp do đó Cơng ty thường nhập mua từ các
doanh nghiệp khác ở trong nước mà vẫn đảm bảo về chất lượng và số lượng, chức không
phải nhập khẩu từ các nước khác có nền cơng nghiệp phát triển.

3.4 Đặc điểm về lao động của công ty
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của công ty. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản : tư liệu lao động, sức lao động
và đối tượng lao động của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy lãnh đạo
Công ty luôn quan tâm đến thù lao cho người lao động, hóp phần nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong công ty, để ngày cầng đưa Công ty lớn mạnh, cạnh
tranh được với các đối thủ trên thương trường.
Năng lực của cán bộ công nhân viên trong cơng ty và tình hình lao động của
Cơng ty qua các năm(2002-2006) được tăng dần về trình độ (thể hiện trong bảng 2).
Trong năm 2003, do quá trình cổ phần hóa nên số lượng cơng nhân đã giảm đi
42 người, nhưng lại tăng thêm 24 người, do đó số lượng lao động trong công ty
giảm đi 15 người.
Những năm tiếp theo, do Cơng ty tiến hành q trình cổ phần hóa, cơng ty đã tiến
hành xắp xếp lại sản xuất, cải tiến công tác tổ chức sản xuất định biên lao động. Sắp xếp
gián tiếp phòng ban tinh giảm 20% và nâng cao việc điều hành, phân công rõ ràng chức
năng và nhiệm cụ cụ thể cho từng phịng ban, đồng thời tăng cường cơng tác quản lý một
cách chặt chẻ để nâng cao hiệu quả sản xuất…Đến năm 2006, lao động trơng cơng ty chỉ
cịn 310 người.

Trong cơ cấu lao động về giới tính của Cơng ty, do đặc thù về công việc nên
số lượng nam luôn luôn cao hơn nữ, tỉ lệ nam trong Công ty bình quân trong 5 năm
(2002 – 2006) chiếm 71%, con lại nữ chiếm 29%.

14


Về trình độ của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty : vì là cơng ty với nhiệm
vụ sản xuất là chính nên số lượng cơng nhân kĩ thuật chiếm một số lượng lớn. Bình
quân chiếm 76% lao động trong tồn Cơng ty. Trong khi đó, số lượng lao động có
trình độ đậi học cịn thấp, chỉ chiếm bình qn 10% lao động trong tồn cơng ty,
hơn nữa lượng cơng nhân có trình độ kĩ thuật tay nghề cao vẫn chưa được nhiều,
phần nhiều công nhân trong Công ty trước khi vào làm việc đều phải qua đào tạo
lại. Trong thời gian từ 2002 – 2006, cơ cấu lao động trong Công ty biến đổi không
lớn, chỉ chênh lệch nhỏ, riêng lao động phổ thông do đặc thù công việc chỉ là nhân
viên phục vụ nên đã có xu hướng giảm.
Bảng 2: Cơ cấu về giới tính và trình độ của CBCNV tại cơng ty
Năm

2002

2003

2004

2005

2006

Trình độ


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Tổng số CBCNV

340

100

320

100


300

100

280

100

310

100

205

60.3

200

62.5

185

61.7

177

63.2

165


66

135
30
26
259

39.7
8.8
7.6

120
30
25
246

37.5
9.4

115
31
23
235

38.3
10.3

103
32

28
220

36.8
11.4

85
40
25
210

34
16

Nam
Nữ
Đại Học
Cao đẳng, THCN
công nhân kĩ
thuật (chủ yếu
thợ bậc 5 trở lên)
Phổ thông

25

19

13

15


10

5


Nguồn: Phòng tổ chức
Trong thời kỳ 2002 – 2006, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
được cải thiện rõ rệt. Tiền lương bình quân tăng lên từ 900 nghìn đồng/người/tháng
năm 2002 đến 1.200 nghìn/người/tháng năm 2006 tăng lên 92.5%.
Hiện nay Cơng ty có hơn 310 người, sau cổ phần hóa thu nhập của người lao
động đã được cải thiện, mức thu nhập đang đựoc tăng dần theo sự phát triển của
công ty. Lực lượng lao động đã từng bước trẻ hóa, trước cổ phần tuổi bình qn của
CBCNV từ 44 – 45, đến nay đã giảm xuống 35 – 38 ( bình quân cùng với sự tăng
lên của tiền lương) các chế độ đãi ngộ của Công ty cũng rõ rệt và hiệu quả hơn,
những cán bộ, kĩ sư tay trình độ tay nghề cao được đề bạt, thăng chức…Điều đó đã
thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc của người lao động trong Công ty, đưa Cơng
ty ngày càng phát triển.
Qua tình hình trên, ta có thể thấy cơng ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 đã
từng bước chuyển hóa mình một cách nhanh chống, tạo được niềm tin cho khách
hàng, đồng thời tạo tiền đề cho hướng mở rộng ra thị trường nước ngồi. Sự thành
cơng đó một phần do sự định hướng rõ ràng của ban lãnh đạo công ty, sự chỉ đạo sát
sao và kịp thời của Tổng Công ty, một phần do anh em cán bộ công nhân viên trong
Công ty đồng lịng cùng phấn đấu vì sự phát triển của Cơng ty. thành quả đó cho
thấy sự hội nhập chuyển mình của Cơng ty trong xu thế mới, cơ chế cạnh tranh thị
trường.

16



PHẦN II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
1. Cơ cấu máy móc thiết bị
Cơng ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là một doanh nghiêp cơng nghiệp sản
phẩm của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường, nên Công ty luôn luôn
đẩy mạnh cơng tác đổi mới máy móc thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
thị trường, vì thế các sản phẩm của công ty hiện đang được sản xuất bởi những cơng
nghệ máy móc thuộc vào hàng hiện đại nhất của Công ty.
Hiện nay Công ty đang sử dụng những loại máy móc thiết bị như sau:
Máy cưu cuốn dây đồng; Máy cưu, máy cắt, máy gập; Máy dập; Máy mài; Máy
tiện; Máy khoan; Máy phay; Máy ép thủy lực; Lị Máy búa; Máy cà răng; Máy
hàn
Nhìn vào số loại máy móc trên, ta có thể thấy được sự đa dạng về mặt chủng lọai
của Cơng ty, theo đó là sự đa dạng về sản phẩm được sản xuất của Cơng ty.
Bảng 3:Tình hình máy móc thiết bị trong Cơng ty CPCKCX Số 1
TT

Loại máy móc thiết bị

Số lượng

17

GTCL(31/12/2006)

Mức độ hiện
đại (BQ)


1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Máy quấn dây đồng
Máy cưa,cắt,gập
Máy dập
Máy mài
Máy tiện
Máy khoan
Máy phay
máy bao
Máy ép thủy lực

Máy búa
Máy hàn
Máy nén khi

Máy cà răng
Thiết bị khác
Thiết bi vay đầu tư
Thiết bị chưa dùng

6
6
12
6
30
3
20
5
4
5
5
40
3
5
8
20
1

177
126.945
300.609
163.142
712.14
18.836
573.054

85.8277
49.7315
58.86
123.32
586.861
40
9.999
212.465
3058.454
0

18

tb
tt
tt
lh
lh
tt
lh
lh
lh
lh
lh
tt
lh
lh
lh
tb
tt



Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ
nhìn vào bảng kê khai máy móc thiết bị đang được sử dụng, ta thấy máy móc thiết
bị lạc hậu chiếm khoảng 10 loại (với số lượng 61 chiếm 44,85% tổng số lượng máy
móc thiết bị hiện có của Cơng ty), máy móc trung bình chiếm 2 loại (với số lượng
22 chiếc chiếm 16.17% tổng số máy móc thiết bị), máy móc vào loại tiên tiến
chiếm khoảng 5 loại (với số lượng 53 chiếc chiếm 38.97%). để thấy rõ hơn, ta nhìn
vào biểu đồ sau:
Biểu đồ 1:

Biểu đồ tỷ lệ giữa các loại MMTB
Mức độ hiện
đại
15%

Tiên tiến
50%

Mức độ hiện đại
Trung bình
Tiên tiến
Trung bình
35%

Số máy móc trên được phân loại theo các tiêu chí sau:
Bảng 4: Phân loại theo nhóm thiết bị đến hết 12/2006
Đơn vị: Triệu đồng

Loại máy móc thiết bị

giá trị
nhóm máy móc thiết bị 4.805

% giá trị
94,28

sản xuất
nhóm MMTB vận tải và 286

5,61

truyền dẫn
nhóm MMTB quản lý

0,11

5,3

19


Tổng

5096.3

100%

20




×