Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

NGUỒN LỰC CON NGƯỜI NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT XÃ HỘI - Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.26 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Thế giới đà trải qua hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vĩ đại và đà có rất
nhiều nớc trở thành những nớc công nghiệp lớn, vậy chúng ta có cần bàn luận thêm
về phạm trù con ngời và vấn đề về con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc hiện nay không. Điều đó có phải là vì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là phơng thức duy nhất để phát triển nền kinh tÕ thÕ giíi vµ bÊt kú mét qc gia
nµo bỏ qua quá trình này đều sẽ trở nên quá chậm, quá lạc hậu so với bớc đi của thế
giới hay là vì con ngời là chủ thể, là mấu chốt, là điểm khởi đầu cũng nh là cái đích
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá này.
Việt Nam ®ang ®øng tríc ngìng cưa héi nhËp kinh tÕ qc tế. Vấn đề đợc đặt
ra là làm thế nào để chúng ta có thể đứng vững trên thơng trờng thế giới cũng nh
làm thế nào để có thể chen chân vào các thị trờng tiềm năng. Câu trả lời nằm ở
chính bản thân con ngời Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Là một trong số các quốc gia nghèo trên thế giới, muốn không bị tụt hậu
hơn nữa, muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát triển thì tất yếu phải thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Tại hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung
ơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII đà xác định nớc ta Chuyển dần sang một
thời kỳ phát triển mới, đẩy tới một bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, cải
thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây là nhiệm vụ trung
tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới. Chủ trơng này tiếp tục đợc
hoàn thiện và có bớc phát triển mới ở các Đại hội VII, VIII, IX và trong nhiều Nghị
quyết quan trọng của Trung ơng.
Thực tiễn ngày nay càng khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của Mác
về vị trí, vai trò không gì thay thế đợc của con ngời trong tiến trình phát triển của


lịch sử nhân loại, của xà hội loài ngời. Bản thân sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá mà chúng ta đang từng bớc thực hiện với những thành công bớc đầu của nó
cũng ngày càng đòi hỏi mỗi chúng ta phải nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao
và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời, phải thấy rõ vai trò của con ngời trong


chiến lợc phát triển kinh tế xà hội. Bởi vậy để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa và đa sự nghiệp cách
mạng lớn lao đó đến thành công ở một nớc vẫn còn trong tình trạng lạc hậu nh nớc
ta, chúng ta không thể không phát triển con ngời Việt Nam, nâng cao đội ngũ
những ngời lao động nớc ta lên một tầm cao chất lợng mới. Nhận định này đà đợc
khẳng định trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng:
Nâng cao dân trí, bồi dỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhận
định này tiếp tục đợc khẳng định và có bớc phát triển mới ở Đại hội IX và nhiều
Nghị quyết quan trọng của Trung ơng.
Với những phân tích ở trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài con ngời trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là hết sức cần thiết. Qua đó, triết học tiếp tục
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong đời sống xà hội và trong công cuộc đổi
mới đất nớc. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta đợc tiến hành nh thế
nào, quy mô và nhịp độ của nó ra sao, điều đó một phần tuỳ thuộc vào sự đóng góp
của triết học.
Trong phạm vi bài tiểu luận này em xin đợc phân tích về: Quan điểm của
Triết học duy vật biện chứng về con ngời và vấn đề xây dựng con ngời trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Do năng lực có hạn, chắc chắn
bài viết này sẽ có nhiều thiếu sót. Em mong đợc cô giáo cho ý kiến, sửa đổi cũng
nh sự góp ý của những ngời quan tâm.


Mục lục
Trang
Lời mở đầu.............................................................................................1
I. Nguồn lực con ngời nhân tố hàng đầu của lực lợng
sản xuất xà hội........................................................................................5

1. Những hiểu biÕt vỊ con ngêi...........................................................5

2. B¶n chÊt cđa con ngêi.....................................................................5
2.1. Quan niệm về con ngời trong triết học phơng Đông.................5
2.2. Quan niệm về con ngời trong triết học phơng Tây...................7
2.3. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về bản chất con ngời......9
2.3.1. Con ngời là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vËt víi mỈt
x· héi...........................................................................................................10
2.3.2. Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nó, bản chất con ngời là tổng hoà
những quan hệ xà hội..................................................................................12
2.3.3. Con ngời là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử......................13
II. Một vài điều về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ..........16

1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì?...........................................16
2. Vai trò của con ngời trong khoa học-kỹ thuật............................18
3. Con ngời là động lực, là mục đích, điều kiện đủ, là đối tợng thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế-xà hội........................................................19
4. Một vài điều về công nghiệp hoá, hiện đại hoá...........................20
III. Nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ...........................................................24

1. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đề ra............................24


2. Con ngời nguồn lực hàng đàu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá...............................................................................................................25
3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì con ngời.................................27
IV. Thực trạng, yêu cầu và những giải pháp phát triển
nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.....................................................................................28

1. Con ngời Việt Nam trớc và sau 10 năm đổi mới.........................28

2. Yêu cầu con ngời trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá.........30
3. Những giải pháp cho phát triển nguồn lực con ngời của Việt
Nam.............................................................................................................30
Kết luận............................................................................................33
Tài liệu tham khảo.......................................................................34


I. Nguồn lực con ngời nhân tố hàng đầu của lực lợng sản xuất xà hội
1. Những hiểu biết về con ngêi
Trong sù nghiƯp ph¸t triĨn cđa triÕt häc cã rất nhiều quan niệm khác nhau về
bản chất con ngời. Các nhà triết học lại cho rằng con ngời là một xà hội thu nhỏ, đờng đời của mỗi con ngời đợc gọi là số phận và số phận bị quy định bởi ý chí của
tạo hoá, còn trong hệ thống thế giới quan tôn giáo thì con ngời đợc coi là một thực
thể nhị nguyên là sự kết hợp giữa tinh thần và thể xác. Trong đó thể xác là cái nhất
thời, tinh thần là cái vĩnh viễn.
Theo quan niệm của Hêghen thì con ngời là hiện thân của ý niệm tuyệt đối là
bớc cuối cùng của cuộc điều hành, của ý niệm tuyệt đối trên trái đất. Theo Mác thì
con ngời là động vật cao cấp nhất. Biết chế tạo ra công cụ sản xuất tác động vào tự
nhiên tạo ra sản phẩm thoả mÃn nhu cầu của mình đồng thời đảm bảo cho xà hội
tồn tại.
2. Bản chÊt cđa con ngêi
2.1. Quan niƯm vỊ con ngêi trong triết học phơng Đông
Có thể nói rằng, lịch sử của khoa học nói chung, của triết học nói riêng là lịch
sử nghiên cứu về con ngời. Tuy nhiên, mỗi khoa học tiếp cận vấn đề con ngời theo
một phơng pháp riêng, phù hợp với đối tợng đặc điểm của mình. Các khoa học khác
nghiên cứu vấn đề con ngời bằng cách chia hệ thống thành yếu tố, còn triết học
nghiên cứu vấn đề con ngời bằng cách tổng hợp các yếu tố thành hệ thống. Do vậy,
quan hệ giữa triết học với các khoa học khác là quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Các trờng phái triết học tôn giáo phơng Đông nh Phật giáo, Hồi giáo nhận thức
bản chất con ngời trên cơ sở thế giới quan duy tâm, thần bí hoặc nhị nguyên luận.



Trong triết học Phật giáo, con ngời là sự kết hợp giữa danh và sắc. Đời sống con
ngời trên trần thế chỉ là ảo giác h vô. Vì vậy, cuộc sống vĩnh cửu là phải hớng tới
cõi Niết bàn, nơi tinh thần con ngời đợc giải thoát để trở thành bÊt diƯt.
Nh vËy, dï bÞ chi phèi bëi thÕ giíi quan duy tâm hoặc nhị nguyên, suy đến
cùng, con ngời trong quan niệm của các học thuyết tôn giáo phơng Đông đều phản
ánh sai lầm về bản chất con ngời, híng con ngêi tíi thÕ giíi thÇn linh. Trong triÕt
häc phơng Đông, với sự chi phối bởi thế giới quan duy tâm hoặc duy vật chất phác,
biểu hiện trong t tởng Nho giáo, LÃo giáo, quan niệm về bản chất con ngêi cịng thĨ
hiƯn mét c¸ch phong phó. Khỉng Tư cho bản chất con ngời do thiên mệnh chi
phối quyết định, đức nhân chính là giá trị cao nhất của con ngời, đặc biệt là ngời
quân tử. Mạnh Tử quy định tính thiện của con ngời vào năng lực bẩm sinh, do ảnh
hởng của phong tục, tập quán xấu mà con ngời bị nhiễm cái xấu, xa rời cái tốt đẹp.
Vì vậy, phải thông qua tu dỡng, rèn luyện để giữ đợc đạo đức của mình. Cũng nh
Khổng Tử, Mạnh Tử cho rằng phải lấy lòng nhân ái, quan hệ đạo đức để dẫn dắt
con ngời hớng tới các giá trị đạo đức tốt đẹp.
Triết học Tuân Tử lại cho rằng, bản chất con ngời khi sinh ra là ác, nhng có
thể cải biến đợc, phải chống lại cái ác ấy thì con ngời mới tốt đợc.
Trong triết học phơng Đông, còn có quan niệm duy tâm cho rằng trời và con
ngời có thể hoà hợp với nhau. Đổng Trọng Th, mét ngêi kÕ thõa Nho gi¸o theo
khuynh híng duy tâm cực đoan quan niệm trời và con ngời có thể thông hiểu lẫn
nhau. Nhìn chung, đây là quan điểm duy tâm, quy cuộc đời con ngời vào vai trò
quyết định của thiên mệnh.
LÃo Tử, ngời mở đầu cho trờng phái Đạo gia, cho rằng con ngời sinh ra từ
Đạo. Do vậy, con ngời cần phải sống vô vi, theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không
hành động một cách giả tạo, gò ép, trái với tự nhiên. Quan niệm này biĨu hiƯn t tëng duy t©m chđ quan cđa triÕt học Đạo gia.


Cã thĨ nãi r»ng, víi nhiỊu hƯ thèng triÕt häc khác nhau, triết học phơng Đông
biểu hiện tính đa dạng và phong phú, thiên về vấn đề con ngời trong mối quan hệ

chính trị, đạo đức. Nhìn chung, con ngời trong triết học phơng Đông biểu hiện yếu
tố duy tâm, có pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với
tự nhiên và xà hội.
2.2. Quan niệm về con ngời trong triết học phơng Tây
Triết học phơng Tây trớc Mác biểu hiện nhiều quan niệm khác nhau về con
ngời:
Các trờng phái triết học tôn giáo phơng Tây, đặc biệt là Kitô giáo, nhận thức
vấn đề con ngời trên cơ sở thế giới quan duy tâm, thần bí. Trong Kitô giáo, con ngời là kẻ có thể xác. Linh hồn là giá trị cao nhất trong con ngời. Vì vậy, phải thờng
xuyên chăm sóc phần linh hồn để hớng đến Thiên đờng vĩnh cửu.
Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con ngời đợc xem là điểm khởi đầu của t duy
triết học. Con ngời và thế giới xung quanh là tấm gơng phản chiếu lẫn nhau. Con
ngêi lµ mét tiĨu vị trơ trong vị trơ bao la. Prôtago, một nhà nguỵ biện cho rằng
con ngời là thíc ®o cđa vị trơ”. Quan niƯm cđa Arixtot vỊ con ngêi, theo «ng, chØ
cã linh hån, t duy, trÝ nhớ, ý chí, năng khiếu, nghệ thuật là làm cho con ngời nổi bật
lên, con ngời là thang bậc cao nhất của vũ trụ. Khi đề cao nhà nớc, ông xem con
ngời là một động vật chính trị.
Nh vậy, triết học Hy Lạp cổ đại bớc đầu đà có sự phân biệt con ngời với tự
nhiên, nhng chỉ là hiểu biết bên ngoài về tồn tại con ngời.
Triết học Tây âu trung cổ xem con ngời là sản phẩm của Thợng đế sáng tạo ra.
Mọi số phận, niềm vui, nỗi buồn, sự may rủi của con ngời đều do Thợng đế xếp đặt.
Trí tuệ con ngời thấp hơn lý trí anh minh sáng suốt của Thợng đế. Con ngời trở nên
nhỏ bé trớc cuộc sống nhng đành bằng lòng với cuộc sống tạm bợ trên trần thế, vì
hạnh phúc vĩnh cửu là ở thế giới bên kia.


Triết học thời kỳ phục hng cận đại đặc biệt đề cao vai trò trí tuệ, lý tính của
con ngêi, xem con ngêi lµ mét thùc thĨ cã trÝ tuệ. Đó là một trong những yếu tố
quan trọng nhằm giải thoát con ngời khỏi mọi gông cùm chật hẹp mà chủ nghĩa
thần học thời trung cổ đà áp đặt cho con ngời. Tuy nhiên, để nhận thức đầy đủ bản
chất con ngời cả về mặt sinh học và mặt xà hội thì cha có trờng phái nào đạt đợc.

Con ngời mới chỉ đợc nhấn mạnh về mặt cá thể, mà xem nhẹ mặt xà hội.
Trong triết học cổ điển Đức, những nhà triết học nổi tiếng nh Cantơ, Hêghen
đà ph¸t triĨn quan niƯm vỊ con ngêi theo khuynh híng của chủ nghĩa duy tâm.
Hêghen, với cách nhìn của một nhà duy tâm khách quan, thông qua sự vận động
của ý niệm tuyệt đối, đà cho rằng, con ngời là hiện thân của ý niệm tuyệt đối.
Bớc diễu hành của ý niệm tuyệt đối thông qua quá trình tự ý thøc cđa con ngêi ®·
®a con ngêi trë vỊ víi giá trị tinh thần, giá trị bản thể và cao nhất trong đời sống
con ngời. Hêghen cũng là ngời trình bày một cách có hệ thống về các quy luật của
quá trình t duy của con ngời, làm rõ cơ chế của đời sống tinh thần cá nhân trong
mọi hoạt động của con ngời. Mặc dù, con ngời đợc nhận thức từ góc độ duy tâm
khách quan, nhng Hêghen là ngời khẳng định vai trò chủ thể của con ngời đối với
lịch sử, đồng thời là kết quả của sự phát triển lịch sử. Hêghen là ngời đầu tiên xem
xét cơ chế hoạt động của đời sống tinh thần khi nghiên cứu con ngời, ông đà phát
hiện ra quy luật: Trong sự nghiệp phát triển của đời sống tinh thần, cá nhân cần
thiết và tất yếu phải lặp lại trong hình thái, rút ngắn cô đọng trình độ cơ bản mà đời
sống tinh thần đà trải qua.
T tởng triết học của nhà duy vật Phoi-bắc đà vợt qua những hạn chế trong triết
học Hêghen để hy vọng tìm đến bản chất con ngời một cách đích thực. Phoi-bắc
phê phán tính chất siêu tự nhiên, phi vật chất, phi thể xác về bản chất con ngời
trong triết học Hêghen, đồng thời khẳng định con ngời do sự vận động của thế giới
vật chất tạo nên. Con ngời là kết quả của sự phát triển của thế giới tự nhiên. Con
ngời và tự nhiên là thống nhất, không thể tách rời. Phoi-bắc ®Ị cao vai trß trÝ t


của con ngời với tính cách là những cá thể ngời. Đó là những con ngời cá biệt, đa
dạng, phong phú, không ai giống ai. quan niệm này dựa trên nền tảng duy vật, đề
cao yếu tố tự nhiên, cảm tính, nhằm giả phóng cá nhân con ngời. Tuy nhiên, Phoibắc không thấy đợc bản chất xà hội trong đời sống con ngời, tách con ngời khỏi
những điều kiện lịch sử cụ thể. Con ngời của Phoi-bắc là phi lịch sử, phi giai cấp và
trừu tợng.
Phoi-bắc kết án Hêghen là giải thích duy tâm siêu nhiên về bản chất của con

ngời. Đối với Phoi-bắc thì ông quan niệm rằng: Vấn đề về mối quan hệ t duy và tồn
tại là vấn đề bản chất của con ngời vì chỉ có con ngời mới biết t duy. ông đà đem
những thành tựu khoa học tự nhiên đặc biệt là sinh lý tâm thần học của thời đại
mình để chứng minh mối liên hệ không thể chia cắt đợc của t duy với những quá
trình vật chất diễn ra trong cơ thể con ngời.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc trong sự phê phán quan niệm duy tâm của
Hêghen về bản chất con ngời Phoi-bắc đà mắc phải sai lầm tuyệt đối hoá mặt sinh
học của con ngời, chia cắt con ngêi ra khái c¸c mèi quan hƯ x· héi hiƯn thực.
2.3. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về bản chất con ngời
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm xung quanh vấn
đề bản chất con ngời diễn ra theo khuynh hớng nhất nguyên. Các học thuyết triết
học duy tâm coi tuyệt đối hoá hoạt động của đời sống tinh thần, coi toàn bộ thế giới
tinh thần bao gồm t tởng, tình cảm, khát vọng của con ngời nh một thực thể bị chia
cắt bởi quá trình tâm sinh học. Triết học Mác-Lênin đa đa ra một cách xác thực về
bản chất con ngời mà cho đến tận ngày nay vẫn đợc thế giới thừa nhận:
2.3.1. Con ngời là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xà hội
Triết học Mác đà kế thõa quan niƯm vỊ con ngêi trong lÞch sư triÕt học, đồng
thời khẳng định con ngời hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xà héi.


Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con ngời là sản phẩm của thế giới
tự nhiên. Con ngời tự nhiên là con ngời mang tất cả bản tính sinh học, tính loài.
Yếu tố sinh học trong con ngời là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con ngời. Vì vậy, giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con ngời. Con ngời là một bộ phận
của tự nhiên.
Là động vật cao cấp nhất, tinh hoa của muôn loài, con ngời là sản phẩm của
quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Con ngời phải tìm kiếm
mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên nh thức ăn, nớc uống,
hang động để ở. Đó là quá trình con ngời đấu tranh với tự nhiên, với thú dữ để sinh
tồn. Trải qua hàng chục vạn năm, con ngời đà thay đổi từ vợn thành ngời, điều đó

đà đợc chứng minh trong các công trình nghiên cứu của Đácuyn. Các giai đoạn
mang tính sinh học trong đời sống con ngời. Nh vây, con ngời trớc hết là một tồn
tại sinh vật, biểu hiện trong những cá nhân con ngời sống, là tổ chức cơ thể của con
ngời và mối quan hệ của nó đối với tự nhiên. Những thuộc tính, những đặc điểm
sinh học, quá trình tâm-sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất
sinh học của cá nhân con ngời.
Tuy nhiên, điều cần khẳng định là, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất
quy định bản chất con ngời. Đặc trng quy định sự khác biệt giữa con ngời với thế
giới loài vật là mặt xà hội. Trong lịch sử đà có những quan niệm khác nhau phân
biệt con ngời với loài vật, nh con ngời là động vật sử dụng công cụ lao động, là
một động vật có tính xà hội, hoặc con ngời động vật có t duy Những quan
niệm trên đều phiến diện chỉ vì nhấn mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xÃ
hội của con ngời mà cha nêu lên đợc nguồn gốc của bản chất xà hội ây.
Với phơng pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đề con ngời
một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tÝnh hiƯn thùc x· héi cđa nã, mµ tríc hÕt
lµ vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chÊt.


Mác và ăngghen đà nêu lên vai trò của lao động sản xuất ở con ngời: Có thể
phân biệt con ngời với súc vât, bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ
cái gì cũng đợc. Bản thân con ngời bắt đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay
khi con ngời bắt đầu sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của mình, nh thế con ngời
đà gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con ngời đà làm thay đổi, cải biến toàn
bộ giới tự nhiên: Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, còn con ngời thì tái sản
xuất ra toàn bé giíi tù nhiªn”.
TÝnh x· héi cđa con ngêi biĨu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất, hoạt
động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xà hội của con ngời. Thông
qua hoạt động lao động s¶n xt, con ngêi s¶n xt ra cđa c¶i vËt chất và tinh thần,
phục vụ đời sống của mình, hình thành và phát triển ngôn ngữ và t duy, xác lập

quan hệ xà hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xà hội
của con ngời, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xà hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xà hội nên quá trình hình thành và phát triển của
con ngời luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thèng quy lt kh¸c nhau, nhng thèng
nhÊt víi nhau, hƯ thống các quy luật tự nhiên nh quy luật về sự phù hợp cơ thể với
môi trờng, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền quy định phơng diƯn sinh
häc cđa con ngêi. HƯ thèng c¸c quy lt tâm lý ý thức hình thành và vận động trên
nền tảng sinh học của con ngời nh hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí.
Hệ thống các quy luật xà hội quy định quan hệ xà hội giữa ngời với ngời.
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh
trong đời sống con ngời bao gồm cả mặt sinh học và mặt x· héi. Mèi quan hƯ sinh
häc vµ x· héi lµ cơ sở để hình thành hệ thống các nhu cầu sinh học và nhu cầu xÃ
hội trong đời sống con ngời nh nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái sản xuất xà hội, nhu
cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ và hởng thụ các giá trị tinh thần.


Với phơng pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt
sinh học và mặt xà hội, cũng nh nhu cầu sinh học và nhu cầu xà hội trong mỗi con
ngời là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con ngời, còn mặt xÃ
hội là đặc trng bản chất để phân biệt con ngời với loài vật. Nhu vầu sinh học phải đợc nhân hoá để mang giá trị văn minh con ngời, và đến lợt nó, nhu cầu xà hội
không thể thoát ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất với
nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành con ngời viết hoa, con ngêi tù nhiªn-x· héi.
2.3.2. Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nã, bản chất con ngời là tổng hoà những
quan hệ xà hội
Từ những quan niệm đà trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con ngời vợt lên
thế giới loài vật trên cả ba phơng hiện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với
xà hội và quan hệ với chính bản thân con ngời. Cả ba mối quan hệ ®ã, suy ®Õn
cïng, ®Òu mang tÝnh x· héi, trong ®ã quan hệ xà hội giữa ngời với ngời là quan hệ
bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực
liên quan đến con ngời.

Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xà hội của con ngời, Mác đà nêu lên luận đề
nổi tiếng Luận cơng về Phoi-bắc: Bản chất con ngời không phải là một cái trừu tợng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời
là tổng hoà những mối quan hệ xà hội.
Luận đề trên khẳng định rằng, không có con ngời trừu tợng, thoát ly mọi điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử xà hội. Con ngời luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một
điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử
đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con ngời tạo ra những giá trị vật chất và
tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và t duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các
mối quan hệ xà hội đó con ngời mới bộc lộ toàn bộ bản chất xà hội của mình.
Điều cần lu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xà hội không có nghĩa là phủ
nhận mặt tự nhiên trong đời sống con ngời, trái lại, điều đó muốn nhấn mạnh sự


phân biệt giữa con ngời và thế giới động vật trớc hết là ở bản chất xà hội và đấy
cũng là để khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết học trớc Mác không thấy đợc
bản chất xà hội của con ngời. Mặt khác, cái bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến,
cái mang tính quy luật chứ không thể là cái duy nhât, do đó cần phải thấy đợc các
biểu hiện riêng biệt, phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu
cầu và lợi ích trong cộng đồng xà hội.
2.3.3. Con ngời là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xà hội thì không tồn tại con ngời.
Bởi vậy, con ngời là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh.
Song, điều quan trọng hơn cả là, con ngời luôn luôn là chủ thể của lịch sử-xà hội.
Mác đà khẳng định: Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con ngời là sản
phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục cái học thuyết ấy quên rằng chính
những con ngời làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải đợc giáo dục. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, ăngghen cũng cho rằng:
Thú vật cũng có một lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện
nay của chúng. Nhng lịch sử ấy không phải do chóng lµm ra vµ trong chõng mùc
mµ chóng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề
biết và không phải do ý muốn của chúng. Ngợc lại, con ngời càng cách xa con vật,

hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con ngời lại càng tự mình làm ra lịch
sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu.
Nh vậy với t cách là thực thể xà hội, con ngời hoạt động thực tiễn, tác động
vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của
lịch sử xà hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con
ngời thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế
giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.


Trong quá trình cải biến tự nhiên, con ngời cũng làm ra lịch sử của mình. Con
ngời là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản
thân con ngời. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
ngời, vừa là phơng thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xà hội. Trên cơ sở nắm
bắt quy luật của lịch sử xà hội, con ngời thông qua hoạt động vật chất và tinh thần,
thúc đẩy xà hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu so con
ngời đặt ra. Không có hoạt động của con ngời thì cũng không tồn tại quy luật xÃ
hội, và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xà hội loài ngời.
Không có con ngời trừu tợng, chỉ có con ngời cụ thể trong mỗi giai đoạn phát
triển nhất định của xà hội. Do vậy, bản chất con ngời, trong mối quan hệ với điều
kiện kịch sử xà hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Bản chất con ngời không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tơng
ứng với điều kiện tồn tại của con ngời. Mặc dù là tổng hoà các quan hệ xà hội,
con ngời có vai trò tích cực trong tiến trình lịch sử với t cách là chủ thể sáng tạo.
Thông qua đó, bản chất con ngời cũng vận động biến đổi cho phù hợp. Có thể nói
rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tơng ứng với sự vận động
và biến đổi của bản chất con ngời.
Vì vậy, để phát triển bản chất con ngời theo hớng tích cực, cần phải làm cho
hoàn cảnh ngày càng mang tính ngời nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là toàn bộ môi
trờng tự nhiên và xà hội tác động đến con ngời theo khuynh hớng phát triển nhằm
đạt đợc tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hớng giáo dục.

Thông qua đó, con ngời tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại
hoàn cảnh trên nhiều phơng diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử,
hành vi con ngêi, sù ph¸t triĨn cđa phÈm chÊt trÝ t và năng lực t duy, các quy luật
nhận thức hớng con ngời tới hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ
giữa con ngời và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xà héi loµi ngêi.


Tóm lại, Mác đà khẳng định rằng bản chất con ngời là sự tổng hoà các quan hệ
xà hội trên nền tảng sinh học của nó, con ngời không phải là cái gì đồng nhất tuyệt
đối về chất mà đó là sự đồng nhất bao hàm trong mình sự khác biệt giữa hai yếu tố
đối lập nhau. Đó là:
- Con ngời với t cách là sản phẩm của giới tự nhiên
- Con ngời với t cách là sự phát triển tiếp tục của giới tự nhiên
Mác đà nhìn nhận vấn đền bản chất con ngời một cách toàn diện, cụ thể và
xem bản chất con ngời không phải một cách chung chung, trừu tợng mà trong tính
hiện thực cụ thể trong quá trình phát triển. Con ngời là một bộ phËn cđa tù nhiªn,
nhng trong mèi quan hƯ víi tù nhiên con ngời hoàn toàn khác với con vật. Về mặt
thực tiễn tính con ngời biểu hiện ra chính là cái tính phổ biến, nó biến toàn bộ thế
giới tự nhiên thành thân thể vô cơ của con ngời.
Con ngời cịng cã tÝnh x· héi vµ nã cã tríc, bëi bản thân hoạt động sản xuất
của con ngời là hoạt động mang tính xà hội. Trong hoạt động sản xuất con ngời
không thể tách khỏi xà hội. Tính xà hội là đặc điểm cơ bản làm cho con ngời khác
với con vật.
Vậy bản chất con ngời không phải là cái gì đó đà kết thúc, đà hoàn thiện một
lần là xong mà sự hình thành bản chất con ngời là quá trình con ngời không ngừng
hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trớc lực lợng tự phát của tự nhiên và xà hội vì:
- Nhu cầu tự nhiên là cơ sở vật chất phát sinh nhu cầu xà hội
- Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nã b¶n chÊt con ngêi là sự tổng hoà các quan hệ xÃ
hội trên cơ sở nền tảng tự nhiên của con ngời
- Nhu cầu tự nhiên của con ngời không phải là đại lợng không đổi mà nó ngày

càng tăng theo sự tăng tiến của nền văn minh vật chất và tinh thần. Chính vì vậy
bản chất của con ngời cũng không phải là sự hình thành một lần là xong mà nó là
quá trình con ngời không ngừng tự hoàn thiện mình.


II. Một vài điều về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì?
Nh ta đà biết hoạt động lao động là hoạt động đặc trng, cơ bản của con ngời.
Sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử đợc biểu hiện ở một phơng thức sản xuất nhất
định. Phơng thức sản xuất, đó là cách thức mà con ngời làm ra của cải vật chất, là
nhân tố quyết định tính chất, kết cấu cũng nh sự vận động, phát triển của xà hội.
Mác đà viết rằng cái chìa khoá để nghiên cứu những quy luật của lịch sử xà hội
không phải ở trong óc ngời, trong t tëng vµ ý niƯm cđa x· héi mµ ở trong phơng
thức sản xuất do xà hội thực hành trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử dới chế
độ kinh tế-xà hội. Trong lịch sử đà diễn ra hai quá trình công nghiệp hoá: Công
nghiệp hoá T bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá theo định hớng XÃ hội chủ nghĩa ở
các nớc kém phát triển. Hai loại công nghiệp hoá này giống nhau song giữa chúng
có sự khác nhau nhất định về mục đích, phơng thức tiến hành và sự chi phối về
quan hệ sản xuất thống trị.
Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá hình thành từ cuộc cách mạng công
nghiệp Anh cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới, đánh dấu bớc
ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại. Đó là bớc khởi đầu của cuộc cách mạng
khoa học-kỹ thuật, công nghiệp hoá t bản chủ nghĩa. Từ kinh nghiệm của nớc Anh
các nớc theo sau đà rút ngắn đợc thời gian mò mẫm. ở vào giai đoạn đầu đó ngời ta
xem công nghiệp hoá, hiện đại hoá xà hội nh quá trình phát triển của khoa học-kỹ
thuật, quy công nghiệp hoá, hiện đại hoá về phát triển khoa học-kỹ thuật và công
nghệ.
Các nớc t bản châu âu, châu Mỹ đà rộ lên những chiến lợc về khoa học-kỹ
thuật và công nghệ. Nói chung thì các nớc này đà thành công đáng kể. Tuy nhiên
việc nhận thức không đầy đủ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đà tạo ra những phát



triển không đồng đều, tạo nên những mâu thuẫn trong nhiều lĩnh vực của đời sống
xà hội. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực lịch sử đà xảy ra.
Công nghiệp hoá theo nghĩa chung và khái quát là quá trình biến một nớc có
nền kinh tế lạc hậu thành một nớc công nghiệp.
ở nớc ta công nghiệp hoá là quá trình chuyển từ một nớc sản xuất nhỏ, sản
xuất lạc hậu, công nghệ và năng suất lao động thấp thành một nớc có cơ cấu công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến năng suất
lao động trong các ngành kinh tế quốc dân tăng. ở Việt Nam nền kinh tế-xà hội
phát triển rất muộn so với trình độ thế giới. Do ®ã tõ thùc tiƠn ®Õn lý ln ViƯt
Nam ®· xác định cho mình đờng lối, kế hoạch đúng đắn. Sau hơn chục năm đổi
mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bộ mặt kinh tế-xà hội Việt Nam
đà thay đổi đáng kể. Đó là những thành tựu to lớn và cần tiếp tục phát huy hơn na.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp công nghiệp hoá là cách thức tiến hành xây dựng cơ
sở vật chất và mang tính lịch sử.
2. Vai trò của con ngời trong khoa học-kỹ thuật
Khi nền kinh tế còn ở trình độ thấp, con ngời không thể tiến hành sản xuất có
kết quả nếu không dựa vào những điều kiện tự nhiên. Quá trình sản xuất ngày càng
phát triển, con ngời ngày càng giảm sự lệ thuộc vào tự nhiên hơn. Ngày nay hầu
nh mọi ngời đều thừa nhận các phơng tiện, công cụ sản xuất có vai trò rất quan
trọng nhng không phải là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Xong với khoa học-kỹ thuật và công nghệ hiện đại tình hình lại không đơn giản nh
vậy.
Khoa học-kỹ thuật vốn là hai lĩnh vực tơng đối độc lập. Cùng với sự phát triển
của sản xuất. Khoa học-kỹ thuật càng phát triển lại càng có mối quan hệ, tác động
qua lại khăng khit lẫn nhau cùng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Khoa học-


kỹ thuật và công nghệ đà tạo ra những công cụ chủ yếu trong sản xuất và chính

khoa học-kỹ thuật và công nghệ lại là cơ sở cho sự phát triển của bản thân nó.
Phải nói rằng khoa học-kỹ thuật và công nghệ trớc tiên là sản phẩm của quá
trình hoạt động nhận thức của con ngời. Con ngời sáng tạo ra và quyết định xu hớng tốc độ phát triển của khoa học-kỹ thuật và công nghệ. Chính con ngời quyết
định việc sử dụng và sử dụng nh thế nào để sản xuất có hiệu quả. Con ngời sử dụng
khoa học-kỹ thuật và công nghệ sản phẩm lao động trí tuệ của mình để cải tạo
đối tợng lao động, biến đổi giá trị của các tài nguyên thiên nhiên, cải tiến và sử
dụng công cụ lao động, t liệu lao động. Đồng thời con ngời sử dụng các tri thức
khoa học-kỹ thuật và công nghệ để phát triển, hoàn thiện bản thân mình với t cách
là một lực lợng sản xuất.
Trí tuệ nhân tạo vẫn đợc mệnh danh là thông minh đến mấy cũng chỉ là sản
phẩm của con ngời và hoạt động của nó luôn luôn phù hợp với những chơng trình
mà con ngời tạo lập và ®iỊu khiĨn.
3. Con ngêi lµ ®éng lùc, lµ mơc ®Ých, điều kiện đủ, là đối tợng thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế-xà hội
Ai cũng biết công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hớng của thế giới, là con đờng tất yếu của Việt Nam. Đó là điều kiện ®Ĩ thóc ®Èy sù ph¸t triĨn cđa kinh tÕ-x·
héi. Nhng xà hội trớc hết phải là của con ngời. Mọi lĩnh vực trong xà hội đều do
con ngời tạo ra và vì con ngời.
Mác đà viết rằng: trong yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất ngời lao động là
yếu tố quan trọng nhất, là lực lợng sản xuất hàng đầu của nhân loại. Sự thành công
trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có các nguồn lực cần thiết: con
ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý và nguồn lực
nớc ngoài. Nhng các nguồn lực khác chỉ trở thành nguồn lực quan trọng, cần thiết


của sự phát triển khi nó đợc con ngời sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả đầu t
của níc ngoµi cịng lµ mét ngn lùc quan träng nhng tác động của nó nh thế nào
còn tuỳ thuộc vào yếu tố con ngời khi tiếp nhận nguòn lực đó.
Nói tóm lại, thiếu sự hiện diện của con ngời thì mọi tiềm năng sẽ không đợc
khai thác, mọi nguồn lực sẽ trở nên vô nghĩa.
Trong khi các nguồn lực khác đều có giới hạn, có những nguồn lực có thể bị

khai thác cạn kiệt thì nguồn lực con ngời có thể xem là vô tận. Nó không chỉ tự sản
sinh về mặt số lợng, sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất.
Nếu đợc chăm lo và bồi dỡng một cách hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực nhận
thức và hoạt động thực tiƠn cđa con ngêi ph¸t triĨn tiÕn bé trong qu¸ trình tiến hoá
nhân loại. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá xà hội do con ngời tổ chức, thực
hiện do đó phải có sự hiện diện của con ngời trong công tác quản lý nghĩa là phải
dựa vào năng lực của con ngời. Quá trình đó sẽ không đạt đợc kết quả nếu năng lực
của con ngời không đáp ứng đúng mức.
4. Một vài điều về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nớc ta. Thực chất công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là quá trình tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xà hội. Nội
dung cốt lõi của quá trình này là cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao động
sử dụng kỹ thuật tiên tiến để đạt năng suất lao động cao. Để thực hiện cải tiến này
cũng phải trang bị cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lao động xà hội trên cả hai
địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện
cơ khí hoá, điện khí hoá và tự động sản xuất. Phải xây dựng một cơ sở hệ thống hạ
tầng, kiến trúc thợng tầng tiên tiến hiện đại bao gồm phần cứng và phần mềm của
nó, ngoài ra cũng cần phải tạo nguồn vốn tích luỹ đẩy mạnh nghiên cứu và ứng


dụng khoa học công nghệ, làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất và đặc
biệt là phải đào tạo cán bộ khoa học công nghệ và công nhân lành nghề.
Ngay từ những năm 60 Đảng ta đà xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ và đà đạt đợc một số thành tựu đánh
kể. Một số công trình lớn đà đợc xây dựng và phát huy tác đụng, tuy nhiên trong
quá trình tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá chúng ta cũng phạm phải một số
sai lầm, thiều sót, từ những sai lầm thiếu sót đó chúng ta cũng có cách làm và nhận
thức công nghiệp hoá, hiện đại hoá đà có sự phát triển phù hợp tình hình mới đó là:
- Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá, trớc đây và hiện nay công

nghiệp hoá ở nớc ta ít nhiều đà tiến hành theo hiện đại hoá. Tuy nhiên vấn đề đặt ra
hiện nay có khác hơn do có sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Khái niệm công nghiệp hoá luôn đợc bổ sung bằng nội dung mới và phạm vi bao
quát nhiều mặt từ sản xuất kinh doanh đến dịch vụ quản lý. Những tiến bộ khoa học
công nghệ đợc coi là hiện đại cách đây vài thập kỷ thì ngày nay nhiều cái đà trở
nên bình thờng thậm chí là lạc hậu cần đợc thay thế trong vài ba thập kỷ tới. Sự
phát triển khoa học công nghệ sẽ còn mạnh mẽ hơn và do đó yêu cầu hiện đại hoá
gắn với công nghiệp hoá càng bức bách.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo cơ chế mới cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc chứ không phải theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp toàn dân với sự tham gia tích cực
của tất cả các thành phần kinh tế. Trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo thay
cho các quan niệm trớc đây công nghiệp hoá là việc của nhà nớc thông qua khu vực
quốc hoanh và tập thể là chủ yếu.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo xu hớng quốc tế hoá và hội nhận kinh tế
thế giới tham gia phân công lao động quốc tế chứ không phải theo kiểu khép kín
làm chủ từ ®Çu ®Õn ci nh tríc.


Khi ta đà nhận thức đúng, có cách làm đúng và chúng ta muốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đạt hiệu quả thì cũng phải không ngừng xây dựng và
phát triển những tiền đề:
+ Thứ nhất: Huy động vốn và sử dụng vồn có hiệu quả mà muốn có đợc nguồn
vốn trong nớc thì phải dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn lực của nó là lao
động thặng d của ngời lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đờng cơ
bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nớc là tăng năng suất lao động xà hội
trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Đồng thời chúng ta
cũng phải vận dụng mọi khả năng để thu hút tối đa nguồn vốn bên ngoài vì trên thị
trờng vốn quốc tế hiện nay cung về vốn cho các nớc đang phát triển thấp hơn nhiều
so với cầu về vốn của nớc đó. Đó là cha kể sự cạnh tranh gay gắt để giành nguồn

vốn này giữa các nớc có nhu cầu, chình vì vậy mà ta không nên kỳ vọng quá lớn
vào nguồn vốn bên ngoài.
+ Thứ hai: Nguồn vồn nhân lực: công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi
phải có những con ngời mới. Muốn nâng cao sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
mà chỉ có các phơng tiện và công nghệ thì cha đủ mà còn cần phải phát triển một
các xứng đáng năng lực vủa con ngời sử dụng những phơng tiện đó nữa. Nguồn lực
đáp ứng công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm những con ngời có đức có tài ham
học hỏi thông minh sáng tạo làm việc quên mình vì sự độc lập và sự phồn vinh của
tổ quốc, đợc chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá, đợc đào tạo thành thạo về kỹ năng
nghề nghiệp và năng lực sản xuất kinh doanh, về điều hành vĩ mộ nền kinh tế và
toàn xà hội, có trình độ khoa học kỹ thuật vơn lên ngang tầm thế giới đó là nguồn
nhân lực của một nền văn hoá hiện đại.
+ Thứ ba: Phải có tiềm lực khoa học và công nghệ vì nó có vai trò quyết định
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế. Nói chung công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của các quốc gia, suy đến cùng tiềm lực khoa học công nghệ là nguồn lực trí
tuệ và sáng tạo của cả dân tộc. Trớc đây ta là một nớc quá độ lên chủ nghÜa x· héi


từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực khoa học của nớc ta còn yếu, muốn
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh thì phải xây
dựng một tiềm lực kinh tế khoa học thích ứng. Đây là một công việc vô cùng khó
khăn và lâu dài cho nên trong giai đoạn trớc mắt việc xây dựng tiềm lực ấy phải tập
trung vào các phơng hớng chủ yếu sau:
. Vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đờng lối chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đảng và nhà nớc ta đạt hiệu quả cao với tốc độ
nhanh.
. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính xác các tài nguyên quốc
gia nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu mới để từ đó có một chiến lợc đứng
đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kinh tế xà hội một cách nhanh chóng và khai
thác bảo vệ tốt tài nguyên quốc gia.

. Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xà hội và nhân văn, khoa
học tự nhiên làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu triển khai tiếp cận các thành tựu
và khoa học công nghệ.
. Xây dựng tiềm lực một nền khoa học tiên tiến đẩy mạnh hình thức đào tạo sử
dụng cán bộ khoa học, đào tạo lớp chuyên gia đầu đàn tăng cờng cơ sở vật chất cho
các ngành công nghệ.
. Muốn làm đợc việc trên cần phải xây dựng, thực hiện tốt cơ chế, chính sách
đồng bộ cho phát triển khoa học công nghệ. Để khoa học công nghệ trở thành động
lực cho sự phát triển thì trớc hết phải đào tạo ra động lực cho sự phát triển của
chính bản thân khoa học công nghệ.
+ Thứ t: Có quan hệ kinh tế đối ngoại rộng rÃi thì hiệu quả của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng thuận lợi. Thực chất việc mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại là việc thu hút vốn bên ngoài tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, mở
rộng thì trờng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


+ Thứ năm: Sự lÃnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nớc. Đây là tiền đề
quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, thế nhng sự nghiệp đó phải do
một Đảng lÃnh đạo đi tiên phong dầy dặn kinh nghiệm chiến đấu, tự đổi mới không
ngừng lÃnh đạo một nhà nớc của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh đó
là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên xà hội công nghiệp ở níc ta míi cã
thĨ hoµn thµnh.
III. Ngn lùc con ngêi trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

1. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đề ra
Trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, Đảng
ta đà chỉ rõ: Phơng hớng lớn của chính sách xà hội là: Phát huy yếu tố con ngời
trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ, quyền lợi công dân. Kết hợp

tốt tăng trởng kinh tế với tiến bộ xà hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trớc mắt với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân
với tập thể, cộng đồng xà hội. Định hớng có ý nghĩa chiến lợc đó là sự thể hiện t tởng vì con ngời có mục tiêu phát triển con ngời Việt Nam toàn diện trong sự nghiệp
xây dựng đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đất nớc trải qua hơn 10 năm đổi mới, phát triển trên con đờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đà đạt đợc một số thành tựu lớn. Nền kinh tế đà và đang đạt mức
tăng trởng cao sánh cùng các nớc trong khu vực. Đời sống ngời dân đà đợc cải
thiện đáng kể cả về phơng tiƯn vËt chÊt lÉn tinh thÇn. Nãi chung x· héi đà từng bớc
đi vào ổn định. Tuy nhiên cùng với những biến đổi, những thành tựu khả quan đó,
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá với những yêu cầu mới cùng đặt ra trớc
chúng ta nhiều vấn đề bức xóc trong lÜnh vùc x· héi.


Đại hội VIII của Đảng đà đánh giá lại và đề ra những yêu cầu mới Xây dựng
nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất. Đời sống vật chất và tinh thần cao. Quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh đó là cuộc cách mạng toàn
diện và sâu sắc trong mọi lÜnh vùc cđa ®êi sèng x· héi.
2. Con ngêi – nguồn lực hàng đàu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nh ta đà đề cập: sự thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đòi hỏi ngoài môi trờng chính trị ổn định phải có các nguồn lực cần thiết: nguồn lực
con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý và nguồn
lực nớc ngoài. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tham gia vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng mức độ tác động và vai trò của chúng
đối với toàn bộ quá trình đó không giống nhau. Trong đó nguồn lực con ngời là yếu
tố quyết định.
Để xem xét vai trò của nguồn lực con ngời cần đặt nó trong mối quan hệ so
sánh với các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời phải đặt chúng trong bối cảnh hiện tại khi

cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ, lao
động trí tuệ ngày một tăng và đang trở thành xu thế của nhân loại. Công nghiệp hoá
gắn liền với hiện đại hoá mà thực chất là hiện đại hoá lực lợng sản xuất. Trong
phạm vi phần này ta chỉ tiếp cËn vai trß ngn lùc con ngêi chung quy víi t cách là
một lực lợng sản xuất.
Vậy lực lợng sản xuất là gì? Mác và ăngghen cũng không đa ra một khái
niệm cụ thể tuy nhiên đều thống nhất rằng đó là mối quan hệ giữa con ngời với
tự nhiên trong quá trình sản xuất. Nó bao gồm con ngời và t liệu sản xuất. Lực lợng


sản xuất trớc hết phải là con ngời với khả năng lao động, có trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo
để sản xuất. Đó là t liệu sản xuất gồm công cụ sản xuất và đối tợng sản xuất. Trong
thời đại hiện nay, sự tác động mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật vào quá trình sản
xuất đà làm giảm cờng độ lao động, tăng năng suất cao. Khoa học-kỹ thuật cũng đợc coi là một lực lợng sản xuất trực tiếp.
Khi phân tích về lực lợng sản xuất, Mác đà viết: Trong tất cả các lực lợng sản
xuất lực lợng sản xuất lớn nhất là bản thân giai cấp cách mạng và Lênin cũng
viết: Lực lợng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công nhân, là ngời lao động.
Còn Hồ Chí Minh thì nói: Muốn xây dựng xà hội chđ nghÜa tríc hÕt ph¶i cã con
ngêi x· héi chđ nghĩa Rõ ràng các quan điểm đó đều khẳng định vai trò của con
ngời trong lực lợng sản xuất. Bởi lẽ con ngời là lực lợng duy nhất biết t duy, có trí
tuệ và ý chí, biết lợi dụng các nguồn lực khác, gắn chúng lại với nhau tạo nên sức
mạnh tổng hợp cùng tác động vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các
nguồn lực khác là những khách thể, chịu sự cải tạo, khai thác của con ngời và hết
thảy chúng đều phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con ngời nếu con ngời biết tác
động và chi phối. Vì vậy trong các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất con ngời
là yếu tố quan trọng nhất, là lực lợng sản xuất hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Nguồn lực con ngời với trí tuệ ngày càng phát triển, đổi mới đang từng bớc
làm chủ tự nhiên, ngày càng khám phá ra những tài nguyên thiên nhiên hoặc tạo ra
những nguồn lực khác vốn không có sẵn trong thiên nhiên. Với bản chất hoạt động

có mục đích và sáng tạo của mình, con ngời bằng trí tuệ của mình đà tạo ra các thế
hệ công cụ sản xuất ngày càng hiện đại đa xà hội loài ngời qua các nền văn minh từ
thấp lên cao trong quá trình phát triển.
Trí tuệ con ngời có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó đợc vật thể hoá, trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Dự báo vĩ đại này của Mác đà và đang trở thành
hiện thực. Sự phát triển nh vũ bÃo của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật và công


×