Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.22 KB, 48 trang )

THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Kế toán tiền lương:
I.1. Lao động và phân loại lao động:
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 1
I.1.1 Đặc thù lao động tại công ty:
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lao động luôn được xem là
yếu tố quan trọng. Bởi vậy, nhà máy muốn hoạt động hiệu quả đòi hỏi
phải có chiến lược lâu dài và phương pháp quản lý lao động hợp lý.
Doanh nghiệp muốn thu hút được nhiều lao động giỏi thì yếu tố đầu
tiên là mức lương cao và chế độ đãi ngộ để mở rộng sản xuất, tăng
doanh thu và lợi nhuận, tại Công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển
doanh nghiệp Việt tình hình lao động cũng rất đa dạng, do đó để căn
cứ tính lương, thưởng cho từn cá nhân và từng bộ phận như: tuyển
dụng, bố trí đào tạo thêm hoặc giảm số lượng lao động…bởi những
kiến thức chuyên môn mà người lao động được học sẽ được vận
dụng để tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến.
Hàng năm, tuỳ thuộc vào yêu cầu hoạt động của Công ty, phòng
tổ chức hành chính tham mưu cho Giám Đốc về việc xem xét lại cơ
cấu lao động của Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt
động có hiệu qủa cao nhất.
Toàn công ty với tổng số là: 340 người.
Trong đó: - Lao động phân theo giới tính:
+ Lao động nam: 85 người
+ Lao động nữ: 255 người
- Lao động phân theo trình độ học vấn và chuyên
môn:
+ Trình độ đại học: 4 người
+ Trình độ trung cấp: 68 người
+ Trình độ phổ thông: 238 người
I.2.Phân loại lao động


SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 2
Với tổng số 340 lao động, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán cần tiến hành phân loại. Hiện nay có 3 tiêu thức phân loại lao
động: theo thời gian lao động, theo quan hệ với quá trình sản xuất,
theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tại công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển doanh nghiệp Việt áp
dụng theo tiêu thức: theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Theo tiêu thức này, toàn bộ lao động trong công ty được chia
thành hai loại sau:
+ Lao đông trực tiếp sản xuất: Bộ phận lao động này tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Công việc của họ có tính
chất tương đối độc lập có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm một cách chính xác nên công ty áp dụng trả lương theo sản
phẩm, có thể sử dụng đối với cá nhân hoặc nhóm công nhân cùng làm
việc với nhau. Hình thức lương này có tính kích thích cao, tạo động
lực làm việc mạnh mẽ vì nó gắn liền với thù lao mà họ nhận được. Cụ
thể:
Tổ kiến thiết: 06 người
Tổ KCS: 04 người
Xưởng cắt: 34 người
Chuyền may: 238 người
Trong đó:
- Chuyền may 1: 70 người
- Chuyền may 2: 80 người
- Chuyền may 3: 88 người
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 3
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Bộ phận lao động này tham gia
một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Như đội ngũ quản lý, các bộ phận văn phòng hay một số bộ
phận khó tiến hành định mức chính xác chất lượng sản phẩm thì công

ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cụ thể:
Bộ phận quản lý: 10 người
Phòng kế toán: 04 người
Phòng kinh doanh: 16 người
Phòng kỹ thuật: 12người
Phòng tổ chức lao động: 06 người
Nhân viên tạp vụ: 10 người
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 4
Theo cách phân loại trên công ty đã phát huy hết khả năng phù
hợp với năng lực của người lao động, mang lại hiệu quả cao. Tuy
nhiên để sử dụng hình thức tiền lương này một cách hiệu quả thì công
ty phải: Tính toán cụ thể và chính xác, xây dựng hệ thống định mức cơ
sở khoa học, rèn luyện ý thức cho công nhân trong việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm các nguồn nhân lực sản xuất
chung bảo quản và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị theo đúng quy
chế của công ty.
II. các hình thức trả lương và chế độ trả lương
II.1.Các hình thức trả lương tại công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển
doanh nghiệp Việt
II.1.1 Lương cơ bản:
Mức lương tối thiểu xác định dựa trên hệ số lương cơ bản và
mức lương tối thiểu hiện nay mà công ty đang áp dụng là 640.000
đồng, và hệ số lương cơ bản của công nhân may thấp nhất hiện nay
là 1.67.Từ đó ta có:
Lcbi = Hcbi x Mtt = 640000 x 1.67 = 1.068.800đồng
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 5
Trong đó:
Lcbi: Mức tiền lương tối thiểu của công nhân I
Hcbi: Hệ số lương cơ bản của công nhân I
Mtt: Mức lương tối thiểu hiện đang hưởng

II.1.2 Lương thời gian:
Tiền lương Lương bình quân của xí nghiệp trong tháng số ngày công
= x
thời gian số ngày công chế độ thời gian
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 6
Ví dụ: Công nhân A trong tháng có 01 ngày làm việc hưởng lương
thời gian; Lương bình quân của CBCNV xí nghiệp = 1.200.000đồng/
người/ tháng.
Ngày công huy động trong tháng là 26 công
Vậy tiền lương một ngày công thời gian sẽ là:
Tiền lương một ngày công thời gian = 1.200.000 đồng: 26 x 01
ngày = 46.153 đồng/ngày.
Trong cách tính này ta thấy công ty bình quân lương của xí
nghiệp trong tháng để tính lương thời gian. Như vậy sẽ tạo ra sự thiếu
công bằng cho những nhân viên trong xí nghiệp có hệ số lương cao.
II.1.3 Tiền lương sản phẩm theo nhóm:
-Hình thức trả lương sản phẩm theo nhóm áp dụng tính lương
cho cán bộ tổ công nhân trực tiếp sản xuất.
Tổng quỹ lương của nhóm trong mã hàng Z sẽ được tính như
sau:
QN = D
t
x T
kl
x S
t

Trong đó:
QN: quỹ lương của nhóm mã hàng Z
D

t
: đơn giá sản phẩm mã hàng Z
T
kl
: tỷ lệ tiền lương (khối 1) của tổ
S
t
: số lượng sản phẩm của tổ
-Tiền lương của tổ trưởng, tổ phó, kỹ thuật trong tổ được tính như
sau:
QN x S
t
x H
cbi
x N
cv
L
cbi
=
L
d
x N
u

SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 7
Trong đó:
L
cbi
: lương cán bộ I tổ may
N

tt
: số ngày công làm việc thực tế của tổ
N
cv
: số công thực tế làm việc của cán bộ I
L
d
: tổng số lao động trong tổ
H
cbi
: hệ số công việc cán bộ I của tổ may
- Lương của công nhân may được tính như sau:
L
cni
= S
cd
x D
cd

Trong đó:
L
cni
: tiền lương công nhân I
S
cd
: sản lượng công đoạn
D
cd
: đơn giá tiền lương công đoạn
Ví dụ: Công nhân A thực hiện công đoạn đính bộ sản phẩm mã hàng Z,

thực hiện được 2000 sản phẩm. Đơn giá tiền lương của công đoạn được quy
định 930đồng/sản phẩm.
Vậy tiền lương của công nhân A sẽ là: 2000 x 930 = 1860000 đồng/sản
phẩm.
II.1.4. Tiền lương tăng ca bình thường được tính như sau:
Tiền lương tăng ca bình thường = Đơn giá tiền lương/giờ x tổng số
giờ tăng ca bình thường x 1.5lần.
Trường hợp thời gian tăng ca nếu trên 02giờ/ngày thì được trả theo
lương cơ bản thời gian nghỉ giữa ca
1
/
2
giờ ( trả theo mức lương cơ bản của
người lao động).
Tiền lương hệ số lương cơ bản x mức lương tối thiểu nhà nước hiện hành x
0.5
Tăng ca trong giờ =
nghỉ giữa ca 26/8
= (2.01 x 640.000)/26/8 x 0.5 x 12giờ = 27.291đồng
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 8
- Tiền lương tăng ca chủ nhật:
Tiền lương tăng ca chủ nhật = Đơn giá tiền lương/giờ x tổng số
tăng ca chủ nhật x 2lần
Ví dụ: công nhân A hệ số lương cơ bản tham gia bảo hiểm la
2.01, mức lương tối thiểu là 640.000đồng, ngày công làm việc trong
tháng là 25; tiền lương sản phẩm công đoạn là 950.000đồng, thời gian
tăng ca trong tháng là 24giờ ( cho 12ngày, mỗi ngày 2giờ). Thời gian
tăng ca chủ nhật 01ngày.
Ta có:
Tổng số giờ làm việc = (25 x 8) + 24 + 8 = 232giờ

Đơn giá tiền lương/giờ = 950.000đồng/232giờ =
4.094,8đồng
Vậy nếu trong tháng công nhân A có 2ngày tăng ca chủ nhật thì
lương tăng ca chủ nhật của công nhân A sẽ là: 4.094,8 x 2 x 12 x 2lần
= 196.550,4 đồng.
II.1.5 Tiền lương nghỉ lễ phép:
Tiền lương công hệ số lương cơ bản x lương tối thiểu theo qđịnh x số ngày lễ phép
=
lễ phép Ngày công chế độ
II.1.6. lương chờ việc:
- Trường hợp di bất khả kháng lỗi không do người sử dụng lao
động như: Thiên tai, bão lụt, mất điện…
Tiền lương mức tiền lương tối thiểu của nhà nước số ngày công
= x
chờ việc số ngày công chế độ nghỉ chờ việc
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 9
Ví dụ: Công nhân A trong tháng có 01 ngày công nghỉ việc do
nguyên nhân bất khả kháng, mất điện.
Vậy tiền công 01 ngày công chờ việc là: 640.000đồng: 26 x 1
ngày = 24.615 đồng/ngày.
- Trường hợp lỗi do người sử dụng lao động:
Tiền lương chờ việc = hệ số LCB x Mức lương tối thiểu x số ngày
công nghỉ chờ việc/ số ngày công chế độ.
Ví dụ: Công nhân A có hệ số lương cơ bản là: 2.01, trong tháng
có 01ngày công nghỉ chờ việc do nguyên nhân thiếu nguyên liệu
Vậy tiền công 01ngày công chờ việc là: 2.01 x 640.000đồng:
26ngày x 01 ngày = 49.476 đồng/ngày.
* Tiền lương của CBCNV trong tháng trên bảng lương sẽ bao
gồm:
A = B + C + D + E

Trong đó:
A: tổng số tiền lương trong tháng
B: tiền lương sản phẩm
C: tiền lương thời gian
D: tiền lương lễ phép
E: tiền thưởng.
II.2. Một số chế độ khác:
Tại công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển doanh nghiệp Việt
ngoài tiền lương mà CBCNV được nhận, còn có chế độ về tiền thưởng, tiền
thưởng được trích từ nguồn quỹ lương hàng tháng 3% để thưởng cho
CBCNV công ty làm việc trong tháng có năng suất - chất lượng ngày công
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 10
cao và không vi phạm nội quy – quy định của nhà máy và pháp luật của Nhà
Nước cụ thể như sau:
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 11
II.2.1. Thưởng ngày công cao:
Những CBCNV công ty làm việc trong tháng đảm bảo ngày giờ
công làm việc không thấp hơn ngày công chế độ và ngày công công ty
huy động làm việc thực tế của đơn vị, không vi phạm nội quy, quy định
và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Được xét thưởng
cá nhân xuất sắc, tiên tiến sẽ được nhận một khoản tiền thưởng nhất
định mà công ty quy định.
Ví dụ: Cá nhân tiên tiến thưởng 100.000 đồng, được thưởng vào
cuối năm thông qua cuộc bình bầu của công ty.
II.2.2. Thưởng năng suất - chất lượng cao:
Những CBCNV công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đảm bảo chất lượng sản phẩm được xét thưởng cá nhân đạt năng
suất - chất lượng cao với 3 mức cụ thể như sau:
- Loai A: Những CBCNV công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch sản lượng, nhiệm vụ được giao trong tháng từ 10% trở lên,

đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hoặc hoàn thành suất sắc nhiệm vụ
được giao, được thưởng 150.000đồng/người/tháng
- Loại B: Những CBCNV công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch sản lượng, nhiệm vụ được giao trong tháng từ 1 đến 10%, đảm
bảo chất lượng sản phẩm tốt hoặc hoàn thành nhiệm vụ được thưởng
90.000đồng/người/tháng.
- Loại C: Những CBCNV công ty hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch
sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc hoàn thành nhiệm vụ công tác
giao trong tháng được hưởng 45.000đồng/người/tháng
- Loại D: Những CBCNV công ty không hoàn thành tốt chỉ tiêu kế
hoạch sản lượng và nhiệm vụ giao không được xét thưởng.
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 12
III. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát
triển doanh nghiệp Việt
III.1. Chứng từ sử dụng:
III.1.1. Theo dõi lao động:
Để quản lý lao động toàn đơn vị, công ty sử dụng danh sách lao
động do phòng tổ chức lao động lập trên cơ sở các hợp đồng lao
động. Từ đó có biện pháp hợp lý để huy động kịp thời, đáp ứng mọi
yêu cầu, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý kinh doanh và góp phần tránh
lãng phí, mất cân đối lao động toàn đơn vị .
Sau đây ,là mẫu "danh sách lao động của nhà máy"
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 13
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
Stt
Họ và tên Ngày sinh Quê
quán
Thường
trú
Ngày vào

Đảng
Trình độ
CM
Chức vụ Xếp
Hạng
Năm
Thời gian
công tác
Ghi
Chú
Dự
bị
Chính
thức
ĐH TC Đảng Chức
quyền
Đến Đi
1 Huỳnh Khanh 5/8/1963 Đà
Nẵng
11-Hải
Hồ
3/2/88 X Đ.viên G.Đốc 1/9/95
2 Nguyễn Thị
Bích
10/2/1972 Đại lộc Tổ 3- BT X T.Phòng 02/96
3 Trần Thị Hà 9/10/1972 Q.Nam Số 12
TKX
X P.Phòng 01/04
4 Lê Quốc Anh 26/04/79 ĐNẵng tổ 10A-
HC

X K.T.Tr 01/04
5 Nguyễn Thị
Liên
11/3/1979 ĐNẵng tổ O2-
BT
X Kt.viên 04/05
6 Trịnh Thu
Thuỷ
21/4/1980 ĐNẵng 22T.Phú X C.viên 02/04
7 Trần Gia Bảo 15/8/1982 Q.Ngãi 36-
H.Nghị
X C.Sự 02/04
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 14
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-hạnh phúc
Tên đơn vị: Công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển doanh nghiệp Việt
Số:……………..
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
( Ban hành kèm theo thông tư số 21/2003/TT_BLĐTBXH
Ngày 22/9/2003 của Bộ lao động_Thương binh và xã hội)
Chúng tôi, một bên là ông: Nguyễn Hoàng Mạnh, Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Giám Đốc Công ty
Đại diện cho: Công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển doanh nghiệp Việt
Địa chỉ: Số 60/80 Đường Hoàng Mai, P.Hoàng Văn Thụ,Q.Hoàng Mai-
TP.Hà Nội
Và một bên là ông: Lê Quốc Anh, Quốc Tịch: Việt Nam
Sinh ngày: 26/04/1979 Tại: Hà Nội
Nghề nghiệp: Kế Toán
Địa chỉ: Tổ 10A - Phường Định Công – Hà Nội
Số CMND: 1721359012. Cấp ngày: 01/06/1988 . Nơi cấp: Hà Nội

Số lao động (nếu có)…………Cấp ngày…../…../…….tại…………….
Thoả thuận ký hợp đồng Lao động và cam kết làm đúng những điều khoản
sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng.
Ông Dương Văn Anh theo loại hợp đồng từ ngày 02/01/04 đến ngày
31/12/2007
Thử việc từ ngày 02/01/2004
Tại địa điểm: Số 60/80 Đường Hoàng Mai, P.Hoàng văn Thụ,Q.Hoàng Mai-
TP.Hà Nội
Điều 2: Chế độ làm việc
………………………………………………………………………………
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 15
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
………………………………………………………………………………
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
………………………………………………………………………………
Điều 5: Điều khoản thi hành
………………………………………………………………………………
Điều 6: Hợp đồng lao động ngày làm thành 2 bản
………………………………………………………………………………
01 bản do người lao động giữ
01 bản do người sử dụng lao động giữ
…………………………………………..
…………………………………………..
Ngưòi lao động Người sử dụng lao động
(ký tên ghi rõ họ và tên) (ký tên đóng dấu và ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 16
III.1.2. Theo dõi thời gian lao động:
Để theo dõi thời gian hoạt động, chứng từ được sử dụng ở công
ty là bảng chấm công. Bảng chấm công nhằm mục đích theo dõi thời

gian ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc…nghỉ BHXH để làm căn cứ
tính trả lương cho từng CBCNV, đồng thời quản lý lao động trong công
ty.
Bảng chấm công được mở rộng riêng cho từng phòng ban, hàng
ngày trưởng các phòng ban được uỷ nhiệm có nhiệm vụ theo dõi thời
gian làm việc của các công nhân viên ở bộ phận mình để phản ánh
trực tiếp Bảng chấm công theo hướng dẫn của bảng. Cuối tháng,
người chấm công ký xác nhận và chuyển về bộ phận LĐTLương để
kiểm tra tổng hợp thời gian lao động của từng người.
Khi chấm công cho những trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn
giao thông, yêu cầu công nhân viên phải có giấy chứng nhận của cơ
quan y tế để có căn cứ tính BHXH thông qua phiếu BHXH.
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 17
BẢNG CHẤM CÔNG
ST
T
HO. V.TÊN
Tháng 6 năm 2009 Tổng
cộng
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1

4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2

9
3
0
1 Huỳnh Khanh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
2 Nguy ễn Thị Bích X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
3 Trần Th ị H à X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
4 L ê Qu ốc Anh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
5 Nguyễn Thị Li ên X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
6 Tr ịnh Thu Thủy X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
7 Tr ần Gia Bảo X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
Người chấm công(Ký, ghi rõ tên) Ngày .....tháng....năm....
Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên)
Ký hiệu chấm công -Con ốm:Cô -Nghỉ phép: P - Nghỉ không lương: KL
- Lương sản phẩm:SP -Thai sản:TS - Hội nghị,học tập: H - Ngừng việc: N
-Lương thời gian:+ -Tai nạn: T - Nghỉ bù: NB
- Ốm, điều dưỡng: Ô
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 18
Mẫu “ giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH ”:
Tên cơ sở y tế Mẫu C03 – BH
………………. Quyển số 3
Số: 111 KB/BA
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Nguyễn thị Bích Tuổi: 39
Đơn vị công tác: Công ty TNHH xúc tiến đầu tư phát triển doanh nghiệp
Việt.
Lý do nghỉ việc: Sinh con thứ hai.
Số ngày nghỉ theo chế độ.
(từ ngày 05/07/2007 đến hết ngày 05/11/2007)
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Ngày tháng năm 2009
số ngày thực nghỉ: 120ngày Y BÁC SĨ KCB

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Đình Quý Trang 19

×