Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Luận văn: Mục tiêu sản lượng và việc làm của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.04 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................2
PHẦN II NỘI DUNG...................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ CHỦ YẾU.............3
1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình Đại học.........3
1.1.1 Giới thiệu môn học.....................................................................................3
1.1.2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học.................................3
1.2. Phân tích các chức năng của chính phủ và các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu.
...............................................................................................................................4
1.2.1. Phân tích các chức năng của chính phủ được thể hiện bằng 3 chức năng.
...............................................................................................................................4
1.2.2. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu..........................................................5
1.3. Trình bày một số chỉ tiêu đo lường sản lượng quan trọng và vai trò của
việc xác định các chỉ tiêu đó trong phân tích kinh tế vĩ mô...............................6
1.3.1. Một số chỉ tiêu đo lường sản lượng quan trọng........................................6
1.3.2. Vai trò của GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô..........................8
1.4. Trình bày các vấn đề liên quan đến thất nghiệp phân tích các biện pháp
hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.......................................................................................8
1.4.1. Các vấn đề liên quan đến thất nghiệp.......................................................8
1.4.2. Các biện pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp..................................................10
1.5. Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu sản lượng và mục tiêu việc làm....11
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU SẢN LƯỢNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2005 - 2008.....................................................................12
2.1. Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam để đưa ra lý do
phải thực hiện mục tiêu sản lượng và việc làm trong thời kỳ 2005 - 2008.....12
2.2 Trình bày các chính sách mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng để thực hiện
hai mục tiêu trên.................................................................................................13
2.3. Thu thập số liệu về GNP (GDP), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2005 - 2008........................................................15
2.4. Phân tích số liệu thu thập được và trình bày quan điểm của mình về cách
sử dụng chính sách nhằm vào mục tiêu sản lượng và việc làm.......................17


2.4.1. Phân tích số liệu thu thập được...............................................................17
2.4.2. Quan điểm về cách sử dụng chính sách về mục tiêu sản lượng và việc
làm......................................................................................................................19
1
PHẦN III KẾT LUẬN...............................................................................................21
Kết luận...................................................................................................................21
Kiến nghị:...............................................................................................................22
2
PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi đất nước ta đang bước vào một nền kinh tế mở, một nền kinh
tế toàn cầu hoá, đòi hỏi mỗi cá nhân khi bước vào nền kinh tế phải có sự hiểu
biết nhất định về nó.
Kinh tế học nghiên cứu sự lựa chọn các nguồn lực khan hiếm của con
người nhằm giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản của xã hội là: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai?
Trong kinh tế học có kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi
mô nghiên cứu các hành vi đơn lẻ của các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Còn
kinh tế học vĩ mô, lại nghiên cứu nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, nghiên cứu
các vấn đề chủ yếu của một quốc gia như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp ảnh
hưởng của các chính sách kinh tế, xuất nhập khẩu hàng hoá và sự phân phối
nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Việc tìm hiểu về mục tiêu sản lượng và việc làm của Việt Nam là việc đánh
giá một phần nào đó về nền kinh tế Việt Nam, qua đó thấy được các chính sách
của chính phủ Việt Nam để thực hiện 2 mục tiêu trên có gì là đúng hay còn có
những phần chưa đúng. Để đánh giá một cách chính xác nhất, đầy đủ và đúng
đắn nhất đòi hỏi mỗi sinh viên khi làm về đề tài này cần phải có sự lựa chọn
đúng đắn và phải có hiểu biết, có sự tìm tòi về các hoạt động kinh tế một cách
đầy đủ và có hệ thống. Việc phân tích mục tiêu sản lượng và việc làm giúp mỗi
sinh viên, những người tri thức trẻ biết cách điều tiết nền kinh tế sao cho có sự

cân đối giữa chúng bằng chính năng lực, sự hiểu biết và lòng nhiệt tình của lớp
trẻ.
3
PHẦN II
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CÁC MỤC TIÊU
KINH TẾ VĨ MÔ CHỦ YẾU
1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình Đại
học.
1.1.1 Giới thiệu môn học.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu
sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình
diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân hay nói một cách khác kinh tế học vĩ mô
nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế xã hội cơ
bản như: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản,
sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Trong đó tỷ lệ thất nghiệp, mức tăng trưởng của một quốc gia là bao nhiêu
năm ... gọi là nhận định thực chúng. Các nhận định mang tính chủ quan tuỳ
thuộc vào đạo lý, tôn giáo như tỷ lệ lạm phát ở mức nào là phù hợp... được gọi
là nhận định chuẩn tắc.
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô: Trong khi phân tích các
hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu
phương pháp phân tích cân bằng đồng thời của tất cả các thị trường hàng hoá và
các nhân tố, xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền
kinh tế, từ đó xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng. Ngoài ra kinh tế
học vĩ mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy
trừu tượng, phương pháp phân tích thống kê số lớn, mô hình hoá kinh tế.
1.1.2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học.
Môn học kinh tế vĩ mô giúp cho mỗi sinh viên khi được học về nó có thể đánh
giá được tình hình kinh tế của quốc gia. Kinh tế học còn liên quan chặt chẽ với

nhiều môn khoa học xã hội khác như: Triết học, kinh tế chính trị, sử học, xã hội
học... nên khi tìm hiểu về môn học kinh tế vĩ mô giúp cho ta hiểu thêm về xã hội.
Một quốc gia có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ thuộc vào ràng buộc
4
của họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị, xã hội. Kinh tế học vĩ mô
sẽ cung cấp những kiến thức và công cụ phân tích kinh tế.
1.2. Phân tích các chức năng của chính phủ và các mục tiêu kinh tế vĩ
mô chủ yếu.
1.2.1. Phân tích các chức năng của chính phủ được thể hiện bằng 3 chức
năng.
* Chức năng hiệu quả.
Khi thất bại của cơ chế thị trường xuất hiện làm giảm hiệu quả của sản xuất
và tiêu dùng, tình trạng này xuất hiện khi có cạnh tranh không hoàn hảo hay có
nhân tố độc quyền, để khắc phục tình trạng này, chính phủ có thể đề ra các đạo
luật chống độc quyền.
Hạn chế "tác động bên ngoài" là những tác động, những ảnh hưởng diễn ra
bên ngoài thị trường của hoạt động của doanh nghiệp hoặc cá nhân mà doanh
nghiệp hoặc cá nhân này không phải trả đúng chi phí hoặc nhận đúng số tiền cần
được trả của những tác động này. Để hạn chế tác động bên ngoài chính phủ đề ra
luật lệ điều tiết nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực như ô nhiễm nước
không khí, chất thải gây nguy hiểm, các chất phóng xạ.... Ví dụ một nhà máy
điện chạy bằng than nhả khói làm ô nhiễm môi trường xung quanh mà không
phải trả lệ phí cho những người sống xung quanh đó.
* Chức năng công bằng.
Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá được phân phối cho những người có
nhiều tiền mua nhất. Như vậy ngay cả khi một cơ chế thị trường đang hoạt động
có hiệu quả thì nó cũng có thể dẫn tới sự bất bình đẳng lớn. DO vậy biện pháp
thu thuế và chi tiêu của chính phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối trong nền
kinh tế. Biện pháp thu thuế sẽ lấy đi một số hàng hoá dịch vụ của một nhóm
người thu hẹp khả năng mua sắm của họ, việc chi tiêu các khoản thuế sẽ tăng

thêm việc tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của nhóm dân cư khác.
* Chức năng ổn định.
Ngoài chức năng hiệu quả và công bằng chính phủ còn có chức năng kinh
tế vĩ mô là duy trì còn có chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì sự ổn định kinh tế.
5
Chính phủ có thể sử dụng các chính sách tài khoá và tiền tệ và điều chỉnh sản
lượng việc làm và giá cả.
1.2.2. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu.
Mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản là đạt được sự ổn định trong ngắn hạn, tăng
trưởng nhanh trong dài hạn và phân phối của cải một cách công bằng.
- Sự ổn định kinh tế: Là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh
tế cấp bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.
- Tăng trưởng kinh tế: Đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn
có liên quan đến việc tăng trưởng kinh tế.
- Công bằng trong phân phối: vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.
Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách
kinh tế vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
* Mục tiêu sản lượng.
- Đạt được sản lượng thực tế cao tương ứng với mức sản lượng tiềm năng.
- Tốc độ tăng trưởng cao và vững chắc.
* Mục tiêu việc làm:
- Tạo được nhiều việc làm tốt.
- Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp và duy trì ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
* Mục tiêu ổn định giá cả.
- Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
* Mục tiêu kinh tế đối ngoại.
- Ổn định tỷ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thanh toán.
* Phân phối công bằng.
Trong nền kinh tế thị trường tất yếu có sự phân hoá giàu nghèo. Để đảm

bảo công bằng thì phải thực hiện phân phối lại, khi phân phối lại làm giảm động
lực cạnh tranh -> phải làm thế nào để đạt được công bằng mà vẫn kích thích
phát triển sản xuất.
Chú ý: Khi nghiên cứu những mục tiêu trên chúng ta cần chú ý.
6
- Những mục tiêu trên thể hiện một trạng thái lý tưởng, trong đó sản lượng
đạt ở mức toàn dụng nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân bằng và
tỷ giá hối đoái là không đổi.
Trong thực tế, các chính sách kinh tế vĩ mô cơ bản chỉ có thể tối thiểu hoá
các sai lệch thực tế so với trạng thái lý tưởng.
- Trong một thời điểm, không thể đạt được tất cả các mục tiêu kinh tế vĩ
mô vì giữa các cặp mục tiêu kinh tế vĩ mô, có những cặp mục tiêu bổ sung cho
nhau, nhưng cũng có những cặp mục tiêu mâu thuẫn nhau như sản lượng và
phân phối công bằng, việc làm và giá cả, sản lượng và giá cả, tức là đạt được
mục tiêu này thì không đạt được mục tiêu kia, nên các nhà hoạch định chính
sách cần phải lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi phải chấp nhận một sự hy sinh
nào đó trong một thời kỳ ngắn.
- Về mặt dài hạn: Thứ tự ưu tiên của các mục tiêu trên cũng khác nhau. Ở
các nước đang phát triển mục tiêu ưu tiên là sản lượng và việc làm nên.
1.3. Trình bày một số chỉ tiêu đo lường sản lượng quan trọng và vai trò
của việc xác định các chỉ tiêu đó trong phân tích kinh tế vĩ mô.
1.3.1. Một số chỉ tiêu đo lường sản lượng quan trọng.
Ở đây ta chỉ xem xét về tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) vì nó là thước đo của một nền kinh tế.
* Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
GNP là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất trong 1 thời kỳ (1 năm) bằng các
yếu tố sản xuất của mình.
GNP đánh giá kết quả của hàng triệu giao dịch và hoạt động kinh tế do
công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định đó chính là con số

đạt được khi dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị của các hàng hoá khác
nhau mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh. Chính phủ mua sắm và sử dụng
trong một thời gian đã cho. Những hàng hoá và dịch vụ đó là:
+ Các hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của các hộ gia đình.
7
+ Các thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh
doanh.
+ Nhà mới xây dựng.
+ Hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm.
+ Sự chênh lệch giữa hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
GNP có cặp khái niệm GNP thực tế và GNP danh nghĩa.
GNP danh nghĩa (GNPn): Đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra
trong một thời kỳ, theo giá cả ở một thời kỳ lấy làm gốc.
Cầu nối giữa GNPn và GNPr là chỉ số lạm phát (D).
( )
%%100.
r
n
GNP
GNP
D =
Hay
D
GNP
GNP
n
r
=
GNPr: Phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế.
GNPn: Phân tích mối quan hệ tài chính, ngân hàng.

* Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- GDP là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một
thời kỳ nhất định (một năm).
GDP là kết quả của hàng triệu giao dịch và hoạt động kinh tế xảy ra bên
trong lãnh thổ đất nước. Những hoạt động này có thể do Công ty doanh nghiệp
của công dân nước đó hay nước ngoài.
Nhưng DGP không bao gồm kết quả hoạt động của công dân nước sở tại
tiến hành ở nước ngoài.
Ta có mối liên hệ giữa GDP và GNP như sau:
GNP = GDP + Thu nhập Nhưng DGP không bao gồm kết quả hoạt động
của công dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài.
Ta có mối liên hệ giữa GDP và GNP như sau:
GNP = GDP + Thu nhập ròng tài sản từ nước ngoài.
Thu nhập ròng tài sản từ nước ngoài = (Khoản thu - khoản chi) từ nước
ngoài.
8
* Khoản thu từ nước ngoài: Do đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Thu tiền công lao động (do xuất khẩu lao động).
- Thu từ lãi cổ phần (do xuất khẩu vốn).
- Từ lợi nhuận (do đặt cơ sở sản xuất ở nước ngoài).
* Khoản chi trả cho nước ngoài do nước ngoài đầu tư vào bao gồm:
- Chi trả tiền công lao động.
- Trả lãi cổ phần.
- Trả lợi nhuận cho những Công ty ở nước ngoài đặt cơ sở sản xuất ở trong
nước.
1.3.2. Vai trò của GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô.
GNP hay GDP là những thước đo tốt nhất về thành tựu kinh tế của một đất
nước.
GNP hay GDP thường được sử dụng để phân tích những biến động về sản

lượng của một đất nước trong thời gian khác nhau. Trường hợp này ta tính tốc
độ tăng trưởng của GNP hay GDP thực tế nhằm loại trừ sự biến động của giá cả.
GNP và GDP còn được sử dụng để phân tích sự thay đổi về mức sống của
dân cư.
Lúc này ta tính chỉ tiêu GNP và GDP bình quân đầu người.
GDP bình quân đầu người =
GDP
Dân số
GNP bình quân u ng iđầ ườ
=
GNP
Dân số
Mức sống của dân cư một nước phụ thuồc vào số lượng hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng mà họ sản xuất ra và quy mô dân số của nước đó sự thay đổi về
GNP hay GDP bình quân đầu người phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng dân số
và năng suất lao động. Nói cách khác, mức sống dân cư của một nước phụ thuộc
vào đất nước đó giải quyết vấn đề dân số trong mối quan hệ với năng suất lao
động như thế nào.
9

×