Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tài liệu MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 14 trang )



253

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012


MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN
TOÀN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lê Thị Hoa Sen, Hồ Thị Hồng

Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất và tiêu thụ rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phát triển.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011 ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. Thông tin phân tích trong nghiên cứu này được thu thập thông qua thảo
luận nhóm người sản xuất rau ở hai hợp tác xã Kim Thành và Quảng Thọ tỉnh Thừa
Thiên Huế; phỏng vấn 161 hộ tiêu dùng ở hai Phường Tây Lộc và Thuận Hòa thành
phố Huế và các tiểu thương ở chợ và cán bộ hai phường nói trên. Kết quả cho thấy
rằng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đang gặp rất nhiều khó khăn. Sản xuất rau an
toàn có tính rủi ro cao hơn, năng suất thấp hơn rau thường từ 15 đến 30% và mất
nhiều công lao động hơn rau thường. Trong khi đó người tiêu dùng còn thiếu nhận
thức và thiếu thông tin về rau an toàn. Bên cạnh đó chưa xác định rõ cơ quan ban
ngành quản lý và đảm bảo chất lượng rau an toàn nên khó tạo lòng tin cho người
tiêu dùng. Do vậy, chỉ khoảng 20% sản lượng rau an toàn được bán vào thị trường
cần có xác nhận rau an toàn. 80% sản lượng rau an toàn còn lại phải bán lẫn lộn với
rau không sản xuất theo qui trình an toàn. Đây là những yếu tố chính cản trở sản
xuất rau an toàn ở địa bàn nghiên cứu. Để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn tại thành phố Huế cần tiến hành đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng
vào (i) nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng;(ii) cung cấp thông tin đầy đủ về


rau an toàn; (iii) xác định cơ quan quản lý rau an toàn và (iv) tổ chức bán ở địa
điểm thuận lợi cho người tiêu dùng.
Từ khóa: Rau an toàn, tiêu thụ, sản xuất, thành phố Huế.

1. Đặt vấn đề
Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hằng ngày của
mọi gia đình. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì yêu cầu về số lượng và chất
lượng rau lại càng gia tăng. Rau xanh có ý nghĩa như một nhân tố tích cực trong cân
bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người. Giá trị cây rau được thể hiện
nhiều mặt trong cuộc sống [1]. Tuy nhiên, trong xu thế của một nền nông nghiệp
sản xuất thâm canh, bên cạnh gia tăng về năng suất, sản lượng và chủng loại, ngành


254

trồng rau đang bộc lộ mặt trái của nó do người sản xuất đã áp dụng các biện pháp hóa
học để phòng trừ sâu bệnh không đúng quy định; dùng phân hóa học quá liều lượng; sử
dụng phân tươi… đã làm cho rau xanh ngày càng bị ô nhiễm ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe con người cũng như môi trường sinh thái.
Để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng tỉnh Thừa Thiên Huế đã
quy hoạch nhiều vùng trồng rau chuyên canh mới và áp dụng qui trình sản xuất rau
an toàn (VietGAP)
1
. Tuy nhiên, những năm gần đây diện tích rau an toàn của Thừa
Thiên Huế đã bị thu hẹp dần, nhiều nơi đã chuyển sang sản xuất rau thường
2
(Lê Văn
Tiến, 2009 và Đỗ Văn Đặng, 2010). Trong qui trình sản xuất rau thường, do người
dân ngày càng lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nên các độc tố
đặc biệt là dư lượng thuốc BVTV và đạm dư thừa ở sản phẩm rau rất cao gây ngộ

độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng (Ngô Thị Thuận, 2010). Nhằm thúc
đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (RAT) ở tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH), chúng tôi
tiến hành nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ RAT
ở tỉnh TTH với các mục tiêu cụ thể sau:
(i) Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
(ii) Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ rau an toàn ở thành phố Huế;
(iii) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn từ đó
đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Hợp tác xã (HTX) Kim Thành và HTX Quảng Thọ là hai trong 5 HTX của tỉnh
Thừa Thiên Huế được qui hoạch sản xuất RAT cung ứng cho thành phố Huế. Đây là hai
HTX tiên phong trong phát triển RAT theo qui trình VietGAP. Các vùng qui hoạch sản
xuất RAT chủ yếu để phục vụ nhu cầu RAT của người tiêu dùng thành phố Huế, trong
đó Tây Lộc và Thuận Hòa là 2 phường tập trung đông dân cư, hoạt động thương mại
phát triển có chợ loại 1 của thành phố và nhiều chợ lớn nhỏ hoạt động. Do vậy, nghiên
cứu chọn 2 HTX Kim Thành, Quảng Thọ và 2 phường Tây Lộc và Thuận Hòa làm địa
điểm nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính là người sản xuất rau và ban chủ nhiệm của hai
HTX nêu trên, cán bộ sở Nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, người tiêu dùng, tiểu



1
VietGAP là nhng quy đnh v thc hành sn xut nông nghip tt do B Nông Nghip & phát
trin nông thôn cùng vi các c quan liên quan xây dng năm 2008.
2
Rau thng là rau đc trng không theo qui trình VietGAP.



255

thương mua bán rau và cán bộ ở hai phường Tây Lộc và Thuận Hòa của thành phố Huế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành với các nội dung sau đây:
Tình hình sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm các vấn đề về
chủng loại, diện tích, thị trường, chi phí lợi nhuận, và các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển RAT ở địa bàn nghiên cứu.
Tình hình tiêu thụ RAT ở thành phố Huế bao gồm các vấn đề về nhận thức của
người dân về RAT, nhu cầu của người dân đối với RAT, và các yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng RAT của người tiêu dùng.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp và sơ cấp là những nguồn chúng tôi sử dụng để phân tích trong
nghiên cứu này. Trong đó thông tin thứ cấp về chủng loại, khối lượng rau sản xuất và tiêu
dùng cũng như các kênh cung ứng được thu thập từ sở Nông nghiệp và phòng kinh tế tỉnh,
thành phố, các báo cáo liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành
phố Huế trong năm 2010.
Thông tin về chủng loại và lượng rau sản xuất, chi phí, lợi nhuận và các yếu
tố ảnh hưởng đến sản xuất RAT được thu thập từ phỏng vấn ban chủ nhiệm và thảo
luận nhóm hộ dân sản xuất RAT và sản xuất rau thường ở 2 HTX. Các thông tin nhận
thức về RAT, các vấn đề về tiếp cận thị trường RAT được thu thập bằng phỏng vấn
ngẫu nhiên 161 người tiêu dùng ở hai Phường Thuận Hòa và Tây Lộc bằng bảng hỏi
bán cấu trúc. Các thông tin về chủng loại rau, nguồn gốc rau và quản lí sản xuất và
tiêu thụ RAT được thu thập qua phỏng vấn sâu 06 người bán lẻ, cán bộ chợ Tây Lộc,
cán bộ phường Tây Lộc, phường Thuận Hòa và cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Diện tích và chủng loại RAT được trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, từ những năm 2005-2007 tỉnh

TTH đã qui hoạch phát triển các vùng RAT để cung ứng cho người tiêu dùng thành
phố Huế. Dựa vào các tiêu chí về nguồn đất và nước, một số địa phương được qui
hoạch gồm HTX Kim Thành và HTX Quảng Thọ, huyện Quảng Điền; HTX Hương
An và HTX Hương Chữ, huyện Hương Trà; và HTX Hương Long, thành phố Huế.
Diện tích và chủng loại rau sản xuất ở các vùng quy hoạch được thể hiện qua bảng 1.


256

Bảng 1. Diện tích và chủng loại rau an toàn của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010
Stt Đơn vị
Diện tích
(ha)
Chủng loại rau an toàn
1
HTX Kim Thành, xã
Quảng Thành, huyện
Quảng Điền
5,6
Cải bẹ xanh (Brassica juncea), Cải cúc
(Chrysanthemum coronarium L), Xà
lách (Lactuca sativa Var.Capitta L.),
Rau thơm (Coriandrum sativum), Ngò
rí (Coriandrum sativum), Ớt xanh cao
sản (Capsicum annum L.), Rau dền
(Amaranthus mangostanus)…
2
HTX Quảng Thọ 2, xã
Quảng Thọ, huyện
Quảng Điền

1,8
Rau má (Centella asiatica), Mướp
đắng (Momordica charantia)
3
HTX Hương An, xã
Hương An, huyện Hương
Trà
0,98
Cải bẹ xanh, hành lá (Allium
fistulosum), xà lách, kiệu(Allium
chinense), rau thơm
4
HTX Hương Chữ, xã
Hương Chữ, huyện
Hương Trà
1,1
Xà lách, hành hoa, kiệu, dền đỏ, rau
thơm
5
HTX Hương Long, TP
Huế
1,43
Cải xanh, xà lách, đậu cove
(Phaseolus vulgaris), ớt
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2010)).
Bảng 1 cho thấy diện tích được quy hoạch cho sản xuất RAT ở tỉnh TTH còn nhỏ
lẻ, phân tán. Kim Thành là HTX có diện tích quy hoạch trồng RAT lớn nhất với 5,6 ha
và HTX có diện tích ít nhất là Hương An với 0,98 ha. Kết quả khảo sát cũng cho thấy
rằng chủng loại RAT không đa dạng, chủ yếu là các loại rau Cải bẹ xanh (Brassica
juncea), Cải cúc (Chrysanthemum coronarium L), Xà lách (Lactuca sativa Var.Capitta

L.), Rau thơm (Coriandrum sativum), Ngò rí (Coriandrum sativum), Ớt xanh cao sản
(Capsicum annum L.), Rau dền (Amaranthus mangostanus), Rau má (Centella asiatica),
Mướp đắng (Momordica charantia). Trong năm 2011 diện tích trồng RAT đã bị thu hẹp
đáng kể. Ở HTX Kim Thành và HTX Quảng Thọ là 2 điểm sản xuất RAT được duy trì
với diện tích 2,5 ha và 1,8ha.
3.1.2. Hiệu quả sản xuất RAT ở địa bàn nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất RAT được đánh giá thông qua việc tìm hiểu chênh lệch năng suất,
chi phí, lợi nhuận của các chủng loại RAT với rau thường. Kết quả tìm hiểu năng


257

suất các chủng loại RAT ở 2 HTX Quảng Thành và Quảng Thọ trong năm 2010 được
trình bày ở bảng 2. Do sản xuất theo qui trình VietGAP nên năng suất của hầu hết các
loại RAT ở 2 xã nghiên cứu thấp hơn từ 15 đến 30% so với rau thường. Điều này do rau
là loại cây mẫn cảm với thời tiết, khí hậu và có nhiều sâu, bệnh phá hoại nên áp dụng
qui trình VietGAP sâu bệnh hại rất nhiều. Bên cạnh đó hạt giống rau thường được người
dân mua qua trung gian nên không đảm bảo chất lượng. Đó là hai yếu tố chính làm cho
năng suất của RAT ở địa bàn nghiên cứu không cao.
Bảng 2. Năng suất (tạ/ha/vụ) các loại rau an toàn và rau thường ở địa bàn nghiên cứu
Sản xuất rau
an toàn
Sản xuất rau
thường



Loại rau
Quảng
Thành

Quảng
Thọ
Quảng
Thành
Quảng
Thọ
Xà lách (Lactuca sativa Var.Capitta L.)

92 - 114 -
Cải bẹ xanh (Brassica juncea) 76 - 110 -
Rau dền (Amaranthus mangostanus) 60 - 70 -
Cải cúc (Chrysanthemum coronarium
L)
80 - 90 -
Bông ngót 40 - 50 -
Rau thơm (Coriandrum sativum) 80 - 94 -
Ngò rí (Coriandrum sativum) 64 - 80 -
Mướp đắng (Momordica charantia) - 90 - 110
Rau má (Centella asiatica) - 40 - 60
Đậu Côve (Phaseolus vulgaris) 110 - 130 -
Ớt xanh cao sản (Capsicum annum L.) 100 - 100 -
(Nguồn: Thảo luận nhóm nông dân của 2 xã Quảng Thành và Quảng Thọ (2010)).
Ở hầu hết các vùng qui hoạch RAT của THH rau cải và xà lách là 2 loại có diện
tích lớn, được người dân trồng phổ biến và được trồng nhiều vụ trong năm (Đồng Sỹ
Đoàn, 2005 và Đỗ Văn Đặng, 2010). Do vậy, nghiên cứu chỉ tập trung so sánh một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hai loại rau đại diện này so với rau thường cùng loại trên
1 đơn vị diện tích (1ha).
Chi phí trung gian cho sản xuất rau gồm giống, đạm, lân, kali, phân chuồng,
phân hữu cơ vi sinh và thuốc BVTV. Chi phí lao động được tính bằng số ngày công lao
động được tính từ lúc gieo trồng đến khi sơ chế theo giá công trên thị trường năm 2010.



258

Giá bán rau được tính tại thời điểm điều tra và giá trị sản xuất được tính bằng sản
lượng*giá bán. Thu nhập (bao gồm cả công lao động) chính là hiệu của giá trị sản xuất
với chi phí trung gian và lãi ròng là hiệu của thu nhập (bao gồm cả công lao động) với
chi phí lao động. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy sản xuất RAT có chi phí trung gian thấp hơn sản xuất
rau thường nhưng chi phí lao động lại cao hơn trên 20% so với rau thường. Công lao
động tăng lên trong sản xuất RAT chủ yếu ở khâu làm đất và chăm sóc và phòng trừ
dịch hại. Mặc dù giá rau cải và xà lách an toàn cao hơn giá rau thường từ 1000- 1500/kg
(18-23%) nhưng giá trị sản xuất RAT vẫn thấp hơn rau thường 10.700.000 đồng/ha đối
với rau cải và 2.900.000đồng/ha đối với xà lách. Đây là một trong những yếu tố cản trở
đến sản xuất RAT ở địa bàn nghiên cứu.
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế rau cải, xà lách an toàn so với rau cải, xà lách thường
ở địa bàn nghiên cứu
Rau an toàn (A) Rau thường (B)
Chênh lệch
(A) - (B)
Loại rau


Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Cải Xà lách

Cải Xà lách


Cải Xà lách

1. Tổng chi phí 1000đ/ha 43.900 43.040 41.540 40.640 2.360 2.400
Chi phí trung gian 1000đ/ha 9.900 9.040 13.540 12.400 -3640 -3.360
Chi phí lao động 1000đ/ha 34.000 34.000 28.000 28.000 6000 6.000
2. Năng suất tạ/ha 76 92 110 114 -34 -22
3. Giá bán 1000đ/tạ 800 650 650 550 150 100
4. Giá trị sản xuất 1000đ/ha 60.800 59.800 71.500 62.700 -10.700 -2.900
5. Thu nhập 1000đ/ha 50.900 50.760 57.960 50.300 -7.060 460
6. Lãi ròng 1000đ/ha 16.900 16.760 29.960 22.300 -13.060 -5.540
(Nguồn: Thảo luận nhóm người sản xuất, 2010).
3.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất RAT ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả khảo sát cho thấy rằng có không ít các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất RAT cũng như cản trở sản xuất RAT của người dân ở địa bàn nghiên
cứu (bảng 4). Sản xuất RAT theo qui trình VietGAP ở địa bàn nghiên cứu có rất
nhiều thuận lợi. Người sản xuất RAT được các dự án hỗ trợ giống; phân bón; thuốc
BTVT; được cấp đất trồng rau và chi phí lao động. Bên cạnh đó, các khóa tập huấn
sản xuất RAT đã nâng cao được nhận thức của người sản xuất về bảo vệ môi trường,
sức khỏe cho cộng đồng và cho người tiêu dùng. Đây là những yếu tố chính quyết
định sản xuất rau theo qui trình VietGAP của người sản xuất ở địa bàn nghiên cứu.


259

Tuy vậy, 100% hộ trồng RAT tham gia thảo luận nhóm cho rằng chỉ áp dụng qui trình
VietGAP khi còn dự án hỗ trợ, nếu dự án hết hỗ trợ thì người dân cũng sẽ không áp
dụng qui trình VietGAP trong sản xuất rau.
Bảng 4. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất RAT ở địa bàn nghiên cứu
Tứ tự
ưu tiên

Yếu tố ảnh hưởng tích cực Yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
1. Sự hỗ trợ của dự án về giống,
phân bón, thuốc BVTV và chi
phí lao động.
Am hiểu và lòng tin của người tiêu
dùng về RAT còn hạn chế.
2. Đảm bảo sức khỏe cho người
sản xuất và người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ hạn hẹp- chỉ cung
ứng cho một số siêu thị và nhà hàng của
thành phố Huế.
3 Hình thành tập quán sản xuất
RAT và nâng cao ý thức trách
nhiệm của mọi người.
Chi phí lao động cao hơn, năng suất
thấp hơn và rủi ro cũng nhiều hơn rau
thường.
4 Tạo việc làm: chăm sóc, sơ
chế…
Chưa có chính sách hỗ trợ thích đáng
(Nguồn: Thảo luận nhóm người dân HTX Kim Thành và HTX Quảng Thọ, 2010).

Sơ đồ 1. Các kênh tiêu thụ rau an toàn ở địa bàn nghiên cứu
(Nguồn: Thảo luận nhóm người dân, 2010).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, thị trường cho đầu ra là một trong những cản
trở chính của sản xuất RAT theo qui trình VietGAP. Mặc dầu là RAT được sản xuất
Th

tr



ng
RAT
20%

40%
15%
20% 5%
Ng


i s

n xu

t RAT

Siêu th

,
nhà hàng,
khách sn

Ngi tiêu th
Th
ng lái mua t

i
rung
Ch


ngoài
đ

a
ph
ng

Bán l

t

i ch


đa phng
Bán s cho
t thng
ti ch
đa
ph
ng



260

theo quy trình VietGAP cho năng suất thấp và chi phí cao hơn rau thường nhưng trên
80% sản lượng RAT phải bán vào thị trường tự do không cần nhãn mác và không cần
chứng nhận an toàn. Giá rau an toàn bán ra ở các kênh này cũng ngang bằng với rau

thường. Siêu thị, nhà hàng và khách sạn là các kênh tiêu thụ cần có chứng nhận RAT và
trả giá cả cao hơn rau thường ít nhất 15%. Tuy vậy, lượng rau tiêu thụ ở các kênh này
cũng không đáng kể, chỉ đạt khoảng 20% lượng RAT sản xuất tại 2 xã (sơ đồ 1).
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất và cung ứng RAT ở tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn
còn thiếu cơ chế và chính sách quản lý phù hợp. Chưa xác định rõ cơ quan ban ngành
liên quan đảm bảo chất lượng RAT và tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Đây chính là
yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường RAT cũng như việc áp dụng qui trình VietGAP
của người sản xuất rau.
3.2. Thực trạng tiêu thụ rau an toàn ở địa bàn thành phố Huế
3.2.1. Nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn
Hiểu biết của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng đối với thị trường rau an
toàn. Người tiêu dùng hiểu rõ về bản chất và vai trò của rau an toàn thường tìm kiếm
mặt hàng này và mua với giá cao hơn so với những người ít hiểu biết. Kết quả điều tra
cho thấy trên 80% người tiêu dùng, thậm chí cả thương lái mua bán rau đều không hiểu
đúng và đầy đủ về rau an toàn. Không ít trong số người phỏng vấn cho rằng rau an toàn
là “rau được rửa sạch” hoặc” chỉ cần ngâm nước muối” là an toàn.
Đánh giá về chất lượng rau hiện tại trên thị trường thành phố, trên 53% số người
được hỏi cho rằng rau không an toàn vì không biết nguồn gốc và có biết một số thông
tin trên báo chí về lạm dụng thuốc trừ sâu. Tuy vậy, vẫn có đến 45% hộ không biết rau
có an toàn không hoặc không quan tâm đến chất lượng rau. Đây là một trong những yếu
tố cản trở lớn đến sự phát triển thị trường RAT cũng như vấn đề đảm bảo an toàn thực
phẩm.
Bảng 5. Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng rau trên địa bàn thành phố Huế
Chỉ tiêu đánh giá Người trả lời (n=161) Tỉ lệ (%)
Không biết, không quan tâm 73 45,34
Không an toàn 81 53,41
An toàn 7 4,35
(Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010).
3.2.2. Thực trạng tiêu thụ rau an toàn và nhu cầu rau an toàn của người tiêu dùng
thành phố Huế

Sự lựa chọn kênh cung ứng rau cũng phản ánh nhu cầu về chất lượng rau


261

của người tiêu dùng. Ở địa bàn nghiên cứu người tiêu dùng tiếp cận các kênh cung ứng
rau khác nhau gồm chợ trung tâm, chợ lẻ, siêu thị, tại vườn và người bán dạo. Bảng 6
trình bày các địa điểm thường mua rau của các hộ điều tra.
Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn kênh cung ứng rau của người tiêu dùng
Kênh cung ứng
Số người trả lời
(n=161)
Tỷ lệ % Lý do chọn điểm mua rau
Chợ Tây Lộc 145 90,06 Đa dạng và thuận tiện
Người bán dạo 54 33,54 Thuận tiện
Chợ Tây Linh 29 18,01 Đa dạng, giá rẻ và thuận tiện
Tại vườn 15 9,32 Tin tưởng chất lượng
Chợ Thuận Hòa 5 3,11 Thuận tiện và giá rẻ
Siêu thị 11 6,83 An toàn
Chợ lẻ 6 3,73 Thuận tiện và giá rẻ
(Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010).
Số liệu bảng 6 cho thấy, người tiêu dùng chủ yếu mua rau tại các chợ lớn đóng
trên địa bàn như chợ Tây Lộc và chợ Tây Linh. Trên 90% số hộ được hỏi thường xuyên
mua rau ở các chợ này với lý do là chủng loại phong phú, đa dạng và giá rẻ. Một số hộ
lựa chọn các chợ Thuận Hòa, chợ lẻ hoặc bán dạo với lý do thuận tiện và giá cả phải
chăng. Các siêu thị ở Huế cung ứng các loại rau an toàn có xuất xứ rõ ràng, tuy vậy tỷ lệ
hộ chọn mua rau ở siêu thị vẫn còn hạn chế, chiếm dưới 7% số hộ điều tra.
Đánh giá về kênh cung ứng qua siêu thị, trên 80% số hộ cho rằng tuy rau có
nguồn gốc rõ ràng, an toàn hơn nhưng vẫn ít người dân lựa chọn. Lý do bao gồm: thứ
nhất, người dân đã có thói quen mua rau tại chợ và cách thức mua bán này thuận tiện

hơn so với mua ở siêu thị; thứ hai, chủng loại rau ở siêu thị không đa dạng; thứ ba, giá
cả rau ở chợ rẽ hơn, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng hơn. Ngoài ra, nhiều hộ
dân còn cho rằng, tuy đã có nhãn mác, có nguồn gốc nhưng vẫn chưa tin tưởng hoàn
toàn vào chất lượng của rau bán ở siêu thị.
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng rau an toàn của người tiêu
dùng thành phố Huế
Tiếp cận thị trường RAT là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị trường RAT
cũng như phát triển sản xuất RAT. Tuy nhiên, trên 90% số người được hỏi chưa tiếp cận
đến thị trường rau an toàn. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định một yếu tố
cản trở sự tiếp cận và sử dụng RAT của người tiêu dùng ở thành phố Huế (bảng 7).


262

Bảng 7. Một số cản trở trong tiếp cận và sử dụng rau an toàn ở thành phố Huế
Chỉ tiêu đánh giá Số hộ trả lời (n=161) Tỉ lệ (%)
Không biết nơi bán RAT 108 67,08
Không tin tưởng 42 26,09
Giá cao 38 23,60
Không đa dạng 35 21,74
Không thuận tiện 29 18,01
(Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010).
Kết quả ở bảng 7 cho thấy rằng không biết nơi bán rau an toàn là yếu tố chính.
Gần 70% số người được hỏi cho rằng không tiếp cận thị trường rau an toàn vì không
biết nơi bán. Đối với những người tiêu dùng đã biết về nơi bán rau an toàn lý do không
tiếp cận thị trường RAT là giá rau cao hơn nhiều so với rau thường và chưa tin tưởng do
chưa có các thông tin rõ ràng về các cơ quan liên quan có trách nhiệm giám sát đánh giá
và đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Ngoài ra, chủng loại rau không đa dạng và
địa điểm bán rau không thuận tiện cũng là những cản trở cho người tiêu dùng tiếp cận
thị trường RAT.

3.3. Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Thừa Thiên Huế
Để người tiêu dùng tiếp cận đến thị trường rau an toàn nhiều hơn, thúc đẩy sản
xuất và tiêu thụ rau an toàn đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng thành phố Huế, một
số kiến nghị được người dùng và cán bộ các cấp đưa ra ở bảng 8.
Bảng 8. Các giải pháp đề xuất để phát triển thị trường rau an toàn ở thành phố Huế
Giải pháp đề xuất
Người trả lời
(n=161)
Tỷ lệ (%)
Thông tin cho người tiêu dùng về RAT: chủng loại,
giá, chất lượng.
62 38,51
Tổ chức địa điểm bán thuận lợi 58 36,02
Quy hoạch vùng sản xuất RAT 54 33,54
Cam kết chất lượng của người sản xuất 48 29,81
Đa dạng chủng loại RAT 35 21,74
Cần mở đại lý cung cấp RAT 30 18,63
Có chính sách hỗ trợ giám sát, quản lý (chặt chẽ) 10 6,21
(Nguồn: Phỏng vấn hộ tiêu dùng, 2010).


263

Kết quả ở bảng 8 cho thấy rằng cung cấp đầy đủ thông tin cho người tiêu dùng
về chủng loại rau, giá cả, chất lượng và có địa điểm bán thuận lợi cho người mua là hai
trong những giải pháp được người tiêu dùng để xuất nhiều nhất. Ngoài ra, để đảm bảo
thị trường rau an toàn phát triển, các vùng qui hoạch sản xuất rau cần đa dạng chủng
loại hơn, có vùng qui hoạch rõ ràng và có cơ quan đứng ra cam kết chất lượng. Khoảng
48% số hộ được hỏi cho rằng nếu có cam kết về chất lượng và địa điểm bán thuận lợi thì
giá cả không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng quyết định sử dụng RAT của người

tiêu dùng. Số hộ còn lại cho rằng nếu đảm bảo chất lượng và các kiến nghị trên thì giá
rau an toàn cao hơn 20-30% so với rau thường vẫn chấp nhận được. Về phía người sản
xuất, đề xuất chủ yếu vẫn tập trung vào các chính sách kích thích mở rộng thị trường
tiêu thụ RAT và chính sách qui hoạch tổng thể để giảm ảnh hưởng của các hộ sản xuất
rau thường ở trong vùng.
4. Kết luận và đề xuất
4.1. Kết luận
- Tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy hoạch vùng rau an toàn và hỗ trợ sản xuất rau an
toàn theo quy trình VietGAP để cung cấp cho người tiêu dùng thành phố Huế. Diện tích
rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhỏ lẽ chỉ gần 11 ha và phân tán ở 5 HTX.
- Chủng loại RAT không đa dạng chỉ tập trung 1 số loại rau như Cải bẹ xanh, Cải
cúc, Xà lách, Rau thơm, Ngò rí, Ớt xanh cao sản, Rau dền, Rau má và Mướp đắng.
- Năng suất rau an toàn trồng theo quy trình VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế
thường thấp hơn so với rau thường từ 15-30% và tốn nhiều công lao động hơn sản xuất
rau thường khoảng 20%.
- Dưới 20% sản lượng rau an toàn của tỉnh được tiêu thụ ở thị trường rau
an toàn như Siêu thị, nhà hàng với giá cao hơn. Khoảng 80% sản lượng rau an
toàn phải tiêu thụ ở thị trường tự do không cần xác định chất lượng với giá như
rau thường.
- Thị trường đầu ra khó khăn; nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn còn
hạn chế; thiếu cơ chế quản lý sản xuất rau an toàn để tạo lòng tin cho người tiêu dùng là
những khó khăn chính của người sản xuất rau an toàn ở Thừa Thiên Huế. Sự hỗ trợ của
các chương trình, dự án về giống, vật tư đầu vào và chi phí lao động là yếu tố chính
quyết định sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP của người sản xuất ở địa bàn
nghiên cứu.
- Người tiêu dùng thành phố Huế ít có thông tin về rau an toàn và thiếu lòng tin
đối với rau an toàn. Địa điểm bán không thuận lợi cũng là một yếu tố cản trở người tiêu
dùng thành phố Huế sử dụng rau an toàn.



264



265

4.2. Đề xuất
Để thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn và phát triển sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa
Thiên Huế, một số giải pháp sau được đề xuất:
- Người sản xuất phải cam kết đảm bảo chất lượng rau an toàn
- Cần xác định rõ cơ quan, ban ngành có liên quan đảm bảo chất lượng cho
người tiêu dùng
- Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về an toàn thực
phẩm và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng RAT.
- Tổ chức địa điểm bán thuận lợi cho người tiêu dùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đồng Sỹ Đoàn, Luận văn thạc sỹ nghiên cứu: Điều tra thực trạng sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại Thừa Thiên Huế, 2005.
2. Đỗ Văn Đặng, Luận văn tốt nghiệp đại học: đánh giá hiệu quả sản xuất RAT ở tỉnh
Thừa Thiên Huế, 2010.
3. Lê Văn Tiến, Luận văn tốt nghiệp đại học: Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau
sạch tại xã Quảng Thành, Thừa Thiên Huế, 2009.
4. Ngô Thị Thuận, VietGAP trong sản xuất rau ở Hà Nội, Tạp chí khoa học Nông nghiệp,
trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, số 6, (2010), 1029-1036,
5. Sở NN & PTNT Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ rau xanh 2010.

FACTORS AFFECTING SAFE VEGETABLE PRODUCTION AND
CONSUMPTION
IN THUA THIEN HUE PROVINCE

Le Thi Hoa Sen,

Ho Thi Hong

College of Agriculture and Forestry, Hue University

Abstract. The study aims at identifying factors affecting the safe vegetable production and
consumption in Thua Thien Hue province from which to propose solutions to development. The
study was conducted during August 2010 to May 2011 in Thua Thien Hue province.
Information analyzed in this study were collected from related departments at commune and
provincial levels in Kim Thanh and Quang Tho cooperatives; 161 households in Tay Loc and


266

Thuan Hoa Wards, small traders at markets and staff of these two wards were
interviewed. Research results show that safe vegetables have been planned and
cultivated in several neighboring communes for Hue city’ consumers through
suppermarkets, restaurants and hotels. However, areas of safe vegetables remain
declining over years. Safe vegetable productivity is about 15-30% lower than that
of traditional vegetables, riskier and more labor- intensive. However, about 80% of
safe vegetable productivity have to be sold at local markets with the normal price.
This is the main factor hindering the development of safe vegetables in the two
surveyed communes. In addition, limited awareness of consumers toward safe
vegetables, lack of information on safe vegetables, lack of evidences creating
consumers’ trust and inconvinience of sale locations are factors obstructing the
households and individuals who access and use safe vegetables. To promote safe
vegetable production and consumption, farmers and other stakeholders have
proposed several solutions focusing on quality management ensuring the quality of
vegetables and creating consumers’trust.

Keywords: Safe vegetables, consumption, Hue city, production.

×