Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

xây dựng quy trình phục hồi, sửa chữa hộp số cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại hiện nay khi nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa hội
nhập với các nước, đặc biệt là khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc tế
WTO, thì khoa học kĩ thuật là vấn đề then chốt để nước ta có thể theo kịp các nước
phát triển và giữ vững nền kinh tế.Và kĩ thuật ôtô là một trong những vấn đề tất
yếu khi công nghệ ôtô trên thế giới ngày một phát triển mạnh mẽ. Đi cùng với sự
phát triển đó thì yêu cầu người kĩ thuật viên ôtô ngày càng phải nâng cao tay nghề
của mình.
Hiện nay việc sử dụng hộp số tự động là rất phổ biến tuy nhiên trong nghành ôtô
không thể thiếu đi hộp số cơ khí. Vì vậy việc phục hồi, sửa chữa hộp số cơ khí là
một vấn đề quan trọng mà người kĩ thuật viên ôtô nên biết và tìm hiểu. Là sinh
viên của trường ĐHBK Đà Nẵng - Khoa cơ khí, em làm đề tài: Xây dựng quy trình
phục hồi, sửa chữa ''Hộp số cơ khí''.
Em thấy đây là một đề tài thú vị và rất thực tế. Cùng với sự nỗ lực của bản thân
cộng thêm sự hiểu biết của mình và sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè, đặc biệt là sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Thanh Việt đến nay em cũng đã
hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thiếu kinh nghiệm và
sự hiểu biết còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót trong khi làm đề tài.
Rất mong sự chỉ bảo của các thầy cùng ý kiến đóng góp của các bạn trong và
ngoài lớp.
Em xin chân thành cảm ơn!
ĐÀ NẴNG, ngày 17 tháng 01 năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Cao Bắc
Xây dựng quy trình phục hồi, sửa chữa
''Hộp số cơ khí''
Phần I. CÔNG DỤNG, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ CẤU TẠO CỦA HỘP
SỐ:
1.1 Công dụng.
- Thay đổi tỉ số truyền động giữa động cơ và bánh xe chủ động, để thay đổi vận


tốc và mômen của bánh xe cho phù hợp với tải trọng của động cơ.
- Thay đổi chiều của mômen ở bánh xe chủ động để xe có thể chạy tiến hoặc lùi.
- Cắt dòng truyền lực lâu dài giữa động cơ và hệ thống truyền lực trong trường
hợp xe chạy khởi động không tải
1.2. Điều kiện làm việc.
- Hộp số làm việc trong môi trường có dầu bôi trơn.
- Các bánh răng làm việc với nhiều chế độ, quay với các vận tốc khác nhau
- Hộp số làm việc với áp suất và nhiệt độ khá cao.
1.3. Cấu tạo hộp số.
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo hộp số cơ khí 5 cấp số:
Hình 1.1: Cấu tạo hộp số
1.Trục sơ cấp. 4. Các te. 7. Trục thứ cấp
2. Bộ đồng tốc. 5. Bánh răng số lùi 8. Nối với cơ cấu điều
3. Trục trung gian 6. Trục số lùi khiển hộp số
 Kết cấu:
- Trục hộp số (trục sơ cấp): là trục được dẫn động bởi li hợp và được chế tạo liền
với bánh răng chủ động, trên bánh răng chủ động có vành răng để gài số truyền
thẳng.
- Trục thứ cấp: Đầu ngoài quay trơn trên vòng bi đặt trong hốc bánh răng chủ
động. Trên trục thứ cấp các bánh răng được gài với trục thứ cấp thông qua bộ đồng
tốc.
- Bộ đồng tốc dùng để đưa các bánh răng vào khớp, ra khớp êm dịu.
- Các bánh răng trên trục trung gian chế tạo rời và lắp chặt với trục.
- Trục số lùi lắp chặt với vỏ, trên trục có bánh răng quay trơn đảo chiều.
1.3.2. Các cụm chi tiết trong hộp số.
a. Vỏ hộp số:

Hình 1.2: Vỏ hộp số
A: Hộp số B: Vi sai
- Vỏ hộp số là chi tiết có nhiệm vụ chứa và bảo vệ các trục chuyền động của hộp

số, hệ thống bánh răng và chứa dầu bôi trơn.
- Vỏ hộp số còn dùng để chứa ổ bi của
trục hộp số, nó còn có nút xả dầu và nút
tra dầu vào. Vỏ hộp số thường làm
bằng hợp kim nhôm, gang
b.Trục hộp số:
Hình 1.3: Trục hộp số
1. Trục sơ cấp.
2. Trục thứ cấp.
3. Trục trung gian.
4. Trục số lùi.
- Trong hộp số thường có 4 trục hộp số: Trục sơ cấp, trục thứ cấp, trục trung gian
và truc số lùi. Các trục hộp số được làm bằng thép và lắp bên trong của hộp số.
- Trên trục hộp số được lắp các bánh răng, đặc biệt trên trục thứ cấp có lắp các bộ
đồng tốc.
c. Bánh răng:


Hình1.4:
Bánh răng
A. Bánh răng trụ răng thẳng B. Bánh răng trụ răng nghiêng
1. Vành răng 2. Vành răng ăn khớp với vòng đồng tốc
3. Bề mặt côn nối với bộ đồng tốc
- Trong hộp số thường sử dụng bánh răng trụ răng thẳng cho số thấp và bánh răng
trụ răng nghiêng cho số cao.
- Các bánh răng trụ răng nghiêng thường được bố trí ở số cao và được quay trơn
trên trục thứ cấp hộp số. Sự gài số thường được tiến hành bằng cách sử dụng bộ
đồng tốc để nối cứng bánh răng quay trơn trên trục với trục.
d. Bộ đồng tốc:


Hình 1.5: Bộ đồng tốc
1. Nêm 2. Viên bi 3. Lò xo 4,8. Bánh răng
5. Vòng đồng tốc 6. Vỏ điều khiển 7. Moay-ơ
- Bộ đồng tốc thường để gài các số 2, 3, 4, 5.
- Trên các bánh răng sang số 2, 3, 4,5 và bánh răng chủ động đều có bề mặt côn
cùng với vành răng trong để gài số.
e. Cơ cấu điều khiển hộp số:
Cơ cấu điều khiển hộp số gồm có: Cơ cấu sang số (gài số), cơ cấu định vị và cơ
cấu khóa hãm.
 Cơ cấu sang số:

Hình 1.6: Cơ cấu sang số.
1. Cần sang số.
2. Thanh trượt.
3. Ống răng của bộ đồng
tốc.
4. Càng cua.
Cơ cấu sang số gồm có: Cần sang số,
trục trượtvà càng sang số (càng cua).
Cần sang số có khớp cần xoay đặt
trên nắp hộp số, trục trượt đặt bên
trong nắp hộp số, một đầu có rãnh
hoặc vấu để lắp khớp với đầu cần số,
đầu còn lại lắp với càng sang số, càng sang số lắp vòng điều khiển của bộ đồng tốc
 Cơ Cấu định vị:
Hình 1.7: Cơ cấu định vị
1. Thân của hộp số.
2. Lò xo.
3. Viên bi hãm.
4. Thanh trượt.

5. Càng cua.

Cơ cấu định vị dùng để gài số cho đúng vị trí, tránh hiện tượng tự gài hay tự nhả
số. Cơ cấu định vị gồm có: Lò xo và viên bi nằm trong rãnh ở nắp hộp số, trên
thanh trượt có các lỗ khuyết tương ứng với mỗi vị trí trung gian về số cần gài.
 Cơ cấu khóa hãm:


Hình 1.8: Cơ cấu khóa hãm.
1. Chốt hãm.
2, 4. Thanh trượt.
3. Thân nắp hộp số.

Cơ cấu khóa hãm có tác dụng tránh hiện tượng gài hai số cùng một lúc làm
hỏng các rãnh bánh răng. Cơ cấu khóa hãm có chốt hãm, trục trượt có các lỗ khoan
và rãnh lõm. Nếu di chuyển 1 trục trượt nào đó để gài số chốt hãm sẽ khóa cứng
trục trượt còn lại, để gài số bằng trục trượt khác phải đưa trục trượt đã gài về vị trí
trung gian.
Phần II: NHỮNG HƯ HỎNG CHUNG CỦA HỘP SỐ, NGUYÊN NHÂN,
HẬU QUẢ
2.1. Hiện tượng nhảy số.
a. Biểu hiện: Thường thấy hay nhảy về số 0.
b. nguyên nhân:
- Bánh răng không ăn khớp hết chiều dài (Do cần gạt số bị cong hoặc mòn).
- Do mòn hỏng các chi tiết của cơ cấu hãm số, khóa số.
- Mòn hỏng bộ đồng tốc.
- Các bánh răng dơ rão, các trục bị mòn, lỏng lẻo.
-Các rãnh trên trục trượt bị mòn (do ma sát với bi hãm).
-Lỗ lắp trục trên lắp hộp số bị mòn rộng (làm giảm khả năng giữ trục của bi định
vị),

c. Hậu quả:
Làm cho xe không đạt được tốc độ mà người lái xe mong muốn. Ngoài ra còn có
hiện tượng bị rung giật trong quá trình xe chạy.
2.2. Khó sang số hoặc không chuyển số được.
a. Nguyên nhân:
- Cơ cấu khóa số bị kẹt.
- Các ốc hãm bị lỏng, mòn hỏng.
- Càng cua bị cong.
- Đầu cần số bị mòn trượt ra khỏi rãnh.
- Các ổ bi các mối ghép then hoa bị mòn.
- Trục số bị cong, bị kẹt.
b. Hậu quả:
Gây cản trở cho người điều khiển ôtô, làm cho xe không chạy được tốc độ như ý
muốn, mất an toàn, gài số nặng.
2.3. Khi sang số có tiếng kêu của bánh răng.
a. Nguyên nhân:
- Bộ đồng tốc mòn, các bánh răng bị mòn dọc.
- Ly hợp cắt không hết.
- Hộp số thiếu dầu hoặc dùng dầu không đúng loại.
-Các ổ bi bị mòn hỏng.
b. Hậu quả:
- Làm cho các bánh răng nhanh mòn hỏng.
- Gây tiếng ồn khi xe chạy, khó đi số.
2.4. Hộp số phát ra tiếng ồn.
a. Nguyên nhân:
- Khe hở giữa các bánh răng quá lớn, khe hở giữa then hoa và trục quá rộng.
- Các bạc lót bị mòn, hỏng (bạc dẫn hướng bị mòn).
- Bộ đồng tốc bị mòn, hỏng.
- Thiếu dầu bôi trơn.
- Trục sơ cấp và trục thứ cấp không thẳng hàng.

b. Hậu quả:
- Khó sang số.
- Phát ra tiếng ồn khó chịu, gây rung giật khi gài số.
- Gây hỏng các chi tiết khác.
2.5. Hộp số phát ra tiếng ồn ở vị trí số 0.
a. Nguyên nhân:
- Trục sơ cấp hộp số bị mòn.
- Bánh răng quay trơn bị mòn hoặc vỡ.
b. Hậu quả:
- Gây ồn khi khởi động.
- Chuyển số khó.
2.6. Hộp số phát ra tiếng ồn ở vị trí số lùi.
a. Nguyên nhân:
- Trục số lùi mòn, lỏng.
- Bánh răng đảo chiều bị mòn, vỡ.
b. Hậu quả:
- Khi xe chuyển động lùi phát ra tiếng ồn.
- Khó chuyển sang số lùi ảnh hưởng tới việc điều khiển xe.
2.7. Hộp số bị chảy dầu.
a. Biểu hiện: Thấy có dầu bị rỉ ra ở hộp số.
b. Nguyên nhân:
- Mức dầu cao quá quy định.
- Các roăng đệm bị rách.
- Vỏ hộp số bị nứt vỡ.
- Các mặt bích bắt không chặt, bulông bị lỏng.
- Các phớt dầu trục bị hỏng.
c. Hậu quả:
- Chế độ bôi trơn các chi tiết không được thường xuyên.
- Bôi trơn hiệu quả không cao, gây mài mòn các chi tiết.
- Tốn dầu bôi trơn.

2.8. Hộp số bị nóng quá.
a. Biểu hiện: Sờ tay vào hộp số thấy rất nóng.
b. Nguyên nhân:
- Thiếu hoặc không có dầu bôi trơn.
- Đường dẫn dầu bôi trơn cho các vòng bi bị tắc.
- Bị tắc lỗ thông hơi của hộp số.
- Các bánh răng mòn hỏng, lỏng lẻo cọ sát vào nhau.
c. Hậu quả:
- Làm cho chất lượng dầu bôi trơn giảm, tốn dầu bôi trơn.
- Nhanh làm mòn hỏng các chi tiết của hộp số
Phần III: SỬA CHỮA CÁC CỤM CHI TIẾT TRONG HỘP SỐ.
3.1. Quy trình tháo hộp số 5 cấp xe HUYNDAI KM 206
3.1.1. Tháo hộp số ra khỏi xe
TT NGUYÊN CÔNG
BƯỚC
HÌNH VẼ GHI CHÚ
1 Nâng xe, cho kích
xuống phía dưới hộp số
kích chắc chắn
2 Xả dầu hộp số Cho dầu vào chậu
xạch
3 Tháo cần đI số, cơ cấu
liên động. Tháo cơ cấu
dẫn động li hợp
Tránh làm cong,
biến dạng bán trục,
tránh làm hỏng phớt
chắn dầu.
4 Tháo bánh xe, tháo bán
trục

5 Tháo dây cắm công tơ
mét, giắc cắm công tắc
đèn báo số lùi
7 Tháo các bu lông bắt
vỏ hộp số ra khỏi thân
động cơ và đưa số ra
khỏi xe
Khi đưa hộp số ra
ngoài xe phảI nâng
hộp số cân để tránh
bị cong trục sơ cấp
8 Tháo vòng bi tỳ, càng
cua mở ly hợp
3.1.2. Tháo rời hộp số.
TT NGUYÊN CÔNG
BƯỚC
HÌNH VẼ GHI CHÚ
1 Tháo nắp đậy phía sau
hộp số
- Dùng tay vặn,
khẩu để tháo
- Nới lỏng các bu
lông đều đan xen
chéo nhau
- Không dùng tuốc
nơ vít bậy nắp, xẽ
làm cào xước bề
mặt mắp
2 Tháo vòng hãm và đai
ốc hãm trục thứ cấp

- Dùng tông, đục,
búa để tháo
- Tránh làm biến
dạng các chi tiết
3 Tháo vòng hãm và đai
ốc hãm trục trung gian
- Dùng tông, đục,
búa để tháo
- Tránh làm biến
dạng các chi tiết
4 Tháo các bu lông khoá
thanh trượt lấy bi và lò
xo ra
Dùng khẩu, tay vặn
để tháo
5 Tháo chốt định vị càng
cua số 5

Dùng tông, búa để
tháo chốt
6 Tháo càng cua bánh
răng
Số 5 ra

Nhớ để chú ý tránh
nhầm lẫn
7 Tháo nắp đậy phía
trên
- Nới lỏng các bu
lông chéo đều

nhau
- Không dùng tuốc
nơ vít bậy nắp
tránh làm cào xước
bề mặt nắp đậy
8 Tháo trục số lùi
9 Tháo chốt định vị
càng cua
- Dùng tông búa để
tháo
- Tránh làm biến
dạng các chi tiết
trong hộp số
10 Tháo chốt định vị vấu
cài số
- Dùng tông, búa
để tháo
- Tránh làm biến
dạng các chi tiết
trong hộp số
11 Tháo trục trượt và
càng cua
- để theo thứ tự
tránh lẫn giữa các
trục số và càng cua
với nhau
12 Tháo cụm trục bánh
răng thứ cấp và cụm
trục bánh răng trục
trung gian

- Tránh làm sứt mẻ
bánh răng
- Tránh nhầm lẫn
giữa các bánh răng
13 Tháo cụm trục bị động
ra
14 Tháo cụm vi sai ra

3.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa những sai hỏng của hộp số.
3.2.1. Phương pháp kiểm tra.
a. Kiểm tra vỏ hộp số.
- Quan sát xem các vết nứt vỡ của vỏ hộp số, kiểm tra sự dò rỉ dầu ở các phớt,
gioăng, đệm. Dùng bột màu, dầu để kiểm tra những vết nứt nhỏ.
- Kiểm tra các lỗ ren: Kiểm tra độ mòn của các ren bằng cách dùng Bulông mới
bắt với lỗ ren xem có bắt được chắc chắn hay không.
- Kiểm tra gối đỡ trục bằng cách: Dùng đồng hồ so đo đường kính gối đỡ, Sau đó
dùng Panme đo đường kính vòng bi mới. Đường kính gối đỡ đo được phải nhỏ hơn
đường kính vòng bi.
b. Kiểm tra trục hộp số.
- Kiểm tra độ mòn phần then hoa của trục bằng cách: Quan sát và so sánh với
phần then hoa của trục mới.
- Kiểm tra độ mài mòn của trục tại vị trí lắp bánh răng lồng không, vòng bi bằng
cách: Dùng Panme đo trục tại vị trí lắp ghép bánh răng lồng không và lắp ghép
vòng bi, rồi sau đó so sánh đường kính trục với đường kính ban đầu (Đường kính
trục mới).
- Kiểm tra độ cong của trục bằng cách: Đưa trục lên các lỗ định tâm ở hai đầu, sau
đó dùng đồng hồ so đo kiểm tra độ cong của trục tại vị trí lắp ổ bi.
Hình 3.2: Kiểm tra độ
cong của trục


Độ cong cho phép của trục sơ cấp < 0,03 mm
Độ cong cho phép của trục thứ cấp < 0,05 mm
- Kiểm tra độ mòn côn và mòn ôvan của trục số bằng cách: Đặt trục số lên giá đỡ
sau đó dùng đồng hồ so đo đường kính trục tai các vị trí lắp vòng bi và bánh răng
lồng không.
Hình 3.3: Kiểm tra độ mòn của trục
- Dùng thước cặp kiểm tra độ dày bích tựa trục thứ cấp.
Hình 3.4: Kiểm tra độ dày bích tựa
Độ dày lớn nhất cho phép là 4,725 mm.
c. Kiểm tra các bánh răng.
- Quan sát, kiểm tra bề mặt các bánh răng xem độ mòn đàu răng và các vết nứt vỡ
trên bánh răng.
- Dùng căn lá kiểm tra khe hở giữa các cặp bánh răng ăn khớp để kiểm tra độ mòn
bánh răng. Khe hở tiêu chuẩn là 0,015 - 0,068 mm.
- Dùng căn lá kiểm tra khe hở lưng giữa các bánh răng.
Tiêu chuẩn: Số 1và số 2 là: 1,1 - 1,9 mm
Số 3 và số 4 là: 0,8 - 1,6 mm


Hình 3.4: Kiểm tra khe hở lưng giữa các bánh răng.
- Kiểm tra độ mòn bề mặt trong các bánh răng lồng không và trục thứ cấp, bằng
cách: Dùng Panme đo đường kính trục tại vị trí lắp các bánh răng, dùng đồng hồ so
đo trong đo đường kính lỗ bánh răng lồngkhông.
Khe hở cho phép = Đường kính trong bánh răng - Đường kính trục
Khe hở tiêu chuẩn: 0,3 - 0,08 mm
Hình 3.5: Kiểm tra độ mòn bề mặt trong
bánh răng.
Hình 3.6: Kiểm tra độ bám của mặt
côn vòng đồng tốc với bánh răng.
Bị mòn, hỏng

Gẫy, vỡ, hỏng
- Kiểm tra độ mòn hỏng, hỏng hóc của các bánh răng truyền động, kiểm tra bề mặt
tiếp xúc với vòng đồng tốc sem có sù sì
không.

- Kiểm tra độ dơ dọc của các bánh răng

Hình 3.6: Kiểm tra độ dơ dọc của
các bánh răng

d. Kiểm tra bộ đồng tốc.
- Kiểm tra vòng đồng tốc:
+ Kiểm tra độ bám của bề mặt côn vòng đồng tốc với bánh răng: Lắp vòng đồng
tốc vào bánh răng và quay ngược chiều. Nếu quay được thì độ mòn lớn cần thay
thế, nếu không quay được thì còn sử dụng được.

Hình 3.8: Kiểm tra khe hở lưng giữa
bánh răng số và vòng đồng tốc
+ Kiểm tra mặt trong xem có bị biến
dạng và hỏng không.
+ Kiểm tra các răng ăn khớp xem
có bị gãy hỏng không.

+ Kiểm tra khe hở lưng giữa bánh răng số và vòng đồng tốc: Ép vòng đồng tốc với
răng ăn khớp của bánh răng số và kiểm tra khe hở từ mặt đầu vòng đồng tốc với
bánh răng rồi đưa căn lá vào đo khe hở đó
Khe hở tiêu chuẩn là: 0,8 - 1,5 mm.
- Kiểm tra ống trượt và moay-ơ đồng tốc:
Hình 3.7: Kiểm tra vòng đồng tốc.
Hình 3.10: Kiểm tra khe hở giữa ống

răng và càng cua.
Lắp ống trượt vào moay-ơ đồng tốc, kiểm tra xem moay-ơ có trượt được một
cách nhẹ nhàng bên trong ống trượt
hay không.

Chú ý: Nếu phải thay thế thì ống trượt và moay-ơ phải được thay thế đồng thời
và cùng bộ.
- Kiểm tra khe hở giữa ống răng và càng cua: Ta dùng căn lá để kiểm tra.
Khe hở tiêu chuẩn: 0,2 - 0,5 mm

- Kiểm tra then và lò xo đồng tốc:
Hình 3.9: Kiểm tra độ trượt đồng tốc.
+ Kiểm tra độ mòn của then đồng tốc (So sánh với then mới).
+ Kiểm tra lò xo đồng tốc xem có bị mỏi, biến dạng hoặc có bị gãy hỏng không.
e.Kiểm tra cơ cấu điều khiển số.
- Quan sát xem trục đi số có bị cào xước không.
- Kiểm tra độ mòn trãnh bi (So sánh với rãnh bi mới).
- Dùng đồng hồ so kiểm tra độ cong của thanh trượt và độ cong của trục điều
khiển số
(Phương pháp tương tụ như kiểm tra trục số).
Độ cong thanh trượt < 0,02 mm
Độ cong Trục điều khiển < 0,04 mm
- Kiểm tra cơ cấu hãm số:
+ Kiểm tra độ đàn hồi và thẳng góc của mỗi lò xo (So sánh với lò xo mới).
+ Kiểm tra độ mòn khóa và bề mặt bi xem có bi tróc rỗ mòn hỏng không.
f. Kiểm tra các gioăng, đệm, phớt.
- Quan sát gioăng, đệm, xem có bị rách không.
- Kiểm tra các phớt xem có bị mòn, thủng hay không.
3.2.2. Phương pháp sửa chữa các chi tiết trong hộp số.
a. Sửa chữa vỏ hộp số.

- Nếu các ren cháy hoặc trờn thì phải tarô lại hoặc tảô rộng ra rồi thay bu-lông
mới.
- Vỏ bị nứt ở các vị trí không gá lắp chi tiết thì có thể hàn đắp. Nếu vết nứt có thể
quan sátđược qua lỗ trục số hoặc chiều dài vết nứt quá 100 mm thì thay vỏ hộp số
mới.
- Các gối đỡ bị mòn thì doa lai và ép bạc.
b. Sửa chữa trục hộp số.
- Nếu đường kính trục đo nhỏ hơn tiêu chuẩn, ta phải dùng phương pháp phun
kim loại hoặc hàn đắp rồi gia công lại trên máy tiện theo đúng kỹ thuật đảm bảo độ
cứng ban đầu. Nếu mòn quá mức thì phải thay thế trục mới.
- Rãnh then hoa của trục bị mòn nhiều thì thay trục mới.
- Vị trí lắp các vòng bi bị mòn thì hàn đắp rồi gia công lại.
- Trục bị cong nếu vượt quá 0,05 mm thì thay cái mới.
c. Sửa chữa các bánh răng.
- Nếu các bánh răng bị mòn mặt đầu răng chưa vượt quá 1/3 thì ta có thể lắp xoay
mặt bánh răng lại. Nếu mòn rỗ nhiều quá thì thay mới.
- Các đầu răng bị tòe thì mài rà lại.
- Các răng bị sứt mẻ thì phải hàn đắp gia công lại, cho phép trên 1 bánh răng
không vượt quá 3 răng sứt mẻ hoặc 2 răng sứt mẻ liền nhau. Nếu quá tiêu chuẩn
cho phép trên thì phải thay cái mới.
- Các lỗ bánh răng lồng không bị mòn thì ta có thể ép bạc mới doa lại theo theo
kỹ thuật phù hợp.
d. Sửa chữa bộ đồng tốc.
- Các vòng đồng tốc bị mòn nhiều thì thay mới.
- Kiểm tra khe hở giữa càng cua và rãnh đi số của bộ đồng tốc nếu vượt quá 1 mm
thì thay mới.
- Khe hở lưng giữa vành đồng tốc và mặt đầu then hoa của bánh răng vượt quá
tiêu chuẩn thì thay mới.
- Then nếu mòn nhiều thì thay mới, các lò xo đồng tốc bị mỏi hoặc bị gãy thì thay
mới.

e. Sửa chữa cơ cấu điều khiển.
- Trục trượt đi số nếu cong quá 0,02 thì thay mới.
- Các rãnh di số bị mòn quá mức quy định thì ta phải thay mới.
- Các lò xo mòn yếu lên thay mới. Bu-lông hãm bị trờn thì thay mới.
- Càng cua bị nứt, gãy thì thay mới.
- Tay gài số cong thì nắn lại.
- Khớp cầu tay gài số mòn, càng cua mòn thì hàn đắp và gia công lại.
f. Gioăng, đệm, phớt.
- Nếu các gioăng, đệm, phớt rách thì thay cái mới.
- Nếu các phớt mòn quá quy định, cần thay cái mới.
 Yêu cầu kĩ thuật sau khi sửa chữa:
- Khe hở dọc trục của các bánh răng từ 0,1 - 0,4 mm.
- Khe hở hướng kính bánh răng từ 0,015 - 0,058 mm.
- Khe hở giữa đệm tì và moay-ơ đồng tốc là 0,03 - 0,19 mm.
- Khe hở giữa càng cua số là 0,15 - 1 mm.
- Trục không có hiện tượng bị kẹt. KHe hở dọc trục từ 0,08 - 0,15 mm.
- Các bánh răng di trượt nhẹ nhàng trên trục. Khe hở giữa đầu cần đi số và rãnh đi
số
từ 0,1 - 0,3 mm. Cơ cấu đi số nhẹ nhàng.
- Các bánh răng vành răng ăn khớp hoàn toàn.
3,3. Lắp ráp và điều chỉnh hộp số.
3.3.1. Lắp ráp.
* trình tự lắp ngược với trình tự tháo.
* khi lắp cần chú ý:
- Các chi tiết phải được rửa sạch bằng dầu Diezel.
- Khi lắp ta phải làm sạch các bề mặt lắp ghép. Bề mặt nào cần kín khít không
cho chảy dầu, thì ta phảI bôi một lớp keo lên bề mặt.
-Để các bánh răng ở vị trí trung gian (số 0).
- Để tay số ở vị trí trung gian (số 0).
- Lắp trục số lùi: Cho ổ bi vòng cách vào trong bánh răng, lắp từ ngoài vỏ hộp

sốvào, chú ý rãnh vát của trục và vị trí móng hãm. Yêu cầu bánh răng quay trơn.
Độ dịch dọc từ 0,1 - 0,15 mm, Nếu lớn hơn thì tăng căn đệm.
- Lắp trục trung gian và bánh răng vào vỏ hộp số.
+ Các bánh răng lắp chặt với trục then hoa thành một khối.
+ Lắp trục, lắp vòng bi sau đó xiết chặt Ê-cu hãm.
+ Lắp mặt bích vào đầu trục (Yêu cầu đệm kín).
- Lắp trục sơ cấp.

×