Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.96 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Ngô Ngân Hà
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Hằng
MSV: 18D160086
Lớp HC: K54F2

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu Tư
Phát Triển Đơ Thị và Khu Cơng Nghiệp” hồn tồn được hình thành và phát
triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của Ths. Ngơ Ngân Hà.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong bài khóa luận là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả khóa luận
Hằng
Lê Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Ngơ Ngân
Hà, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên
cứu khóa luận mà cịn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị
và Khu Công nghiệp đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp
cao q. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Đô thị và Khu Công nghiệp luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc.
Em đã rất nhiều cố gắng và nỗ lực, nhưng do trình độ cịn hạn chế, tài liệu
nghiên cứu chưa đầy đủ cũng như kiến thức thực tế cịn chưa nhiều, nên chắc chắn bài
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý
chân thành từ các thầy cơ và những người quan tâm để bài khóa luận này được hồn
thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Lê Thị Hằng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................. 1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................. 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................. 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................... 2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................................. 2
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:.................................................................................... 2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................... 2
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp...................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm kinh doanh.......................................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm hiệu quả.............................................................................................. 4
1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................................. 5
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................... 6
1.2.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh.............................................................................. 6
1.2.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh.......................................................................... 6
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh............................................................................ 7
1.2.4. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh......................... 8
1.2.5. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............10
1.3. Tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............10
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................10
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................10
1.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chung.................................. 10
1.3.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận............................... 11
1.3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội....................................... 13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................14
1.4.1. Yếu tố khách quan.............................................................................................. 14
1.4.2. Yếu tố chủ quan:................................................................................................ 16


Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển

Đô Thị và Khu Cơng Nghiệp (UDIDECO).................................................................. 20
2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
20
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:.......................................... 20
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp............................................................. 20
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp............................................................. 20
2.1.1.3. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp......................................................... 20
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................23
2.1.2.1. Yếu tố khách quan........................................................................................... 23
2.1.2.2. Yếu tố chủ quan............................................................................................... 25
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của cơng ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô
Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO)....................................................................... 27
2.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp.................................27
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận................................... 29
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:............................................... 29
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động........................................ 31
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí.......................................... 33
2.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội.................................................................................... 34
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO)..........35
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................ 35
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................... 36
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................. 36
2.3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế............................................................. 36
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO)38
3.1. Định hướng phát triển và quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp: 38
3.1.1. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp:........................................................ 38

3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp........................... 39
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO)................................... 40
3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu.................................................................................. 40
3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn và quản lý sử dụng nguồn vốn..................................... 41


3.2.3. Giải pháp giảm chi phí....................................................................................... 43
3.2.4. Các giải pháp khác............................................................................................ 46
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp:......................48
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương........................... 48
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp............................................................................... 48
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp............................................................................................................... 49
KẾT LUẬN................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU KHAM KHẢO........................................................................................... 51


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty UDIDECO từ 2017- 2021:.......21
Bảng 2.2: Bảng khả năng tài chính của cơng ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu
công nghiệp (UDIDECO) 2017-2021:......................................................................... 26
Bảng 2.3: Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô
thị và khu công nghiệp (UDIDECO) từ 2017-2021:.................................................... 28
Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty cổ phần đầutư phát triển
đô thị và khu công nghiệp (UDIDECO) từ 2017-2021:............................................... 30
Bảng 2.5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần đầu tư phát
triển đô thị và khu công nghiệp (UDIDECO) từ 2017-2021:....................................... 32
Bảng 2.6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty cổ phần đầu tư phát
triển đơ thị và khu công nghiệp (UDIDECO) từ 2017-2021:....................................... 33



TĨM LƢỢC
Bằng phương pháp thu thập, trích dẫn, phỏng vấn,.. sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2010 phân tích xử lý số liệu, khóa luận “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Cơng nghiệp”
sẽ thực hiện phân tích nghiên cứu những vấn đề sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp và chỉ ra những kết quả đạt được về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là mặt hạn chế cần khắc phục.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động
kinh doanh của Công ty, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn mới, trong đó
chú trọng vào nhóm giải pháp tăng doanh thu và giảm chi phí là hai nhóm giải
pháp chủ yếu và sát với thực tế nhất.
Những vấn đề trên đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công ty trong nền
kinh tế hiện nay.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi có sự sống thì con người đã cần đến chỗ ở từ những hang động, vách núi...
đến khi càng hiểu biết và phát triển hơn thì con người có nhu cầu về chỗ ở tốt hơn
khang trang hơn, có những tiện ích phục vụ cho đời sống tốt hơn. Ngành xây dựng là
một trong những ngành gần như tiên phong đầu tiên phục vụ cho con người những tiện
ích như nhà ở, đường xá, trường học, bệnh viện, thủy điện... hầu hết tất cả các lĩnh vực
trong đời sống đều cần đến ngành xây dựng. Biết được tính cần thiết của ngành Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp (UDIDECO) đã được thành

lập vào ngày 12/09/2001.
Tới nay vượt qua nhiều khó khăn, tập thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty đã đồn
kết nỗ lực xây dựng công ty thành một đơn vị lớn mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Hai
mươi năm xây dựng và trưởng thành, công ty không ngừng đổi mới và phát triển về
mọi mặt: đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng ngành nghề kinh doanh, quy mô tổ chức
ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực tài
chính, thiết bị thi cơng, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường xây dựng.
Trong những năm qua Công ty có tốc độ tăng trưởng đạt tỷ lệ khá cao nhưng hiệu
quả kinh doanh còn thấp do gặp phải nhiều khó khăn, thách thức chung của mơi
trường kinh tế - xã hội. Quản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn tồn tại một số
hạn chế và yếu kém cần phải được nghiên cứu và giải quyết kịp thời nhằm điều chỉnh
chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa Công ty phát triển hiệu quả và bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và Khu Công
Nghiệp”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư
Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp” đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của UDIDECO trong giai đoạn 2017 đến 6 tháng đầu năm 2021.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
9


Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư
Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO).

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 đến 6 tháng
đầu năm 2021.
Phạm vi không gian: tại công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và Khu
Công Nghiệp (UDIDECO).
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như:
Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp; Nhóm chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn; Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động; Nhóm
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ dữ liệu của cơng ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị và
Khu Công Nghiệp. Ngoài ra em thu thập dữ liệu qua các kênh website của cơng ty,
các bài báo có tính xác thực cao về nội dung đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu chính như sau:
Phương pháp mơ hình hóa: sử dụng bảng và biểu đồ giúp cho hệ thống hóa dữ
liệu sinh động và logic.
Phương pháp lượng hóa: Sử dụng phần mềm excel, word… để tổng hợp, phân
tích các dữ liệu thu thập được.
Phương pháp phân tích cơ bản, tổng hợp: nhằm phân tích những kết quả kinh
doanh của công ty.
Phương pháp sơ đồ, bảng biều: Sử dụng các bảng biểu để thể hiện số liệu thu
thập được và sử dụng biểu đồ đánh giá so sánh các yếu tố trong nghiên cứu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, khóa luận được
chia làm 3 chương:


Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Đầu Tƣ Phát Triển Đô Thị và Khu Công Nghiệp (UDIDECO)
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo khoản 10, điều 4, Luật doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Theo Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại từ cách tiếp cận vi mơ: “doanh
nghiệp được xem như là một hình thức sản xuất theo đó trong cùng sản nghiệp người
ta phối hợp giá của nhiều yếu tố khác nhau do các tác nhân khác cùng với chủ sở hữu
doanh nghiệp đem lại nhằm bán ra trên thị trường hàng hóa hay dịch vụ và đạt được
một khoản thu nhập tiền tệ từ mức chênh lệch giữa hai giá.”
Từ góc độ nghiên cứu của Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại, có thể định
nghĩa doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người liên kết với nhau
để sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do việc sản
xuất đem lại”.
Vậy khóa luận này được nghiên cứu theo khái niệm: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

1.1.2. Khái niệm kinh doanh
Từ lâu kinh doanh được hiểu như là một công việc, một nghề. Song kinh doanh
không chỉ đơn thuần là một nghề, mà còn là mối quan hệ giữa người với người.
Trong kinh tế tất cả các hoạt động kinh doanh đều liên quan tới việc sử dụng công
sức và tiền vốn để tạo ra sản phẩm và cung ứng cho thị trường nhằm mục đích
kiếm lời.
Có rất nhiều cách tiếp cận với khái niệm "kinh doanh":
+ Theo khoản 21, điều 4, luật doanh nghiệp 2020: “Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”
+ Từ góc độ nghiên cứu của Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại: "Kinh
doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác".
1.1.3. Khái niệm hiệu quả
Theo Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại thì Hiệu quả là mối quan hệ
giữa các nhân tố đầu vào khan hiếm và sản lượng hàng hóa và dịch vụ. Hay chúng


ta có thể hiểu: “Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó trong
những điều kiện nhất định”. Nói cách khác, hiệu quả là đại lượng tương đối phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra xét dưới góc độ giá trị.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội:
+ Hiệu quả kinh tế là hiệu quả mà chủ thể thu được khi sử dụng nguồn lực đầu vào để
thực hiện các mục tiêu kinh tế nhất định. Hiệu quả kinh tế mơ tả mối quan hệ kinh tế
giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và nguồn lực đã bỏ ra (chi phí hoặc yếu tố
đầu vào) để nhận được lợi ích kinh tế đó.
+ Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến

xã hội và mơi trường.
Theo tính chất tác động, hiệu quả gồm có: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián
tiếp:
+ Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả có được từ chính tác động của chủ thể đến kết quả
hoạt động khi thực hiện các mục tiêu chủ thể đề ra.
+ Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả có được do một đối tượng nào đó tác động làm thay
đổi kết quả hoạt động của chủ thể.
Theo phương thức xác định, hiệu quả được phân thành: hiệu quả tuyệt đối và
hiệu quả tương đối.
+ Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được đo bằng hiệu số giữa kết quả đầu ra và nguồn
lực đầu vào.
+ Hiệu quả tương đối là hiệu quả được đo bằng tỷ số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực
đầu vào.
1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo PGS.TS. Phạm Cơng Đồn – Giáo trinh kinh tế doanh nghiệp thương mạiNhà Xuất Bản Thống kê,(2012) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
khách quan, phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao
những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả
kinh doanh cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp”.
Qua các quan điểm trên, có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra”.


1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, mọi hoạt động của tổ chức đều nhằm mục đích đạt được
hiệu quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan hệ tác
động ảnh hưởng lẫn nhau, vì vậy hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần được phân

tích, đánh giá một cách tồn diện, cả về mặt định tính lẫn mặt định lượng, cả về không
gian và thời gian.
Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở những nỗ lực
đóng góp của doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
Xét vể mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đại lượng biểu diễn
mối tương quan giữa kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để
có được kết quả đó và có thể được khái quát bằng công thức:
(1) Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí: HQ= KQ - CF
(2) Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, đây là hiệu quả tương đối: HQ =

𝐶𝐶

HQ: Hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả trong thời kỳ đó
Độ chính xác của thơng tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích lại phụ thuộc vào nguồn
số liệu, thời gian và khơng gian phân tích. Để đánh giá chính xác, các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
quan điểm về hiệu quả.
Xét về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh được tính vào một thời điểm nhất định,
thông thường vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khơng chỉ là lợi ích trước mắt mà cịn là lợi ích lâu dài. Doanh nghiệp
khơng thể tồn tại lâu dài nếu hoạt động chỉ vì mục tiêu lợi nhuận, mà khơng xem xét
tới lợi ích của người tiêu dùng, tồn xã hội, các đối tác...
1.2.2. Vai trị của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu dụng để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn
lực mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh

nghiệp đề ra.


Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì đều có nhiều mục tiêu khác nhau,
nhưng mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn
lực của doanh nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu tối da hóa lợi nhuận cũng như các
mục tiêu khác, mỗi doanh nghiệp sử dụng các phương pháp, công cụ khác nhau.
Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả kinh doanh
khơng những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt
động kinh doanh của doanh nhiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
nhân tố ảnh hưởng đến các họat động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng doanh
thu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được
sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực
đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp.
Do vậy, xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trị
rất quan trọng và không thể thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Một là: Hiệu quả kinh tế, xã hội, kinh tế-xã hội
Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế
(tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân,…).
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định (giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội,…
Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để
đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản
phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm,…)
Hai là: Hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả đầu tư là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu đầu tư xác định. Hiệu quả đầu tư gắn với hoạt động đầu tư cụ thể.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh doanh xác định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ba là: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp:


Phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu toàn doanh nghiệp hoặc
từng bộ phận của đơn vị đó.
Do tính chất phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh doanh tổng
hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong
một thời kỳ xác định.
Hiệu quả ở từng lĩnh vực:
Phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo mục tiêu đã xác định.
Hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản
ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể.
- Phân tích, bổ sung các chỉ tiêu tổng hợp.
- Kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả ở từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất
nhằm tìm nguyên nhân và giải pháp tối đa hóa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng
hợp.
- Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực bộ phận
không phải lúc nào cũng là quan hệ thuận chiều.
- Chỉ có chỉ tiêu tổng hợp mới đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh 1 cách chính
xác.
- Các chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động chỉ phản ánh hiệu quả từng mặt, làm rõ nhân tố ảnh
hưởng.
Bốn là: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng
khoảng thời gian ngắn như: tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
từng khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn, lâu dài, gắn
với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mối quan hệ biện chứng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn.
+ Vừa có quan hệ biện chứng với nhau, và có thể mâu thuẫn nhau.
+ Chỉ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh
doanh dài hạn.
+ Nếu xuất hiện mâu thuẫn thì chỉ có hiệu quả kinh doanh dài hạn phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh


Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả
kinh doanh và chính điều đó đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ mặc dù ai


cũng muốn tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện về mọi mặt trong mối quan hệ với hiệu quả
chung của nền kinh tế quốc dân.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số quan
điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hồ các lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người
lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Quan điểm này địi hỏi việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các
chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là
xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó thoả mãn lợi ích
của chủ thể này tạo động lực, điều kiện thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cho

đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách
hài hồ giữa lợi ích các chủ thể với nhau.
Thứ hai: Bảo đảm tính tồn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà
giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả tồn doanh
nghiệp. Chúng ta khơng vì hiệu quả chung mà làm mất đi hiệu quả bộ phận. Và ngược
lại, cũng khơng vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất đi hiệu quả chung toàn bộ
doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi
hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng
cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, địa phương, hcơ sở. Trong từng
đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tồn bộ các khâu
của q trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động
qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác
định.
Thứ ba: Phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của ngành, của địa phương và
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh tế
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy rằng sự ổn định
của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích của
quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.


Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị của
hàng hố. Theo quan điểm này địi hỏi việc tính tốn và đánh giá hiệu quả phải đồng
thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản phẩm
và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hố sản phẩm,

của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật
và mặt giá trị là một địi hỏi tất yếu trong q trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.
1.2.5. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cần có chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá tính
hiệu quả đã đạt được là bộ phận và nguồn lực nào đã sử dụng có hiệu quả hay chưa có
hiệu quả.
Từ đó phân tích các ngun nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh,
trên cơ sở đó hình thành các giải pháp cần thiết để: điều chỉnh chiến lược kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với thị trường; điều chỉnh phân bổ và sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả và phối hợp tốt các nguồn lực để liên tục tăng hiệu quả.
1.3. Tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn
để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, q trình, mơi trường và các
đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả của các đối tượng này.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu
nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp đó là: mức lợi nhuận; năng suất, chi phí; vị thế cạnh tranh, tăng thị phần;
nâng cao chất lượng phục vụ; duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp...
Doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối đa, song lợi nhuận tối đa luôn
gắn liền với rủi ro tối đa. Bởi vậy không phải lợi nhuận tối đa mà là lợi nhuận hợp
lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.1.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chung.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác

hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh


nghiệp với nhau và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để
xem xét doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay khơng.
Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS)
ROS = Lợi nhuận ròng sau thuế/ Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu, cho biết một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tănh doanh thu, giảm chi phí
nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu.
Khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó cho biết một
đơn vị tài sản bình quân đưa vào kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận. Kết quả của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
ROA= Lợi nhuận ròng sau thuế/ Giá trị tổng tài sản
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp.
Doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ
tiêu này.
ROE= Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ
tiêu này vì họ quan tâm tới khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra.
1.3.2.2.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Số vòng quay vốn kinh doanh= Tổng doanh thu trong kỳ/ Tổng vốn doanh thu trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vịng quay
của tồn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động= Lợi nhuận trong kỳ/ Tổng vốn lưu động trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, cịn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động= Tổng doanh thu trong kỳ/ Vốn lưu động bình
quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng trong một năm. Chỉ
tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn vốn lưu động và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định= Lợi nhuận trong kỳ/ Tổng vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, cịn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.
Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định= Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ/ Vốn cố định
bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Kết quả của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiên qua các chỉ tiêu
sau:
Sức sinh lời của một lao động:
Sức sinh lời của một lao động= Lợi nhuận sau thuế/ Số lượng lao động bình qn
Trong đó:
Số lượng lao động bình qn= Số lao động đầu kỳ + Số lao động cuối kỳ/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
nhất định.
Doanh thu bình quân của một lao động:


Doanh thu bình quân của một lao động= Doanh thu thuần/ Số lượng lao động bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với doanh thu trong một
thời ký phân tích.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí:
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hệ số chi phí:
Hệ số chi phí= Tổng doanh thu/ Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì
nó thể hiện một đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả tốt.

Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận chi phí= Tổng lợi nhuận sau thuế/ Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những mặt
lợi ích khơng thể định lượng được nhưng nó đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc
lựa chọn phương án kinh doanh để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét
hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp.
Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội ra cho mỗi doanh nghiệp
trong kỳ. Về khía cạnh này, có các tiêu chí đánh giá sau:
Thứ nhất: Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nghĩa vụ
nộp thuế cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế đất, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Khi giá trị chỉ tiêu đóng góp vào ngân
sách nhà nước càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Thứ hai: Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, tình trạng yếu kém và nạn thất
nghiệp còn phổ biến, để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh
chóng thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu địi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra


những biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
Thứ ba: Nâng cao mức sống của người lao động
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động địi hỏi các doanh nghiệp làm ăn
phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ

tiêu như gia tăng thu nhập bình quân đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng phúc
lợi xã hội.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Yếu tố khách quan
Môi trường pháp lý:
Mọi quy định về pháp luật đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành một cách bình đẳng các hoạt động kinh doanh của mình đồng thời điều chỉnh
các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả
riêng mà cịn phải chú ý tới lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Các văn bản
pháp lý, văn bản hướng dẫn các điều luật được quy định một cách minh bạch, rõ ràng
giúp các doanh nghiệp chấp hành đúng, đủ, nghiêm chỉnh các quy định pháp luật kinh
doanh trên thị trường. Hiện nay nhiều doanh nghiệp tồn tại các hành vi bất chính như
trốn thuế, bn hàng giả, hàng kém chất lượng... làm nguy hại đến xã hội cũng như
làm cho mơi trường kinh doanh khơng cịn lành mạnh, làm ảnh hưởng đến lợi ích
người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp khác.
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa... sẽ tạo ra sự
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể trong từng
giai đoạn nhất định, tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh
nghiệp, ví dụ: nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng thì nó sẽ tạo cơ hội
thuận lợi cho các chiến lược đầu tư của ngành, của doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa và ngược lại.
Bên cạnh đó tạo ra một mơi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quản quản lý nhà
nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo, hoạch định, điều tiết đúng đắn các hoạt động
đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng thơng qua các chính sách vĩ mô phù



hợp với trình độ kinh tế (chính sách cắt giảm thuế, kích cầu...), loại hình doanh nghiệp
sẽ tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc cơ sở vật chất, hạ tầng
Các yếu tố cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc,...đều là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực hệ thống giao thông thuận lợi, thông tin tiếp cận
kịp thời, thị trường tiêu thụ tiềm năng... sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất,
phân phối hàng hóa, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu chi phí... và do đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại tại các vùng nông thôn, vùng núi, vùng hải đảo
biên giới nơi điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho hoạt động vận
chuyển mua bán hàng hóa... khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận và mở rộng tiêu thụ
hàng hóa, làm hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho
các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... Nếu sự cạnh tranh này yếu,
các doanh nghiệp có cơ hội nâng cao giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu mạnh
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về giá cả có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng thường chỉ
có một số đóng vai trị chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh trực tiếp bởi bởi thị
phần chiếm giữ lớn (có thể nắm giữ về giá) có khả năng khống chế thị trường, tạo ra
rào cản gia nhập mới và sức sức ép đối với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp
cần phân tích chính xác các đối thủ cạnh tranh để tìm ra chiến lược kinh doanh phù
hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay, với sự phát triển của nền cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, kéo theo sự
chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa sang nền kinh tế thị trường, hàng hóa và dịch vụ
ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, chất lượng không ngừng được nâng cao. Lúc
này, khách hàng đã có nhiều cơ hội để lựa chọn hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu

tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Họ đã được đặt vào đúng vị trí của mình, là trung tâm
của mọi hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp muốn bán được hàng hóa, dịch
vụ thu được doanh thu, lợi nhuận thì doanh nghiệp phải lấy khách hàng là mục tiêu
cuối cùng hướng tới. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu
cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen, tổ


chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp
hữu hiệu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu thơng tin về thị hiếu, sở thích, văn hóa, giá cả, tình
hình cung cầu trên thị trường để có sự đáp ứng đúng, kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Nhà cung cấp
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng
vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và
dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất luợng, kịp thời về thời gian. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn đầu vào ổn định, chất lượng từ các nhà cung ứng .
Nhà cung cấp cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, trang thiết bị lao động.. cũng giống như
khách hàng, nhà cung cấp cũng là yếu tố tác động rất lớn khi họ địi nâng giá bán, địi
thanh tốn trước hoặc gây áp lực về chất lượng và không đảm bảo thời hạn cung ứng
các yếu tố đầu vào. Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do chi phí
tăng. Nhà cung cấp ở vị trí có thể tạo ra quyền lực đàm phán mạnh thì sẽ gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất do đó khơng mang lại hiệu quả kinh doanh tốt cho doanh
nghiệp, ngược lại khi doanh nghiệp có thể gây áp lực với các nhà cung cấp từ đó có cơ
hội tạo ra giá thành sản phẩm thấp, tăng chất lượng, và các chính sách đãi ngộ tốt hơn.
Đối thủ cạnh tranh
Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không khéo léo để đối thủ nắm bắt
được cơ chế cạnh tranh của mình thì mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Các
đối thủ cạnh tranh, bắt chước, tìm các lợi thế khác,... nếu đối thủ mạnh hơn thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ để tăng doanh thu
tăng vòng quay vốn. Từ đây doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp
tối ưu hơn, hiệu quả hơn tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh về giá cả, chất
lượng,..
Đối thủ cạnh tranh có sức ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, nhưng điều đó cũng giúp doanh nghiệp ngày càng học hỏi thay đổi
để phát triển.
1.4.2. Yếu tố chủ quan:
Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế
biến động, được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy


×