Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch 1 Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.47 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
VN: Việt Nam
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
SGD : Sở giao dịch
NHCT VN: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
TN: Thu nhập
TD: Tiêu dùng
CVTD: Cho vay tiêu dùng
TTTĐ: Tờ trình thẩm định
CBTD: cán bộ tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số liệu:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD1 NHCT VN
Bảng 2.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN
Bảng 2.2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN
Bảng 2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT VN
Bảng 2.2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN
Bảng 2.2.5. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT VN
Bảng 2.2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn
Bảng 2.2.7: Lãi từ hoạt cho vay tiêu dùng
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Dư nợ CVTD của SGD 1 NHCT VN
Biểu đồ 2: Cơ cấu CVTD theo TSĐB của SGD 1 NHCT VN
Biểu đồ 3: Cơ cấu CVTD theo thời hạn của SGD 1 NHCT VN
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
MỞ ĐẦU
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu đời trên thế


giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh nhất là ở các nước đang có tiềm
lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhưng mới phát triển 1 vài
năm gần đây ở Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân
hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính…đang cạnh tranh mạnh mẽ các
sản phẩm tín dụng tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Năng động nhất
chính là các NHTM cổ phần, liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích, như: cho
vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ
hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô... Đồng thời
các NHTM cổ phần chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí
phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi
công nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục
thay cho khách hàng... Đối với khối NH liên doanh và chi nhánh NH nước
ngoài thì tập trung vào phân khúc thị trường, đó là nhắm đến những người
có thu nhập khá trở lên. Đối tượng khách hàng này bao gồm: chủ doanh
nghiệp, những người làm việc cho các cơ quan nước ngoài và dự án có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các đối tượng khác có thu nhập cao, có
mua bảo nhân thọ tại các công ty bảo hiểm có uy tín. Sản phẩm được khối
NH này tập trung vào chủ yếu là khách hàng mua căn hộ tại các khu chung
cư, mua nhà ở của các dự án, mua ô tô mới tại các địa lý chính thức, vay
tiền đi du học nước ngoài…
Với số dân hơn 80 triệu người, phần đông là dân số trẻ, năng động, thu
nhập không ngừng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao, nên
không chỉ các NH nước ngoài, NH liên doanh, NH trong nước mà nhiều
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
định chế tài chính cung ứng dịch vụ tiêu dùng hàng đầu thế giới vẫn đang
tiếp tục vào VN.
Trong bối cảnh đó, đứng trước thị trường đầy tiềm năng sinh lợi mà các
ngân hàng đang khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, Sở giao dich 1 chi
nhánh cấp 1 của Ngân hàng công thương Việt Nam, là một trong những

Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam đã có thái độ như
thế nào và đã thực hiện những biện pháp gì để có thể cạnh tranh với các
ngân hàng khác và mở rộng hoạt động cho vay này? Trong quá trình thực
tập tại phòng khách hàng cá nhân của Sở giao dịch 1- Ngân hàng công
thương Việt Nam em đã tìm hiểu vấn đề này và đã viết thành đề tài :”Mở
rộng cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch 1 Ngân hàng công thương Việt
Nam”.
Nội dung bài viết có 3 phần:
Chương 1: Khái quát chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch 1 ngân hàng
công thương Việt Nam .
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
tại sở giao dịch 1 ngân hàng Công Thương Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu của bài viết: Lý thuyết chung về cho vay tiêu
dùng trong ngân hàng thương mại, thực trạng cho vay tiêu dùng tại sở giao
dịch 1 ngân hàng Công Thương Việt Nam .
Phương pháp nghiên cứu: lý luận chung của các học thuyết kinh tế về
cho vay tiêu dùng đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê phân tích,
tổng hợp và so sánh các tài liệu thu thập được về thực trạng cho vay tiêu
dùng tại sở giao dịch 1 ngân hàng Công Thương Việt Nam, từ đó đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần mở rộng cho vay tiêu dùng tại Sở
Giao dịch 1.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Chương 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng:
1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường thì ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan

trọng nhất của nền kinh tế. Với các chức năng chính như :
Thứ nhất: là trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư thông qua sự tiếp xúc với cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt chi tiêu và cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu.
Thứ hai: tạo phương tiện thanh toán thông qua việc in tiền của ngân
hàng trung ương và việc phát hành các giấy nhận nợ với khách hàng, các tài
khoản thanh toán… làm cho tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế
tăng lên gấp bội theo hệ số nhân tiền.
Thứ ba, Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở
hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán
giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và
tiết kiệm chi phí ngân hàng đưa ra các hình thức thanh toán khác nhau như
séc. ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối, các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần…
Tóm lại, ngân hàng là một tổ chức cung cấp một danh mục lớn nhất các
tiện ích về tài chính của nền kinh tế. Sự hoạt động hiệu quả của nó là tiền đề
cho việc phân bổ, luân chuyển và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực
tài chính, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách lâu dài, bền vững.
Nhắc đến hoạt động chủ yếu của ngân hàng thì không thể không nói đến
hoạt động cho vay. Đặc biệt là đối với các ngân hàng Việt Nam thì lợi
nhuận đem lại từ hoạt động cho vay chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
nhuận. Do đó có thể nói cho vay là hoạt động chủ chốt của các ngân hàng
thương mại.
Theo điều 3, khoản 1 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì hoạt động
cho vay được hiểu :
Cho vay là một hoạt động cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một tài khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Xét trên phương diện lý thuyết, hoạt động cho vay của ngân hàng có thể
được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: như theo thời gian, theo
tài sản đảm bảo, theo đối tượng cho vay, theo phương thức cho vay…Nếu
dựa vào mục đích sử dụng vốn vay thì có cho vay nhằm mục đích sản xuất
kinh doanh, cho vay tiêu dùng…
- Phân loại theo thời gian có :
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung và dài hạn
- Phân loại cho vay dựa vào tích chất có đảm bảo của khoản vay
+ Cho vay có tài sản đảm bảo
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo
- Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay kinh doanh
+ Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay của các hãng là bán hàng trả
góp.Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho các cá nhân, hộ
gia đình sử dụng số tiền nhất định trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định, nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng có thể
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn
vay vào mục đích học tập của sinh viên, học viên… trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho họ được hưởng thụ một mức sống cao hơn.
Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy quá trình chu
chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá các
dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay.
Cơ sở cho vay tiêu dùng:
- Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về

hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng…nhu cầu du
lịch đối với lực lượng khách hàng rộng lớn.
- Tiềm năng sinh lợi từ các khách hàng cá nhân là vô hạn, chừng nào
còn có con người thì nhu cầu với tiêu dùng vẫn luôn tồn tại và không
phải tất cả các cá nhân có thể có nguồn thu nhập thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng đó.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho
vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm
sút, buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay sang cho vay
tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số
tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương đối ổn
định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống , tăng khả năng
được đào tạo…giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm được công việc có
thu nhập cao hơn.
Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đối với các ngân hàng thương mại
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế hội nhập, các
ngân hàng thương mại muốn hoạt động một cách có hiệu quả, có lợi nhuận,
có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lược
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
kinh doanh riêng, phải cạnh tranh với nhau để giành thị phần cho mình.
Chính vì vậy, nếu ngân hàng nào chỉ chú trọng đến nhóm khách hàng là
doanh nghiệp mà không để ý đến những khách hàng cá nhân thì đối tượng
khách hàng sẽ rất hạn chế. Do đó hình thức cho vay tiêu dùng giúp các ngân
hàng mở rộng đối tượng khách hàng, quan hệ với nhiều khách hàng hơn,
phát triển khả năng huy động vốn các loại tiền gửi cho ngân hàng đồng thời
đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro… từ đó làm tăng khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng.

- Đối với người tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng đối với mỗi người là tất yếu, và đương nhiên không
phải ai cũng có thể tự đáp ứng được nhu cầu của mình bằng chính thu nhập
của mình. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời giúp cho người
dân có thể kết hợp nhu cầu hiện đại và khả năng thanh toán trong tương lai,
thỏa mãn được nhiều hơn những nhu cầu của mình trước khi có khả năng
chi trả và đặc biệt quan trọng trong những trường hợp cấp bách, như chi tiêu
cho giáo dục hay y tế…Cho vay tiêu dùng làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân được nâng cao.
- Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời với thủ tục
cho vay tương đối đơn giản và ngày càng đơn giản hơn, nhanh gọn hơn do
cạnh tranh giữa các ngân hàng, nên góp phần quan trọng trong đẩy lùi nạn
cho vay nặng lãi. Thứ hai, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, chất
lượng cuộc sống của người dân được nâng cao, tạo tâm lí thoải mái, nâng
cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, tạo viễn cảnh tốt cho nền kinh
tế. Thứ ba, cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích thích tiêu dùng,
kích thích nền sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người
dân, nâng cao thu nhập, giảm các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh
và tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Đối tượng cho vay tiêu dùng
Tùy vào mỗi cách xác định, phân chia của từng ngân hàng thì đối tượng
cho vay tiêu dùng có rất nhiều dạng. Ta có thể chia đối tượng cho vay tiêu
dùng theo mức độ tài chính của họ.
- Các đối tượng có thu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp thì
thường có nhu cầu vay để tiêu dùng không cao vì bị giới hạn bởi thu
nhập hạn chế.
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: Đối với những người này nhu
cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay để

tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiết kiệm tích lũy của mình để đáp ứng
được mục đích đó.
- Các đối tượng có thu nhập cao: nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh để
tăng thêm khả năng thanh toán và đó được coi như một khoản nợ
linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của họ đang được đầu
tư trung và dài hạn. Hiểu theo cách khác thì khoản tiền vay tiêu dùng
này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại.
Những nhóm người này thường có nhu cầu chi tiêu trong mục đích
tiêu dùng với số tiền lớn. Vì vậy các ngân hàng thương mại cần phải
chú ý quan tâm và phát triển nhóm khách hàng này.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
• Về quy mô:
Do cho vay tiêu dùng là khoản cho vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình
không phải sử dụng cho mục đích kinh doanh nên nó thường là các khoản
vay có giá trị không lớn thậm chí còn rất nhỏ. Giá trị này được xác định trên
cơ sở giá cả hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng
trong khi giá trị những thứ này thường không quá lớn. Hơn nữa, phần lớn
khách hàng vay tiêu dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
người hỗ trợ cho việc mua sản phẩm được dễ dàng hơn khi tích lũy là chưa
đủ vì thế quy mô đối với mỗi khoản vay thường là nhỏ.
Tuy nhiên với số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn và vì
thế tổng quy mô cho vay lớn. Đây cũng là xu thế phổ biến, trong hướng xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng trở nên đa
dạng dẫn đến số lượng cho vay tiêu dùng sẽ rất lớn.
• Về lãi suất
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao,”cứng nhắc”, và nhu cầu
vay kém nhạy cảm với lãi suất. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí
huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay kinh
doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo thị trường, lãi suất cho vay tiêu

dùng thường là ấn định.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời
kì nền kinh tế rộng mở, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương
lai. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và họ gia
đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp
tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng. Khi vay tiền, người
tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất.
Người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng
tháng hơn là lãi suất của khoản vay. Bên cạnh đó mức thu nhập và trình độ
dân trí cũng tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản cho vay tiêu dùng.
Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập
hàng năm mà mình có được. Những gia đình mà người chủ gia đình hay
người tạo thu nhập chính có trình độ, có học vấn cao thì việc vay mượn là
một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định
mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần
lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận
biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Lãi suất cho vay tiêu dùng= Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất d ự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn+ Lợi nhuận cận biên
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi
riêng, song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương
pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương
pháp lãi suất biến đổi…
• Về rủi ro : Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và có
độ rủi ro cao nhất trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng
thương mại.
Lãi suất cho vay tiêu dùng là cố định và được xác định dựa trên lãi suất
cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Nếu lãi suất trên thị

trường vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cố định và
cứng nhắc sẽ khiến cho ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn
mà không được thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng. Đó là rủi ro về lãi suất.
Bên cạnh đó là rủi ro về tín dụng. Nguồn tài chính để chi trả cho khoản
vay tiêu dùng không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ khoản vay đó
đem lại mà nó phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn
vay, đó chính là thu nhập của người vay mang lại. Điều đó sẽ mang lại
những rủi ro mang tính khách quan và chủ quan như: tình hình kinh tế vĩ mô
bất ổn, thiên tai, tình trạng thất nghiệp gia tăng, tình trạng sức khỏe, công
việc, đạo đức của người vay.
Quản lí sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà ngân hàng gặp phải do
quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn vì thế việc kiểm
soát về tình hình thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng đối
với tất cả các món vay không phải là điều dễ dàng. Nó phụ thuộc rất lớn vào
đạo đức của người vay.
• Về lợi nhuận:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Do cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao vì thế lợi nhuận kì
vọng mang lại từ nguồn cho vay tiêu dùng cũng lớn.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng:
- Căn cứ vào mục đích vay:
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
 Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan) là các khoản cho
vay nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm hay cải tạo nhà ở
của các cá nhân, hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan) đó là
các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
- Căn cứ vào hình thức
Có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:

 Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho
người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
(1)
(4)
(5)
(6) (2) (3)

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là:
o Các ngân hàng thương mại rễ ràng mở rộng và tăng doanh số cho
vay,
o Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi
cho vay
o Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng
o Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ,

thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn
cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là
o Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng (người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán
chịu hàng hoá, dịch vụ,
o Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay
vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là
trong việc lựa chọn khách hàng,
o Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức
tạp.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan) là ngân hàng và
khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.

(3)
(1) (5) (2) (4)
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay vốn
(2) Người vay vốn trả trước một phần số tiền phải mua tài sản cho công
ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng
Hình thức này có những ưu điểm sau:
o Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm
và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này
thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh

nghiệp bán lẻ
o Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các
khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi
trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các
khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định "tín
dụng" một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những
khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối
đối với những khách hàng tốt của mình
o Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho
vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách
hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn
quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng
o Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện
ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng
bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
 Cho vay tiêu dùng trả góp:
Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng nhất định đã thỏa thuận. Cho vay
trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ
cho tài sản cố định, có giá trị tương đối lớn như : cho vay mua ô tô, mua
nhà…và áp dụng cho những người có thu nhập trong một kỳ không đủ để
hoàn trả toàn bộ số vay. Số tiền trả mỗi kì thường được tính toán sao cho
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả
góp đối với người tiêu dùng qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh
toán ngay cho người bán lẻ về số hàng hóa mà các khách hàng đã mua trả
góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng
và làm đại lý thu tiền cho cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho
ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua thông qua đó

khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho
người vay hơn đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong một lần và
vì thế thường thì các khoản cho vay trả góp chiếm tỷ trọng cao hơn trong
cho vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay, và rủi ro xảy ra nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm
sút…Chính vì thế thường thì lãi suất cho vay trả góp là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng..
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
Là hình thức cho vay mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn phải trả. Cho vay tiêu dùng phi trả góp thường
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và với thời hạn không dài. Phần
lớn thì các khoản vay này thường được dùng để chi trả cho các chuyến đi
nghỉ, tiền nằm viện hay để mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô,
nhà ở.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng hoặc phát hành các loại sec thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai để
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Trong thời gian tín dụng đã được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ của
khách hàng, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ một cách
tuần hoàn. Do những khoản vay này không được đảm bảo, đồng thời chi phí
để điều hành tín dụng tuần hoàn tương đối cao như: chi phí dự trữ quỹ, chi
phí xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát
trong thu ngân… nên lãi suất đối với tín dụng tuần hoàn là tương đối cao.
Hình thức này tương đối thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu vay
thường xuyên, khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần cho nhiều lần vay.
- Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay:

 Cho vay cầm đồ:
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích tiêu
dùng nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực
hiện các nghĩa vụ của khách hàng. Danh mục các tài sản và điều kiện các tài
sản được cầm cố cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy
định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng.
 Cho vay thế chấp lương
Thường áp dụng cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, ngoài
việc chi cho các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy đủ
để trả nợ vay. Số tiền vay sẽ căn cứ vào nhu cầu, thu nhập thường xuyên của
khách hàng, giới hạn cho vay của ngân hàng.
 Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay:
Là hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay để mua các tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tùy thuộc
vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
mua sắm và mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân
hàng sẽ có mức vay thích hợp cho từng đối tượng khách hàng.
1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại:
Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại càng ngày càng chứng
tỏ được vai trò của mình và vì thế các ngân hàng càng ngày càng đi sâu vào
lĩnh vực này để mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả các khoản cho
vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng
của các khoản vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại :
- Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng:

Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức
độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng có thể tính
theo một khoảng thời gian nhất định (quý, năm), nếu số lượng khách hàng
tìm đến ngân hàng để vay với mục đích tiêu dùng lớn và ngày càng tăng thì
chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng được mở
rộng, uy tín trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao và
ngân hàng đã tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh
số cho vay tiêu dùng ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Doanh số cho vay kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = ( - 1) x 100
Doanh số cho vay kỳ trước
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Ngoài ra cần phải xem xét tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng trên
tổng doanh số cho vay của cả ngân hàng mới thấy được sự gia tăng tương
đối của cho vay tiêu dùng so với các loại cho vay khác.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ ngân hàng
tại một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi
được. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm được xác định theo
công thức:
Dư nợ cho vay TD kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ cho vay= ( -1) x 100
Dư nợ cho vay kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối = tổng dư nợ TD năm này- tổng dư nợ
TD năm trước
Các chỉ tiêu này tăng cho thấy mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng

tăng.Ngoài ra để đánh giá được tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng
cần xem xét nó trong mối tương quan với tổng dư nợ cho vay của cả ngân
hàng tại một thời điểm nhất định.
- Doanh số thu nợ trong từng thời kì : là tổng số vốn mà khách hàng
đã hoàn trả ngân hàng trong từng thời kì. Nếu doanh số thu nợ tăng phản
ánh khách hàng đã trả nợ đúng hạn hoặc ngân hàng thu hồi nợ sớm do
những biểu hiện không lành mạnh của khoản vay.
- Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng
tín dụng của ngân hàng còn yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro và ngược lại tỷ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
lệ nợ quá hạn thấp và được kiểm soát phản ánh chất lượng các khoản vay
của ngân hàng được coi là tốt . Nguyên nhân của các khoản nợ trong cho
vay tiêu dùng có thể là do khách hàng gặp những trường hợp không mong
muốn, không đảm bảo được nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng, hay
cũng có thể khách hàng chây ỳ trong việc trả nợ cho ngân hàng, hoặc do sự
thay đổi chính sách của Nhà nước,…gây nên tình trạng thất thoát vốn của
ngân hàng, giảm hiệu quả hoạt động, có thể mất khả năng thanh toán, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự mở
rộng cho vay tiêu dùng. Khi lợi nhuận cho vay tiêu dùng càng cao thì càng
chứng tỏ sự mở rộng về cả số lượng và chất lượng của hoạt động này.
Chúng ta có thể sử dụng các chi tiêu như:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí

Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng TN từ CVTD= x 100
Tổng thu nhập của ngân hàng
Ngoài ra để đánh giá một cách chính xác mức độ mở rộng cho vay tiêu
dùng cần đánh giá tỷ trọng đóng góp từ hoạt động cho vay tiêu dùng vào lợi
nhuận của cả ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ được vai trò của
hoạt động cho vay tiêu dùng với toàn ngân hàng và có các biện pháp để mở
rộng cho vay tiêu dùng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng:
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan:
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng mà bản thân ngân hàng không thể kiểm soát được.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế như : tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định
của sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn… ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì mức sống của người dân sẽ
được nâng cao, họ kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai nên đi vay
tiêu dùng nhiều hơn để thỏa mãn cho các nhu cầu của mình về mặt vật chất,
tinh thần…từ đó cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại sẽ được mở
rộng. Ngược lại khi nền kinh tế bị hoặc dự kiến là khủng hoảng, trì trệ thì
thu nhập trong tương lai của người dân cũng có thể bị giảm sút và vì thế các
nhu cầu chi tiêu chỉ dừng lại ở mức vừa đủ dẫn đến hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng hạn chế hơn.
- Môi trường văn hóa - xã hội
Các nhân tố văn hóa như tập quán sinh hoạt ăn uống, chi tiêu khác nhau,
trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu
người tiêu dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại. Ngoài ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng hay thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng
không ít tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến
quy mô cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng
lớn, số người tìm đến ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của
mình càng nhiều.
- Môi trường pháp lý:
Kinh doanh trong ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ
của các cơ quan chức năng như Ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động của
ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật thì tính trật tự, ổn định
được đảm bảo, hoạt động cho vay tiêu dùng có điều kiện diễn ra thông suốt,
hạn chế những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng…Một môi
trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp luật rõ ràng không chồng chéo, thủ
tục đơn giản… sẽ tạo điều kiện môi trường tốt để phát triển hoạt động cho
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
vay tiêu dùng. Tuy nhiên nếu luật quy định về hoạt động ngân hàng nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng không rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn
nhiều khe hở, hay quá ngặt nghèo sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân
hàng, không có cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc làm
cho người đi vay không đáp ứng điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng
dẫn đến ngân hàng bị hạn chế trong việc cho vay.
- Các chính sách của nhà nước
Các chính sách mang tầm vĩ mô cũng tác động lớn đến hoạt động cho
vay tiêu dùng. Những chính sách này thường đề ra các nhiệm vụ của từng
năm hay thời kỳ và mục đích là làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển một cách bền vững, nếu thực hiện được đời sống của người dân sẽ tăng
lên, kèm theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên và hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng có cơ hội mở rộng.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan

- Quy mô vốn và uy tín của ngân hàng:
Quy mô của một ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu
trúc danh mục cho vay của ngân hàng. Đặc biệt là vốn tự có, vốn tự có lớn
là biểu hiện của một ngân hàng bền vững, nó quyết định mức cho vay tối đa
trên một khách hàng. Vốn tự có lớn thì ngân hàng càng có điều kiện hoạt
động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra
khách hàng cũng thường tìm đến những ngân hàng có uy tín với chất lượng
dịch vụ, những tiện ích và sự an toàn mà những ngân hàng này mang lại.
- Chính sách tín dụng
Các yếu tố của chính sách tín dụng như : hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ
hạn, mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ
khó đòi,… đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân
hàng. Với chính sách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng… sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến xin vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng
cứng nhắc, kém linh hoạt, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các ngân
hàng.
- Thẩm định khách hàng
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm
bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp
nhân hoặc thể nhân, đánh giá tình hình tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của
người vay. Trên cơ sở thẩm định đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ quyết định
có cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này
phụ thuộc vào vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm
bảo. Quá trình thẩm định phải chặt chẽ mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn
cho khoản vay, tuy nhiên nếu nó quá nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà sẽ làm
cho người vay mất quá nhiều thời gian và công sức và họ sẽ thấy nản lòng.
Để hạn chế điều này việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở khoa
học hợp lý và song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, nó là

yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng.
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động
ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng. Chất
lượng cán bộ được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý khách hàng, …
Chất lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực
hiện được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Mặt
khác, cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt nếu không sẽ đưa lại
những tổn hại cho ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở của cán bộ tín dụng
sẽ làm cho ngân hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó dễ
trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ thì việc trang bị đầy đủ các công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
với nhu cầu xã hội, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng là yếu tố để
giúp ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Với thiết bị hiện đại hoạt động của ngân hàng sẽ diễn ra
suôn sẻ, khả năng nắm bắt diễn biến thị trường sẽ nhanh hơn, quy trình cho
vay sẽ diễn ra một cách nhanh gọn, hiện đại giúp ngân hàng đưa ra được
những chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng nói
chung và khách hàng vay tiêu dùng nói riêng.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (SGD 1 NHCT VN)
2.1. Khái quát về sở GD1 ngân hàng Công Thương :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Sở giao dịch 1 ngân hàng công thương Việt Nam là một đơn vị thành
viên của NHCT VN nằm trên địa bàn Hà Nội. Tiền thân ban đầu là chi

nhánh ngân hàng Công Thương thành phố Hà Nội.Chi nhánh NHCT thành
phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 198/NH – TCCB ngày
29/6/1988 của tổng giám đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam . Đến ngày
24/3/1993 tổng giám đốc NHCT ra quyết định số 93/NHCT_TCCB chuyển
các hoạt động tại hội sở chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thành hội sở
chính NHCT Việt Nam. Trụ sở chính đóng tại số 10 Lê Lai, quận Hoàn
Kiếm,thành phố Hà Nội. Tên tiếng anh của ngân hàng là Incombank (viết tắt
là ICB). Kể từ ngày 1/4/1993 SGD NHCT Việt Nam đi vào hoạt động, thực
hiện chức năng kinh doanh tiền tệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngày 30/12/1998, chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ký quyết định
số 134/ QĐ-HĐQT-NHCT về việc sắp xếp tổ chức hoạt động SGD 1 NHCT
Việt Nam theo điều lệ tổ chức hoạt động của NHCT Việt Nam. SGD1 được
mang tên từ ngày 1/1/1999. Quá trình hình thành và phát triển của SGD1
gắn liền với sự đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam và những thành
công của công cuộc phát triển kinh tế thủ đô và đất nước. Ngày 20/10/2003
chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/
QĐ-HĐQT-NHCT về mô hình tổ chức mới của SGD1 theo dự án hiện đại
hóa ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của SGD 1 NHCT VN
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, SGD1- NHCT VN đã
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, liên tục là đơn vị thi đua dẫn đầu hệ
thống NHCT VN. Với sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn diện các mặt
hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả, lợi nhuận hàng năm luôn vượt
kế hoạch được giao và cao nhất trong toàn hệ thống. Với kết quả đó, SGD1
không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng của NHCT VN mà còn góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Thủ đô Hà nội.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài Chính
Với lợi thế lớn nhất: là sở giao dịch 1 của NHCT VN - một trong bốn
ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, với gần 20 năm hoạt
động và thế mạnh truyền thống là huy động vốn thì quy mô, chất lượng và

uy tín của ngân hàng ngày càng được mở rộng, khách hàng và doanh
nghiệp đến gửi tiền nhiều hơn, nguồn vốn huy động được của SGD 1 NHCT
VN luôn duy trì ở mức cao. Năm 2003, SDG1 là một trong bốn đơn vị của
NHCT VN đi đầu trong hệ thống triển khai thành công dự án hiện đại hóa
ngân hàng (INCAS), đây là một bước đi đúng đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc quản trị và
phục vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ giỏi năng động cũng là
một thuận lợi lớn đối với Sở. Hiện nay sở có 1/3 đội ngũ cán bộ là lực lượng
trẻ, trên 80% cán bộ có trình độ đại học, 16 thạc sĩ kinh tế, 70% cán bộ có
trình độ ngoại ngữ, 90% cán bộ sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% cán
bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên được đào tạo kiến thức kinh tế thị trường,
quản trị kinh doanh. Có được điều này là do SGD đã có hướng đi phù hợp
trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn lực này là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của SGD hiện nay và trong thời gian sắp tới.
Ngoài ra, trụ sở của SGD1 đặt ở trung tâm của Hà Nội, rất thuân lợi cho
hoạt động kinh doanh của Sở.
Cùng với những thuận lợi nêu trên và phát huy tối đa năng lực đầu năm
2008, Sở đã đón nhận huân chương lao động hạng 2 do Chủ tịch nước trao
tặng, góp phần tăng thêm uy tín và lòng tin của người dân đối với Sở.
Sau đây là những kết quả mà SGD 1 NHCT VN đã đạt được trong thời
gian qua:
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SGD I-NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343 331,5

×