Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập nghiệp vụ: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.07 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

1

Luận văn:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty Quản lý và Sửa
chữa Đường bộ 240”

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


2

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường có
sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự tham gia nhiều
thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp. Vì vậy địi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
Để tiến hành 1 quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội
tụ đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là 1
trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, chúng ta đã biết “lao
động là bỏ 1 phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên nó cần thiết phải được bù đắp để
tái sản xuất. Nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động. Trong nền kinh thế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện
bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hịa nhập được
thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm
chính là việc giải quyết một cách hợp lí, cơng bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các


khoản trích theo lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào,
thì sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp.
Vì thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh
nghiệp hiện nay.
Quản lý lao động và tiền lương là 1 nội dung quan trọng trong công tác quản lí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch tốn lao động tiền
lương giúp cho cơng tác quản lí lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.
Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản
lí tốt qũi tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng
chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo
được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được tăng sức

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


3

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động
(lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch tốn cũng
giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến
lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng trên đây, trong thời gian trực tập tại
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 ( Công ty QL và SCĐB 240), kết hợp với
những kiến thức đã tích lũy được từ nhà trường, từ tài liệu tham khảo, sự giúp đỡ của
các cán bộ kế tốn ở Cơng ty QL và SCĐB 240 và sự hướng dẫn của thầy giáo PGS –

TS Nguyễn Văn Cơng, em đã hồn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình: “Kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ 240 ”.
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 CHƯƠNG:

Chương I: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty QL và SCĐB 240
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty QL và SCĐB 240

Chương III: Nhận xét, đánh giá về cơng tác kế tốn nghiệp vụ tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty QL và SCĐB 240

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


4

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

CHƯƠNG I
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY QUẢN LÝ VÀ
SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240
I.

Sơ lược về Công ty QL và SCĐB 240:

Công ty Quản lí và Sửa chữa Đường bộ 240 ( Công ty QL và SCĐB 240) là một
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích trực thuộc Khu quản lý đường bộ 2 – Cục
đường bộ Việt nam – Bộ giao thông vận tải. Được thành lập theo Quyết định số:
936/TCCB - LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 và Quyết định số: 471/ TCCB - LĐ ngày

25 tháng 3 năm 1998 của Bộ giao thông vận tải.
1- Chức năng:
Công ty QL và SCĐB 240 có chức năng Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng đường bộ, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ.
2- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Quản lý và Sửa chữa cầu đường bộ
- Thu phí và quản lý các Trạm thu phí trên tuyến QL5 và QL183.
- Đảm bảo giao thơng khi có thiên tai dịch hoạ trên địa bàn
- Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phảm, sử chữa phụ trợ và kinh doanh
dịch vụ khác.
3- Quá trình phát triển của Công ty:
Công ty QL và SCĐB 240 có tiền thân là Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 240.
Phân khu được thành lập vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 trên cơ sở chia tách từ Công
ty đường bộ 230 theo quyết định số 936/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 của Bộ
giao thông vận tải. Từ năm 1992 đến tháng 3 năm 1998, Phân khu là đơn vị sự nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


5

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

kinh tế có nhiệm vụ chức năng quản lý, sửa chữa và duy tu đường bộ trên tuyến Quốc
lộ 5 (92.46km) , QLộ 183 (22.3km), Qlộ 1A (28.7km), QL 1cũ (63.7km) và thu phí 2
Trạm thu phí trên QL5 + 1 Trạm thu phí Cầu Bình trên Quốc lộ 183. Tháng 3 năm
1998, Phân khu được đổi tên thành Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 theo
quyết định số 471/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông
vận tải; Công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích từ ngày 1 tháng

4 năm 1998 đến nay.
Tên công ty: Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240
Tên Giám đốc: Lê Văn Dũng
Điện thoại: 0327 987 389
Địa chỉ: Văn Lâm- Như Quỳnh- Hưng Yên

II.

Đặc điểm tổ chức bộ máy và cơng tác kế tốn tại Công ty QL và
SCĐB 240:

1- Tổ chức bộ máy kế tốn:
Cơng ty áp dụng bộ máy kế tốn tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các đội,
hạt, trạm thu phí bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như thu thập,
ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về
phịng kế tốn tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế tốn.
Ở các đội, hạt, trạm thu phí việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu
sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Cơng ty cho từng cơng trình. Việc
nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu
này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng quản
lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh
tốn tiền cơng, bảng theo dõi thanh tốn chi phí nhân cơng, chi phí nhân viên quản lý
đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội, hạt, trạm thu phí sau khi được tập hợp,
phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng đầu và

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


6


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

kế tốn đội lập có xác nhận của kỹ thuật Cơng ty gửi lên phịng kế toán xin thanh toán
cho các đối tượng được thanh tốn.
Tại phịng kế tốn sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp
thơng tin kế tốn phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế
toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong
việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty như sau:

Kế tốn trưởng
(Trưởng phịng)

Kế
tốn
tổng
hợp
(phóphịng
)

Kế tốn
ngân
hàng và
thu phí

Kế tốn
T.tốn
cơng nợ,

tiền
lương

Kế tốn
vật tư,
TSCĐ

Thủ quỹ,
bảo hiểm
xã hội

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


7

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Theo điều lệ của Công ty Phịng Tài Chính Kế Tốn có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc trong cơng tác tài chính kế tốn của Cơng ty nhằm sử dụng đồng vốn
đúng mục đích, chế độ hợp lý và phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.

 Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
* Kế tốn trưởng ( trưởng phịng ): Là người được Nhà nước uỷ quyền thay mặt
Nhà nước giám sát và thực hiện các chỉ tiêu chế độ kế tốn hiện hành. Kế tốn trưởng
có trách nhiệm hạch tốn chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn tồn bộ cơng tác kế tốn và
những thơng tin kinh tế ở Công ty, là người giúp giám đốc về công tác kế tốn tài

chính.
* Kế tốn tổng hợp ( phó phịng ): Là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực
hiện hạch tốn tổng hợp, lập báo cáo tài chính q, năm, so sánh đối chiếu các số liệu.
Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh trên bảng tổng kết tài sản. Đồng thời giải quyết các
cơng việc thay Trưởng phịng khi trưởng phịng đi vắng.
* Kế tốn ngân hàng và thu phí cầu đường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu,
chi tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng, theo dõi tình hình vay, thanh tốn vốn ngân
hàng hoặc của các tổ chức, cá nhân khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi
cơng tác thu phí cầu đường hàng tháng, lập báo cáo thu phí hàng tháng nộp cấp trên,
quyết toán với cục thuế địa phương về ấn chỉ (vé ) nhập, xuất và tồn hàng tháng, quý.
* Kế tốn thanh tốn cơng nợ và thanh tốn tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi
tồn bộ cơng nợ của các tổ chức cá nhân trong và ngồi Cơng ty. Cuối năm đối chiếu
và xác nhận công nợ với các tổ chức và các cá nhân trong ngồi Cơng ty. Theo dõi tính
tốn, phân bổ tiền lương tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên chức trong tồn Cty.

* Kế tốn vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho ngun vật
liệu cho các cơng trình hàng tháng và vật tư tồn kho. Theo dõi tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ, hạch toán chi tiết TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chế
độ quản lý khấu hao TSCĐ để tính mức khấu hao hàng quý. Các trường hợp tăng, giảm
TSCĐ phát sinh trong q này thì q sau mới tính khấu hao.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

8

* Thủ quỹ và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, chứng từ gốc để ghi sổ
quỹ tiền mặt, thu chi khi có lệnh của kế tốn trưởng. Khi có đầy đủ thủ tục hợp lý

thì tiến hành thu chi tiền mặt, hàng tháng phải cân đối quỹ và theo dõi công tác BHXH,
trích BHXH hàng tháng, q và quyết tốn với cơ quan BHXH.

2- Tổ chức cơng tác kế tốn:
a/ Sổ sách kế tốn tại Cơng ty:
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế
tốn thích hợp cho q trình thực hiện cơng tác kế tốn là điều kiện vơ cùng quan trọng
trong cơng tác tổ chức hạch tốn. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty quy
mô vừa đồng thời có nhu cầu phân cơng lao động kế tốn, vì vậy Cơng ty sử dụng hình
thức kế tốn "Chứng từ ghi sổ" .Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại Công
ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài
chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp.
- Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng tháng, riêng
cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần nợ hoặc có.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ
mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng
cân đối số phát sinh.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một
số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của

từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là
căn cứ để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ - TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.

Các chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ Cái TK
334,TK338

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


10

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

b/ Chế độ và phương pháp kế tốn áp dụng tại Cơng ty:
Cơng ty QL và SCĐB 240 đã áp dụng chế độ kế toán thử nghiệm do Bộ Tài
Chính ban hành và cơng tác kế tốn của tồn Cơng ty đã áp dụng theo chế độ kế toán
hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.

 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
-

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam, trong năm khơng có nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
 Chế độ kế toán áp dụng:

-


Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam ban hành như: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định
số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về “chế độ
kế toán doanh nghiệp” và gần đây là quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ Tài Chính được áp dụng.

-

Hình thức ghi sổ kế tốn: hình thức chứng từ ghi sổ.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


11

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA
ĐƯỜNG BỘ 240

I.

Kế tốn tiền lương tại Công ty QL và SCĐB 240:

1- Lao động và phân loại lao động:
Tổng số lao động của Công ty QL và SCĐB 240 là 681 người (số liệu năm 2007)


TT
1
2
3

Tên đơn vị

Văn phòng Cty
Hạt 1 – QL5
Hạt 2 – QL5

Cán bộ công nhân viên
Tổng Trực tiếp Nữ
49

6

16

45

37

50

44

Trên Đại
Học
Tổng Nữ

1

Đại Học
Tổng Nữ

C.Đẳng +
T.Cấp
Tổng
Nữ

Công nhân kĩ
thuật
Tổng
Nữ

34

12

7

3

5

26

9

4


2

2

10

3

21

4

1

3

2

13

2

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


12

Báo cáo thực tập nghiệp vụ


4
5
6
7
8
9
10
11
12

Hạt 3 – QL5
Hạt 4 – QL1
Hạt 4B – QL1
Đội thu phí Cầu Bình
Đội thu phí số 1 QL5
Đội thu phí số 2 QL5
Đội kiểm tra thu phí
Đội cơng trình 40
Đội cơng trình II

37

30

17

4

1


4

1

12

3

24

19

13

3

1

4

1

3

1

34

29


19

5

3

3

2

10

6

75

65

27

8

2

10

6

13


1

150

137

54

18

8

13

7

46

12

154

141

47

17

9


14

6

38

10

21

19

25

19

2

17
681

11
557

1
243

2

2


5

5

5

1

12

4
113

1

1
42

5
72

1
32

6
173

Cơng ty phân loại lao động theo chức năng của lao động trong q trình sản xuất kinh
doanh, vì vậy trong Cơng ty có:

-

Khối CBCNV làm việc tại bộ phận văn phịng với chức năng điều hành cơng tác
hành chính, chỉ đạo hoạt động tồn Cơng ty . Số lượng 49 người

-

Khối lao động là công nhân trực tiếp tại các hạt và các đội quản lí và sửa chữa duy
tu đường bộ. Số lượng 232 người

-

Khối lao động là nhân viên làm nhiệm vụ thu phí cầu đường. Số lượng 400 người
2- Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương:

Em xin trích qui chế của ơng ty qui định về các hệ số có mặt trong cơng thức tính
lương
GIÁM ĐỐC CÔNG TY QL&SCĐB 240

- Căn cứ Quyết định số : 471/1998/QĐ/TCCB – LĐ ngày 25/3/1998 của BỘ
GTVT về việc thành lập Công ty QL và SCĐB 240.
- Căn cứ Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động
thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện nghị định số 206/2004/NĐCP ngày
24/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lí lao động tiền lương và thu nhập trong các
Công ty Nhà Nước.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041

38



13

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đại biểu CNVC Công ty họp ngày
29/01/2005
- Xét đề nghị của ơng Trưởng phịng TCCB-LĐ Cơng ty.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này: Qui chế tạm thời về phân phối tiền
lương, tiền thưởng trong Cơng ty.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí thay thế quyết định
ban hành quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000
Điều 3: Các ơng Trưởng phịng nghiệp vụ, Đội trưởng, Hạt trưởng căn cứ phạm
vi trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
TRONG CÔNG TY
(Ban hành kèm theo QĐ số 219/TCCB-LĐ ngày 25/05/2005)

Để thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo cơng bằng nhằm khuyến khích
người lao động tích cực chủ động sáng tạo tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng cơng tác góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị,
của Công ty.
Nay Công ty xây dựng qui chế tạm thời về phân phối tiền lương, tiền thưởng áp
dụng thống nhất trong Công ty.
………………………………..
………………………………..
Điều 9: Hệ số tiền lương trong tháng (hệ số nội bộ):
Căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch và hiệu quả sản xuất hàng tháng,
Phòng Tổ chức cán bộ lao động phối hợp với các phịng nghiệp vụ liên quan tham mưu

trình giám đốc Cơng ty.
1/ Suất lương khốn cho cơng nhân các đơn vị Hạt, Đội XDCT.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


14

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

2/ Hệ số nội bộ cho các đơn vị (kí hiệu là K). Hệ số K được qui định như sau:
a/ Đối với đơn vị làm nhiệm vụ SCTX, các đội cơng trình:
-

Hồn thành nhiệm vụ được giao trong cơng tác quản lí và SCTX cầu đường, bảo trì
hệ thống điện chiếu sáng, đảm bảo các mục tiêu “sáng, xanh, sạch, đẹp, an tồn,
thơng suốt và hiệu quả” thì hệ số K = 1,0

-

Nếu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ nêu trên đơn vị ổn định, thực hiện tốt cơng tác
an tồn lao động thì hệ số K > 1

-

(hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất)
b/ Đối với đơn vị thu phí cầu đường: (bao gồm cả đội kiểm tra thu phí)

-


Hồn thành kế hoạch thu phí trong tháng, khơng có hiện tượng tiêu cực thì K = 1,0

-

Nếu hồn thành vượt mức kế hoạch thu phí trong tháng nội bộ đơn vị đồn kết, ổn
định, khơng có hiện tượng tiêu cực thì K > 1

(hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất)
c/ Đối với văn phòng cơ quan Công ty:
-

Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị đều hồn thành kế hoạch trong tháng được giao thì K =
1,3

-

Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch được giao thì
K > 1,3

(hệ số K được áp dụng đến các Phòng nghiệp vụ)
Điều 10: Hệ số trách nhiệm lãnh đạo (kí hiệu là M):

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


15

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hệ số này áp dụng cho cán bộ giữ chức vụ Hạt phó, Đội phó, Phó Phịng trở lên nhằm

động viên kịp thời cán bộ giữ các vị trí lãnh đạo. Ngồi hệ số K đã nêu lên tại điều 9
các chức danh này được tính cộng thêm hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị như sau:
-

Phó Phịng, Đội phó, Hạt phó

: 0,1

-

Trưởng phịng, Đội trưởng, Hạt trưởng

: 0,15

-

Phó giám đốc, kế tốn trưởng

: 0,2

-

Giám đốc

: 0,3

Điều 11: Hệ số phân loại thành tích A, B, C (kí hiệu là N):
Hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, việc chấp hành ý thức tổ chức kỉ
luật nội qui, qui chế của công ty, pháp luật của Nhà Nước của từng người lao động để
phân loại thành tích cá nhân theo 3 mức sau;

Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

: Hệ số 1,1

Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ

: Hệ số 1,0

Loại C: Chưa hoàn thành nhiệm vụ

: Hệ số 0,9

(Khối duy tu sửa chữa đường bộ có qui định riêng để chấm điểm và xếp loại cụ thể
theo 4 loại A, B, C, D)
Loại A không quá 30% tổng số CBCNV trong tổ hoặc đơn vị được xét duyệt
………………………

a/ Các hình thức trả lương tại Công ty QL và SCĐB 240: Cơng ty đang áp dụng 3
hình thức trả lương

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


16

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

 Hình thức trả lương theo khốn sản phẩm: Được thực hiện với cơng nhân trực tiếp
tại các đơn vị Hạt quản lí đường, Đội cơng trình:
Theo hình thức này tiền lương của người lao động sẽ được trả theo sản phẩm

(trả theo khối lượng công việc) được Công ty sử dụng để trả lương cho người lao động
tại các đội, hạt trực thuộc Công ty. Căn cứ vào các phần việc ở từng công trình, Cơng
ty giao khốn mỗi phần việc cho các đội, hạt thuộc Công ty. Mỗi phần việc tương ứng
một khoản tiền mà khi đội hồn thành cơng việc sẽ được quyết tốn và số tiền này
chính là quỹ lương của đội do Cơng ty giao khốn. Tiền lương thực tế của từng nhân
viên trong đội, hạt là số tiền lương Cơng ty giao khốn sẽ được chia cho số lượng nhân
viên trong đội, hạt tham gia vào hạng mục công việc đó.
VD: Cơng ty giao cho đội xây dựng cơng trình 2:
1. Láng nhựa 2 lớp tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2
:
5.000 m2.
Đơn giá
:
3.000đ/m2.
Thành tiền
: 15.000.000 đồng.
Như vậy, sau khi hoàn thành công việc và được nghiệm thu chất lượng sản
phẩm, đội cơng trình 2 sẽ được hưởng 15.000.000 đồng tiền lương khốn, trên cơ sở đó
tiền lương của mỗi cơng nhân trong đội được chia theo quy định riêng của đội (tính
theo khối lượng cơng việc hồn thành của mỗi người).
Với cơng thức tính lương :
Tiền lương người lao động = [ suất lương khoán x hệ số nội bộ (K) nếu có x Hệ số
phân loại thành tích cá nhân A, B, C, D ] + tiền khuyến khích thợ bậc cao
 Hình thức trả lương theo doanh thu: Được thực hiện đối với nhân viên làm nhiệm vụ
thu phí giao thơng
Với cơng thức tính lương :
Tiền lương người lao động = [ số ngày công trực tiếp làm việc x đơn giá tiền lương
/ngày theo cấp bậc công việc x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số thành tích cá nhân
A, B, C ] + tiền lương khuyến khích thợ bậc cao


Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


17

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Bảng số 1:
Chức
STT

Họ và tên

danh

số

Công

Hệ
Phân loại

A,B,C

nghề

Lơng trực tiếp SX - Công tác

theo


Tiền lơng cấp bậc

A,B,C

Tiền lơng ca 3

chức vụ
Cơng

nghiệp

Tiền

Cơng

Hệ
số
nội
bộ

Phụ cấp

ti

chức vụ



Tiền


C

1

Đặng Văn Nghị

ĐT

2.96

B

1.0

21.0

21

1,484,668

7

174,462

0

162,000

3


Hồng Văn Dân

ĐP

3.58

B

1.0

21.0

21

1,717,574

7

174,462

0

162,000

4

Phạm Thị Ngân

ĐP


3.27

B

1.0

21.0

21

1,568,845

7

174,462

0

5

Nguyễn Tử Tri

KT

2.65

A

1.1


23.1

21

1,271,388

7

174,462

0

6

Vũ Thị Phơng Nam

KT

2.18

B

1.0

21.0

21

7


174,462

0

7

TQ

2.56

A

1.1

23.1

21

1,228,209

7

174,462

0

8

Đỗ Thị Huyền
Nguyễn Thiện

Thắng

TQ

3.58

B

1.0

21.0

21

1,561,431

7

174,462

0

9

Nguyễn Thị Tỉnh

TQ

3.32


B

1.0

21.0

21

1,448,031

7

174,462

0

10

TK

2.96

B

1.0

6.0

6


368,862

-

0

11

Lê Thị Loàn
Đặng Thị Trang
Nhung

ytá

1.84

A

1.1

23.1

21

882,775

-

0


12

Luyện Huy Tuấn

LX

2.18

A

1.1

23.1

21

-

0

950,815

1,045,897

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041

54,000

54,000


2


18

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

12

Cộng

31.08

6

11.40

224.4

216

13,528,495

56

1,395,692

-

Em xin được xét cách tính lương tháng của các thành viên trong tổ gián gián tiếp – đội

thu phí Cầu Bình.
 Cách tính lương cho ông Đặng văn Nghị đội trưởng tổ gián tiếp – đội thu phí
Cầu Bình:
Lương ơng Nghị gồm các khoản sau:
- Tiền lương cấp bậc chức vụ = (hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu)/26 x hệ số
phân loại thành tích A, B, C x số ngày cơng làm việc thực tế trong tháng x [hệ số
nội bộ (K)+ hệ số lãnh đạo (M)] = (2,96 x 540.000)/26 x 1 x 21 x [ 1 + 0,15] =
1.484.668đ
Tiền lương ca 3 = (hệ số lương làm việc ca 3 x 540.000)/26 x số ngày công làm
việc ca 3 thực tế trong tháng = (1,2 x 540.000)/26 x 7 = 174.462đ
- Phụ cấp chức vụ = 540.000 x 0,3 = 162.000đ
- Tiền lương ông nghị làm tăng giờ = (hệ số cấp bậc x 540.000)/26 x số công ông
Nghị làm tăng giờ x 200% = (2,96 x 540.000)/26 x 2 x 200% = 245.908đ
- Tiền ăn ca = (số công đi làm trong tháng + số công làm tăng giờ) x 7000 =
(21+2)x7000= 161.000đ
 Tổng lương tháng của ông Nghị bằng các khoản trên cộng lại = 2.228.037đ
-

-

 Cách tính lương cho ơng Hồng văn Dân và bà Phạm thị Ngân – là 2 đội phó
Tiền lương cấp bậc chức vụ của 2 ông bà này khác ông Nghị ở trên ở hệ số lãnh đạo
(M) của 2 ông bà này là 0,1 chứ không fải 0,15 – là hệ số lãnh đạo của đội trưởng
và hệ số cấp bậc của mỗi người là khác nhau ông Dân là 3,58; bà Ngân là 3,27

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041

432,000

2



19

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

-

Các khoản khác thì cũng tương tự như của ơng Nghị
 Cách tính lương cho những người cịn lại là nhân viên của tổ thì sẽ ko có hệ số
lãnh đạo M

 Hình thức trả lương cho CBCNV gián tiếp văn phòng và các đơn được thực hiện
như sau:
Tiền lương = Ngày công thực tế làm việc x đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc chức
vụ x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị (M) x hệ số thành
tích cá nhân A, B, C

b/Một số chế độ khác:
Em xin trích qui chế của Cơng ty về chế độ phân phối tiền thưởng số 120/TCHC
ngày 30/06/2000
…………………………………

PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG
Điều 15: Tiền thưởng để phân phối cho CBCNV trong Cơng ty được hình thành từ các
nguồn sau đây:
-

Tiền thưởng trong qũi lương thu phí cầu đường ( theo dự toán )


-

Tiền tiết kiệm qũi lương

-

Tiền thưởng từ lợi nhuận

-

Tiết kiệm nguyên vật liệu

-

Lợi nhuận do sáng kiến cải tiến, hợp lí hóa sản xuất…

Điều 16:
1/ CBCNV làm việc ở bộ phận nào thì được hưởng tiền thưởng ở bộ phận đó

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


20

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

2/ Tiền thưởng của CBCNV ở các bộ phận khác nhau không được chênh lệch quá 20%
(tính theo cùng bậc lương và hệ số thành tích tương đương)
Điều 17: Việc phân phối tiền thưởng cho CBCNV trong Công ty được tiến hành vào
dịp nhân các ngày lễ trong năm dựa trên cơ sở: Thời gian cơng tác thực tế ( tính theo

tháng cơng tác đến tại thời điểm phân phối trong năm) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng người.

Quy chế này dùng để tính trả lương, trả thưởng ( gọi tắt là phân phối tiền lương, tiền
thưởng ) cho CBCNV trong danh sách định biên của Công ty.
Các trường hợp và đối tượng sau đây không dụng theo quy chế này:
-

Lao động hợp đồng theo cơng việc do các đơn vị Hạt kí hợp đồng.

-

Những ngày công không trực tiếp tham gia sản xuất như: nghỉ phép, nghỉ việc
riêng, đi học, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…

-

Các trạm thu phí hoạt động theo phương thức đấu thầu

 Quỹ tiền lương của Cơng ty:
*Đối với qũi lương quản lí sửa chữa cầu đường bộ:
a/ 85% qũi tiền lương được dùng để phân phối theo khốn mục tiêu và hệ số thành tích
của người lao động.
b/ 5% qũi tiền lương dùng để khen thưởng cho cá nhân, tập thể người lao động hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và khuyến khích thợ bậc vao có tay nghề từ bậc 5 ~> bậc 7
với mức cụ thể như sau:
-

Bậc 5: 40.000đ


-

Bậc 6: 50.000đ

-

Bậc 7: 60.000đ

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


21

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

c/ 10% qũi lương còn lại được dùng để phân phối cho người lao động các ngày lễ, tết
trong năm.
*Đối với qũi lương thu phí cầu đường bộ:
a/ 80% qũi lương được dùng phân phối theo khốn doanh thu và hệ số thành tích của
người lao động.
b/ 10% qũi lương được dùng để khen thưởng hồn thành vượt mức kế hoạch cho và
khuyến khích thợ bậc cao có tay nghề từ bậc 4 trở lên. Mức cụ thể như sau:
-

Bậc 4: 50.000đ

-

Bậc 5: 60.000đ


c/ 10% qũi lương còn lại dùng để phân phối cho CBCNV v các ngày lễ, tết trong
năm.
3- Kế tốn chi tiết tiền lương:

Chứng từ sử dụng
Theo dõi số lượng lao động:
Chỉ tiêu số lượng lao động của Cơng ty được phịng tổ chức cán bộ - lao động
(phòng TCCB-LĐ) theo dõi, ghi chép trên các sổ danh sách lao động. Căn cứ vào số
lao động hiện có của Cơng ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng
lao động trực tiếp và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận
sửa chữa duy tu đường bộ, phòng TCCB-LĐ lập các sổ danh sách lao động cho từng
khu vực (văn phịng Cơng ty, các đội cơng trình, các đội thu phí, các Hạt ...) tương ứng
với các bảng thanh tốn lương sẽ được lập cho mỗi nhóm nhân viên ở mỗi khu vực
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...
Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ danh sách lao động để làm
căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


22

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

ví dụ:

Bảng số 2:

Danh sách tổ gián tiếp – đội thu phí Cầu Bình tháng 3 – 2008

Số
TT

Họ và tên

Chức
danh
nghề
nghiệp

1

Đặng Văn Nghị

Đội Trưởng

2

Hoàng Văn Dân

Đội Phó

3

Phạm Thị Ngân

Đội Phó

4


Nguyễn Tử Tri

Kế Tốn

5

Vũ Thị Phương Nam

Kế Toán

6

Đỗ Thị Huyền

Thủ Qũy

7

Nguyễn Thiện Thắng

Thủ Qũy

8

Nguyễn Thị Tỉnh

Thủ Qũy

9


Lê Thị Loàn

Thống Kê

10

Đặng Thị Trang Nhung

11

Luyện Huy Tuấn

Y Tá
Lái Xe

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


23

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

11

Cộng

Theo dõi thời gian lao động:
Theo dõi thời gian lao động được tiến hành cho khối cơ quan đồn thể của Cơng
ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty là
cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phịng ban văn phịng Cơng ty. Cán bộ ở các đội,

hạt ( Đội trưởng, Hạt trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ thống kê…………….) trả lương
theo hình thức giản đơn.
Ở mỗi bộ phận văn phòng (văn phòng Cơng ty, văn phịng các đội, hạt) có người
theo dõi thời gian làm việc của CBCNV (theo mẫu số 01 - LĐTL).
Ở mỗi đội, hạt có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu của từng
công việc cụ thể được Cơng ty giao ở từng cơng trình. Mỗi nhóm cử ra một người lập
bảng chấm cơng và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm
Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi trên
Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên Bảng chấm công ghi
nhận thời gian làm việc của từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 - cột 31. Bảng
chấm công được công khai cho mọi người biết và người chấm công là người chịu trách
nhiệm về sự chính xác của Bảng chấm cơng.
Cuối tháng, Bảng chấm cơng ở các văn phịng được chuyển về phịng kế tốn
tương ứng để làm kế tốn căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao
động sử dụng trong tồn Cơng ty. Thời hạn nộp chậm nhất là 2 ngày sau khi hết tháng.
Bảng chấm cơng ở các nhóm thuộc các đội, hạt ở các cơng trình được theo dõi
cũng theo tháng nhưng ở các cơng trình được theo dõi cũng theo tháng nhưng phải đến
khi hồn thành cơng việc được giao thì Bảng chấm cơng mới được tập hợp để tính ngày
lao động của từng người. Số tiền lương khốn sau đó sẽ được chia cho mọi người căn cứ
vào số ngày công thực tế của mỗi công nhân thể hiện trên Bảng chấm công.
Bộ phận nhân viên hưởng lương khốn cơng việc thì mức lương khốn đã được
tính cho tháng làm việc nên Cơng ty khơng theo dõi thời gian sử dụng lao động của số
nhân viên này.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


24

Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Nếu có trường hợp CBCNV chỉ làm một phần thời gian lao động theo quy định
trong ngày, vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian cịn lại của ngày thì người chấm
cơng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem xét tính cơng ngày đó cho
họ là 1 hay 1/2 hay là “0”.
Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng từ nghỉ việc của
cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy
định như: ốm “ô”, con ốm “cô”, thai sản “TS”... Trường hợp nghỉ phép “P” thì ở Cơng
ty chỉ cần cơng nhân viên có báo trước cho người chấm cơng thì ngày nghỉ của họ
được ghi là “P”.
Bảng số 3:
VD: Trên bảng chấm công tháng 3 của bộ phận Hạt 1 QL5 các ngày từ 1 --> 31
ghi 27 công nghỉ đẻ “TS” của chị Vũ Bích Phượng có chứng từ kèm theo là giấy khám
bệnh của bệnh viện như sau:
(kèm giấy xin nghỉ TS trước 1 tháng)
PHIẾU KHÁM BỆNH
Họ và tên: Vũ Bích Phượng
Địa chỉ: Hạt 1 QL5 - Cơng ty QL&SCĐB 240
Khoa khám bệnh: - Sản Chẩn đoán
Ngày sinh con: 25/3 - 27/3
Ngày nghỉ theo quy định: 4 tháng.
Ngày 28 tháng 3 năm 2008
Giám đốc bệnh viện

Hành chính khoa

Bệnh nhân ký

Kế tốn chi tiết tiền lương
Cơng việc tính lương và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực

hiện tập trung tại phịng Tài Chính Kế Tốn (phịng TCKT) của Cơng ty. Trước khi
tính lương, kế tốn tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động (Bảng chấm

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


25

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

công ...) kết quả lao động (hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu sản phẩm...) và
kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của tồn bộ số chứng từ này để dùng làm căn cứ tính lương.
Từ các bảng thanh tốn lương của từng bộ phận, Phịng TCKT sẽ tính tốn và lập
ra bảng Tổng hợp thanh tốn lương của tồn Cơng ty, bảng này được lập riêng cho
Khối văn phịng.
Trong khn khổ báo cáo thực tập này em chỉ xin phép lập riêng bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho khối Văn phịng Cơng ty và cụ thể chi
tiết 1 bảng thanh tốn tiền lương lập cho phịng Tài Chính Kế Tốn của Cơng ty.
Bảng số 4:
4- Kế tốn tổng hợp tiền lương:

Tài khoản sử dụng:
Để kế toán tổng hợp tiền lương, công ty đã sử dụng một số tài khoản sau:
 Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”
- Công ty dùng tài khoản này để phản ánh các khoản thanh tốn với cơng nhân viên
tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác của người lao động.
- Kết cấu:
Tài khoản 334 thường có số dư đầu kỳ bên Có, phản ánh tiền lương phải trả cơng nhân
viên lúc đầu kỳ.

Bên Nợ phản ánh:
-

Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động.

-

Tiền lương đã chi trả cho người lao động.

Bên Có phản ánh: Tổng các khoản phải trả cho cơng nhân viên
Tài khoản 334 thường có số dư cuối kỳ bên Có, phản ánh số tiền cịn phải trả cơng
nhân viên cuối kỳ. Có một số trường hợp, tài khoản có số dư cuối kỳ bên Nợ, khi đó nó
phản ánh các khoản trả thừa cho người lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041


×