Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH-TM Sana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.76 KB, 64 trang )

Mục lục
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài
chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.........................................................................4
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp....................................................................................................................................................5
1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................................................................7
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp..............................................................12
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn...................................................................................19
1.6. Phân tích điểm hoà vốn.......................................................................................................................20
Chơng 2................................................................................................................24
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty......................................................24
Tnhh - tm sana giai đoạn 2001 - 2003...............................................................24
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA.....................................................................................24
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty TNHH - TM SANA.............................................28
2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của Công ty TNHH-TM SANA .........................................34
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHH-TM SANA giai đoạn 2001-2003............44
Chơng 3 ...............................................................................................................47
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc rút ra
thông qua phân tích hoạt động tài chính của
công ty tnhh tm sana...........................................................................................48
3.1. Mục TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TNHH TM
SANA..............................................................................................................................................................48
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp ....................................................51
Bảng ký hiệu viết tắt ............................................................................................................................................ 61
Nhận xét của cÔNG TY tnhh tm sAna ................................................................................................................... 62
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nớc ta đã có sự biến đổi


sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Điều này đợc thể hiện là ngày càng có nhiều tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trờng
nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải
khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có, không ngừng nâng cao vị trí
trên thơng trờng. Bên cạnh những nỗ lực đó, các doanh nghiệp phải biết tự đánh
giá về tình hình tài chính của mình là hết sức cần thiết. Và do vậy, việc tiến hành
nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính đợc các nhà quản lý kinh tế trong
doanh nghiệp hiện nay rất coi trọng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thơng mại SANA là một doanh nghiệp t
nhân. Mới thành lập năm 1999, nên tình hình tài chính của công ty cha thật sự ổn
định. Công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc
thờng xuyên đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thơng mại SANA thấy rõ đợc thực trạng tài chính từ đó có những giải
pháp hữu hiệu để tăng cờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính gắn với
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở
công ty Trách nhiệm hữu hạn Thơng mại SANA và đợc sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hớng dẫn Tiến sĩ Bạch Hồng Việt, em đã chọn đề tài làm khoá luận tốt
nghiệp là:
"Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty TNHH - TM SANA".
Nhng vì về vấn đề tài chính là rất rộng lớn, hơn nữa, do những hạn chế nhất
định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc chỉ bảo của các thầy cô giáo và những đóng góp ý kiến của
các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm
các chơng sau:

Chơng 1: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt
động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng 2: Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH- TM SANA
giai đoạn 2001-2003.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty TNHH
TM SANA.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Chơng 1
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò
của hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hoá.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
có một lợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền
tệ gắn liền với hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của
doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng
tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động các luồng tài chính của
doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các quan
hệ tài chính trong doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, đợc thể hiện qua việc Nhà nớc cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc) và doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc nh nộp các khoản thuế và lệ
phí v.v
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác nh quan hệ về mặt
thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t vốn, mua hoặc bán tài sản, vật t
hàng hoá và các dịch vụ khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đợc thể hiện trong doanh nghiệp thanh
toán tiền lơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền thởng, tiền phạt với công
nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp, trong việc phân phối các lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân
chia lợi tức cho cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kết quả đạt đợc với chi phí
bỏ ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào, phản ánh trình độ sử
dụng mọi khả năng của doanh nghiệp để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu
t cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời

sống vật chất tinh thần của ngời lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. Các chủ doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau nh: Tiến hành cải cách bộ máy
quản lý, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, tham gia
vào thị trờng chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... Tuy nhiên, có
một biện pháp rất hữu hiệu đem lại hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất luôn
luôn đợc các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp, thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp (bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..)
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
5
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là một điều không dễ. Nhng qua việc phân tích tình hình tài
chính, các nhà quản lý tài chính có thể đa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính trong doanh nghiệp, đánh giá đợc rủi ro tác động tới doanh nghiệp
mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng
lực hoạt động cũng nh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Và trên hết, việc phân
tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ sắp tới.
Khi các chủ doanh nghiệp muốn biết tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình nh thế nào, họ phải dựa vào việc phân tích tài chính, vì nó
đem lại những thông tin hữu ích, những quyết định đúng đắn trong việc đa ra các
quyết định đầu t mới cho tăng trởng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu t, ngời cho vay,
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá đợc khả năng và tính chắc
chắn của dòng tiền mặt, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.

Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính sẽ đem đến những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất, sự kiện tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp.
Thực tế của quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây cho thấy,
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã và đang đợc đổi mới sâu sắc toàn diện với chỉ
tiêu tăng trởng tốc độ cao. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới cũng
nh ở Việt Nam cho thấy rằng, việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào chính sách cũng nh cơ cấu hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp mà chính xác sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
b) Mục tiêu phản ánh
Bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả
năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bảng cân đối kế toán đợc kết cấu dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần:

Phần tài sản
Phần nguồn vốn
Phần tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản đợc phân chia thành các mục nh sau:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lu động và đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn (thờng là trong vòng một chu
kỳ kinh doanh hay trong vòng 1 năm).
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Tài sản lu động gồm nhiều loại với tính chất công dụng khác nhau vì thế để
thuận lợi cho quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn thành các loại sau:
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Đầu t tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản lu động khác
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phản ánh giá trị thực của toàn bộ tài sản cố định và đầu t dài hạn. Đây là những

tài sản có thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm hay là một chu kỳ kinh doanh).
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đợc chia làm các
loại sau:
Tài sản cố định
Đầu t tài chính dài hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trớc dài hạn
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết
cấu các loại tài sản dới hình thái vật chất.
Xét về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kế toán.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
8
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Phần nguồn vốn
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc phân chia thành:
Nợ phải trả
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ nh ngân hàng,
ngời cung cấp vật t hàng hoá, ngời lao động
Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp mà doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và
các nhà đầu t góp vốn hoặc hình thành từ quá trình kinh doanh, do đó, nguồn vốn
chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận tích lũy
Cổ phiếu mua lại
Chênh lệch tỷ giá
Các qũy của doanh nghiệp
Qũy khen thởng, phúc lợi
Lợi nhuận cha phân phối
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu
các nguồn vốn đã đợc doanh nghiệp đầu t và huy động vào sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tợng cấp vốn cho
doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp...).
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT
BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp ở tại một thời điểm
nhất định, vào cuối kỳ kế toán. Do đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của
tài sản và nguồn hình thành tài sản giữa các kỳ kế toán để thấy đợc tình hình biến
động quy mô, cơ cấu vốn, mối quan hệ giữa năng lực sản xuất kinh doanh với
trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì việc phân tích BCĐKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
nên khi tiến hành phân tích cần đạt đợc những yêu cầu sau:
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố
trí tài sản và nguồn vốn trong kì kinh doanh xem đã phù hợp cha.
Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu
kì và số liệu cuối kì
Từ sự phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp
trong kì kinh doanh.

Thông qua BCĐKT, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, ngời ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh
doanh phát triển hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích BCĐKT.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố
định và tài sản lu động. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là
điều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính
ra tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của chúng
để thấy đợc mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Việc phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động tăng hay giảm của
TSLĐ và ĐTNH; TSCĐ và ĐTDH cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối. Đối với
TSLĐ, ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của
khoản tiền mặt tại quỹ, phơng thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ
vật t của doanh nghiệp và các khoản vốn lu động khác... Đối với TSCĐ, thông qua
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty và tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nh máy móc thiết bị cho doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỉ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng
số tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nh thế nào.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọngtừng loại chiếm trong
tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao
trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngợc lại nếu
công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tơng
đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.

1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
1.3.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc chi tiết theo hoạt động kinh
doanh và các khoản lãi, lỗ khác.
Mục tiêu phản ánh
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lợc các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc về thuế và các khoản khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí tài chính
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
11
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lãi khác
- Lỗ khác
- Tổng lợi nhuận kế toán
- Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
- Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

- Lợi nhuận sau thuế
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở
chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích
nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung
của doanh nghiệp.
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính
xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà
doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất l-
ợng hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích
thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số
tài chính khác nhau. Do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc
trng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho khả năng sinh lời
1.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc hết đợc phản ánh qua khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu đợc nhiều đối tợng
quan tâm nhất nh tổng cục thuế, nhà đầu t.
1.4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả.
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Kết quả của chỉ tiêu này thờng bằng 3 là hợp lý nhất, vì nh vậy, doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nhất. Trong trờng hợp chỉ tiêu này <3 hoặc >3 quá
nhiều đều không hợp lý, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh chỉ tiêu này cho phù
hợp với mức quy định của ngành.
Nếu hệ số này < 1 có nghĩa là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
1.4.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức
độ đảm bảo của tài sản lu động với nợ ngắn hạn.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
13
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ lu động
Trong đó, TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, dễ chuyển đổi thành tiền trong

vòng 1 năm bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu t tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lu động khác. Còn Nợ lu động là nợ
ngắn hạn, bao gồm các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm kể từ ngày lập báo
cáo tài chính gồm nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn
trả, các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc, các khoản phải thanh toán công nhân
viên, các khoản phải nộp phải trả khác.
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra là 2 là hợp lý nhất vì nếu nh thế thì doanh
nghiệp sẽ duy trì đợc khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì đợc
khả năng kinh doanh. Trong trờng hợp chỉ tiêu này >2 hoặc <2 quá nhiều đều
không tốt vì:
Nếu chỉ tiêu này <2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán đợc
nợ ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
Nếu chỉ tiêu này >2 quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng tài sản
lu động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Do đó, trong cả 2 trờng hợp doanh nghiệp đều phải điều chỉnh cho phù hợp
với mức quy định của toàn ngành
1.4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1
đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa
vào việc bán các loại vật t hàng hoá. Do đó đối tợng thanh toán nhanh trong chỉ
tiêu này chỉ là những tài sản tơng đơng tiền.
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản tơng đơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra bằng 1 là hợp lý bởi vì nếu thế thì doanh
nghiệp vừa duy trì đợc khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội
do khả năng thanh toán nợ nhanh mang lại.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
14

Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Trong mọi trờng hợp, chỉ tiêu này >1 hoặc <1 quá nhiều đều không tốt, vì:
Nếu hệ số này < 1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn;
Nhng hệ số này >1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản t-
ơng đơng tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.4. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So
sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã
sẵn sàng trả tiền vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
1.4.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp ở phần
trên khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh
nghiệp. Nhng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài
của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn. Thông qua đó
phân tích những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu. Chính vì
vậy bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta phải đi sâu
phân tích tình hình đầu t và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của
đầu t dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.4.2.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhng hệ số

nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ
đầu t một lợng vốn nhỏ. Nếu chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên
thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao
1.4.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
15
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng
buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay.
1.4.2.3. Tỷ suất đầu t
Tỷ suất đầu t là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Công thức của tỷ suất đầu t đợc xác định nh sau:
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh
tranh trên thị trờng của doanh nghiệp .
1.4.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn

vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh. Ngợc lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản
cố định đợc tài trợ bằng vốn vay.
Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu t cho việc mua
sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu, tính
rủi ro lại cao.
1.4.3. Các chỉ số về hoạt động
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Các chỉ số này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các
loại tài sản khác nhau.
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá thị trờng tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng
càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho,
tăng khả năng thanh toán. Việc kinh doanh đợc đánh giá tốt bởi lẽ doanh nghiệp
chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc doanh số cao.
1.4.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.

Công thức đợc xác định nh sau:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.4.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng cách cộng số phải thu đầu
kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh. Điều này
làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp , tăng vốn kinh doanh.
1.4.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu.
Công thức đợc xác định nh sau:
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
17
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp cha thể có kết luận chắc
chắn đợc vì còn phải xem xét đền mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt
khác, chỉ tiêu này có thể đợc đánh giá là khả quan, nhng doanh nghiệp cũng cần
phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu
đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
1.4.3.5 Vòng quay vốn lu động

Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Công thức đợc xác định nh sau:
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
1.4.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lu động
Số ngày một vòng quay vốn lu động phản ánh trung bình một vòng quay hết
bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay vốn lu động =
360
Số vòng quay vốn lu động
1.4.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là nhằm đo lờng việc sử dụng vốn cố định
đạt hiệu quả nh thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
1.4.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
đợc bao nhiêu vòng. Qua đó, đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu
t.
Vòng quay toàn bộ vốn đợc xác định nh sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.4.4. Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời rất đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng
là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD

18
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đa ra
các quyết định tài chính trong tơng lai.
1.4.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Đây là chỉ tiêu thể hiện trong một dồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận.
Công thức đợc xác định nh sau:
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
1.4.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Công thức tỷ suất doanh lợi tổng vốn đợc xác định nh sau:
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.4.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó . Doanh lợi chủ sở hữu là mục tiêu đánh giá mục tiêu đó.
Công thức của doanh lợi vốn chủ sở hữu đợc xác định nh sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi
lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và đợc sử
dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho

biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích
đối với ngời cho vay, các nhà đầu t
Để lập đợc bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng tổng
hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm
là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
kế toán đều đợc xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức
sau:
Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng nh một sự làm
giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu đợc
xếp vào cột sử dụng vốn.
1.6. Phân tích điểm hoà vốn
Bất kỳ quá trình kinh doanh nào cũng cần phải xác định mức doanh thu tối
thiểu đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích
điểm hoà vốn sẽ cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lợng và thời gian
sản xuất để bù đắp chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hoà vốn
1.6.1. Khái niệm
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu đủ trang trải mọi phí tổn và
doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là điểm mà khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng 0.
1.6.2. Phơng pháp xác định
Để xác định điểm hoà vốn, trớc hết cần dựa vào các thẻ hoặc vào hạch toán
chi tiết chi phí, tiến hành phân loại chi phí thành định phí và biến phí. Biến phí là
những chi phí thay đổi theo khối lợng công việc, sản phẩm thực hiện. Biến phí có
thể thay đổi cùng chiều hoặc ngợc chiều với khối lợng công việc. Trong doanh
nghiệp, biến phí thờng bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu

- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói vật t, sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí hoa hồng, môi giới.
- v.v...
Tổng biến phí sẽ tăng, giảm theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp tính
trên tổng số nhng nếu tính trên một đơn vị công việc thì biến phí lại tơng đối ổn
định.
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
20
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Ngợc lại, định phí là những chi phí mà trong một giới hạn đầu t nào đó th-
ờng không thay đổi theo tổng khối lợng công việc hoàn thành nhng nếu tính trên
một đơn vị công việc thì định phí lại thay đổi. Trong doanh nghiệp, định phí thờng
bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh.
- v.v...
Theo định nghĩa, điểm hòa vốn là điểm mà doanh nghiệp không lỗ, không
lãi tức là lợi nhuận bằng 0. Khi đó tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí.
1.6.2.1. Sản lợng hoà vốn
Nếu gọi F: tổng chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Sản lợng hoà vốn
F
G - V
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
21

Q =

Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
1.6.2.2. Doanh thu hòa vốn


1.6.2.3. Công suất hòa vốn
Khi nhà quản lý muốn biết cần huy động bao nhiêu tỉ lệ % công suất thiết
kế thì sẽ đạt đợc điểm hòa vốn vì vậy ta phải xác định công suất hoà vốn cho các
doanh nghiệp.
Gọi S: sản lợng ở mức 100% công suất thiết kế. Chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và chi phí khả biến là SG - SV. Nh vậy cứ 1% công suất sẽ ứng với mức
chênh lệch .. Vậy doanh nghiệp cần h% công suất để đạt điểm hòa vốn.
F
S ( G - V)
1.6.2.4. Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian mà doanh nghiệp đạt đợc điểm hòa vốn trên
thực tế có nhiều doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn với thời gian ngắn nhng cũng có
doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn vào những tháng cuối năm. Điều đó chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp cha tốt. Việc xác định thời gian hoà vốn cho
thấy khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì và là căn cứ để
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất tiếp theo.
Gọi Q: Sản lợng tại điểm hoà vốn
S: sản lợng ở mức công suất thiết kế
n
tháng
:

thời gian đạt điểm hòa vốn
12Q

S
Theo công thức trên, thời gian hoà vốn < 12 thì doanh nghiệp có lãi, = 12
thì hòa vốn và > 12 thì lỗ vốn.
Việc tính toán phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa rất lớn trong công tác chỉ
đạo và quản lý kinh doanh vì nó giúp cho chủ doanh nghiệp thấy đợcvới doanh số
bán ra hoặc sản lợng sản phẩm bán ra là bao nhiêu và vào điểm nào thì doanh
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
22
SG - SV
100
x 100
h% =
n
tháng
=


1 -
DT hoà vốn = G x Q =

v
g
F
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
nghiệp sẽ thu hồi đợc vốn sinh lời, để từ đó có những chính sách và biện pháp tác
động tích cực nhằm rút ngắn thời điểm hòa vốn, tăng khả năng sinh lời của đồng
vốn
1.6.3. Các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh chi phí kinh
doanh, giá bán, sản lợng.

Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn cho phép ta lập ra kế
hoạch đầu t có hiệu quả, quyết định sản xuất kinh doanh tối u.
+ ảnh hởng của nhân tố giá bán: Tuỳ theo nhu cầu thị trờng và tình hình
cạnh tranh mà giá bán sản phẩm, hàng hóa có thể thay đổi. Sự tác động của giá
bán đến mức tối đa hoặc giảm giá bán để tăng sản lợng bán ra tuỳ theo chính sách
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ ảnh hởng của biến phí: Biến phí có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất
lợng sản phẩm, do đơn giá tiền lơng, nguyên vật liệu thay đổi v.v khi đó điểm
hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hớng tăng thì hoà vốn và thời
gian hòa vốn dài hơn. Hay nói cách khác nhân tố biến phí ảnh hởng tỷ lệ thuận với
các chỉ tiêu phản ánh điểm hòa vốn. Còn trong trờng hợp doanh nghiệp tổ chức và
quản lý tốt khâu mua hàng hoá nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật và công nghệ
trong sản xuất thì lợng biến phí giảm và sẽ rút ngắn đợc điểm hòa vốn.
+ ảnh hởng của định phí: Trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép,
định phí có thể thay đổi không phải do đầu t thêm thiết bị, máy móc kinh doanh
mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: Thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đơn giá
thuê phơng tiện kinh doanh, tiền lơng cán bộ quản lý... khi đó điểm hòa vốn cũng
sẽ thay đổi theo chiều hớng thuận chiều. Nhng để giảm định phí thì đòi hỏi doanh
nghiệp tính toán và quản lý theo định mức các khoản chi phí quản lý. Tiết kiệm
các khoản chi phí không cần thiết: Tinh giảm biên chế lao động để giảm chi phí
tiền lơng khâu quản lý, tiết kiệm chi phí giao dịch, tiếp khách...
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
23
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Chơng 2
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty
Tnhh - tm sana giai đoạn 2001 - 2003
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA
Công ty TNHH-TM SANA đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép số 4463
GP/TLDN do Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ký quyết định.

Tên giao dịch trong nớc : Công ty TNHH-TM SANA
Tên giao dịch quốc tế : SANA TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : SANA TRADING Co.., Ltd
Trụ sở chính : Số 19 Đờng 1B Khu A Nam Thành Công quận Ba Đình- Hà Nội
Chi nhánh : 210 Phố Yên Sơn, Thị trấn Trúc Sơn, Huyện Chơng Mỹ, Tỉnh Hà
Tây
Văn phòng đại diện : Số 118/2 Nam Thành Công Phờng 17 Quận Tân Bình - TP
Hồ Chí Minh
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh nh sau: buôn bán t liệu sản xuất,
t liệu tiêu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng kim khí, kim loại mầu ). Sản xuất và gia
công các sản phẩm từ nhôm, inox. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Buôn
bán hàng lơng thực thực phẩm. Sản xuất nớc uống tinh khiết, nớc khoáng đóng
chai.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH-TM SANA
Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng nh tiêu
thụ sản phẩm, Công ty TNHH-TM SANA tổ chức mô hình quản lý theo phơng
pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình
thức quản lý kết hợp nên thể hiện đợc cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá,
tận dụng đợc những u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
quản lý này.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, một kế
toán trởng, các phòng, ban.
Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty TNHH-TM SANA nh sau:
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
24
Khoá luận tốt nghiệp Đại học dân lập Đông Đô
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH - TM SANA
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH-TM SANA
Dới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trờng, trong lĩnh vực buôn bán
kim loại mầu, hoạt động thơng mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị

phần luôn đợc mở rộng. Đã có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thờng
xuyên của công ty nh Công ty bồn nớc inox Sơn Hà, Tân á, Công Ty cơ khí X20.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm nhôm, inox cho mạng lới các xởng
sản xuất nhỏ.
Bên cạnh hoạt động thơng mại, công ty đã đầu t một dây chuyền sản xuất n-
ớc uống tinh khiết. Nhà máy đợc xây dựng tại 210 Yên Sơn, Trúc Sơn, Chơng Mỹ,
Hà Tây. Tuy chi nhánh xa trụ sở chính của công ty nhng vẫn đáp ứng đơc nhu cầu
chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ. Đi vào hoạt động từ tháng
đầu năm 2003, sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS của công ty đã bắt đầu
chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng.
Sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS đợc đánh giá là sản phẩm có
chất lợng cao căn cứ vào:
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC/777/CE và tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 1626/1998 QĐ - BKHCNMT
Nguyễn Hồ Điệp - QTKD
25
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế
hoạch
P. kế
toán tài
chính
Các văn
phòng
đại diện
Phân
xưởng
sản
xuất

Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
P. Tổ
chức hành
chính

×