Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối chiến lược CNH - HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra nhằm đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có nền
kinh tế công nghiệp hiện đại, bảo đảm dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng công tác xuất nhập khẩu nhằm phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu
tăng bình quân hàng năm 27,7%, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hàng năm
22%. Nhìn lại chặng đường phát triển của hoạt động ngoại thương Việt Nam cho
thấy, mặc dù còn rất khiêm tốn song đã đi những bước rất vững chắc khai thác mọi
tiềm năng để phát triển, khẳng định chỗ đứng của mình ở thị trường trong nước và
Quốc tế.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong toàn
bộ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Qua quá
trình học tập ở trường và thực tập tại Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu, em
đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công
ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
ChươngII: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng ở Công ty
Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng.
Chương III: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây
dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Do hạn chế về thời gian và khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế có hạn, đề
tài của em khơng tránh khỏi những sai sót, mong được sự cảm thơng và đóng góp
ý kiến của các thầy cô, các cán bộ kinh doanh ở Công ty. Em mong rằng các ý
kiến và biện pháp mà em đưa ra trong luận văn này góp phần thúc đẩy hơn nữa
hoạt động xuất khẩu ở Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS - TS Hoàng Đức
Thân, đồng thời cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, các bạn đồng nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn các cô, các
1
Luận văn tốt nghiệp
chú, các anh, các chị công tác tại Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hồn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 5 năm 2003
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở NƯỚC TA.
1. Sự cần thiết và vị trí của xuất khẩu hàng hố.
Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Lực lượng sản xuất càng phát triển, phân cơng lao động càng mở rộng thì sự khác
biệt giữa các quốc gia trên thế giới càng sâu sắc, không chỉ khác biệt về truyền
2
Luận văn tốt nghiệp
thống văn hố mà cịn là sự chênh lệch về trình độ nhận thức, cơng nghệ kỹ thuật
cũng như về năng suất lao động, giá thành sản phẩm từ đó làm xuất hiện lợi thế
mới của mỗi quốc gia. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải có những biện pháp
thích hợp nhằm phát huy triệt để lợi thế của mình trong sự phân cơng lao động và
trao đổi mậu dịch quốc tế. Đó chính là việc một quốc gia có thể mua từ các quốc
gia khác những hàng hố mà bản thân khơng sản xuất được hoặc sản xuất ra không
đáp ứng yêu cầu do giá thành cao mà chất lượng lại kém. Và như vậy có nghĩa là,
quan hệ thương mại đã khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà không ngừng
phát triển và lan rộng trên phạm vi quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng hố đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nước, góp
phần thúc đẩy hơn nữa vào quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Với Việt Nam
ta, xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng từ lâu đã được coi là một mặt
hoạt động không thể thiếu được của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một phương
tiện quan trọng để phát triển nền kinh tế đất nước.
Xuất khẩu hàng hố nằm trong khâu phân phối lưu thơng của q trình tái
sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nước
này với nước khác. Như vậy thương mại quốc tế bắt nguồn từ:
- Thương mại quốc tế bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản
xuất giữa các nước. Điều kiện tự nhiên quy định sự khác biệt về khả năng sản xuất
của mỗi quốc gia, điều đó làm cho các quốc gia phải tiến hành trao đổi hàng hoá
với nhau.
- Lợi thế so sánh giữa các quốc gia là khác nhau nên đã thúc đẩy các quốc
gia trao đổi hàng hoá. Lợi thế so sánh của một quốc gia biểu hiện ở chi phí cơ hội
để sản xuất ra một sản phẩm của quốc gia đó. Các quốc gia sẽ sản xuất những sản
phẩm có lợi thế với chi phí thấp nhất rồi sau đó tiến hành trao đổi với quốc gia
khác. Hoạt động thương mại quốc tế trên cơ sở này giúp cho các quốc gia tiêu
dùng nhiều hơn những sản phẩm so với khi các quốc gia này tự sản xuất tất cả sản
phẩm hàng hố mà khơng tiến hành trao đổi thương mại quốc tế.
- Hiệu quả kinh tế theo quy mô là các chi phí sản xuất thực tế được đánh giá
dưới hình thức nguồn lực huy động sẽ giảm xuống khi quy mơ tăng lên. Nghĩa là
hàng hố sẽ trở nên rẻ hơn khi quy mô sản xuất tăng lên. Nguyên nhân là khi sản
xuất với quy mô lớn, người ta có thể tiết kiệm được trong việc sử dụng máy móc
và thiết bị chun mơn hố. Hơn nữa, do phân công công việc ra giữa nhiều người
3
Luận văn tốt nghiệp
khác nhau, mỗi người có thể trở thành chun gia theo một khía cạnh của q trình
sản xuất thông qua kinh nghiệm và sự đào tạo chuyên mơn. Với các nước đó,
những lợi ích do ngoại thương xuất phát từ việc chun mơn hố các loại sản
phẩm mà họ có lợi thế so sánh.
- Sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng, sở thích tiêu dùng cũng dẫn đến q
trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia. Ngày nay, nhu cầu về sản phẩm hàng
hoá phát triển ở một mức rất cao. Người tiêu dùng không chỉ mong muốn thoả
mãn nhu cầu sinh lý, tự nhiên mà còn mong muốn thoả mãn các nhu cầu về văn
hố, tinh thần… Chính điều này giải thích cho nhiều hiện tượng xảy ra trong thế
giới người tiêu dùng khi họ thích tiêu dùng sản phẩm ngoại thay vì các sản phẩm
được sản xuất trong nước thị hiếu khác nhau giữa các nước, giữa một người điều
này giải thích vì sao phải đa dạng hoá sản phẩm trong thương mại quốc tế.
Đây là một số cơ sở chính dẫn đến sự ra đời của hoạt động thương mại quốc
tế. Ngoài ra còn nhiều cơ sở khác như quan hệ hỗ trợ, quan hệ vay nợ, mục đích
tìm kiếm lợi nhuận, sự độc quyền về bản quyền, bằng phát minh sáng chế…
2.Vai trị của xuất khẩu hàng hố.
Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối
đa những lợi thế của mình về vốn, cơng nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng
thời, kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển
và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu được những công nghệ,
kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi trước.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế và thực hiện q trình CNH - HĐH đất nước. Vai trị của xuất khẩu được
thể hiện qua các điểm sau:
2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu là phương tiện chính góp phần tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khẩu phục vụ CNH - HĐH đất nước.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Đầu tư nước ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu hàng hoá.
4
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó nguồn thu từ xuất khẩu hàng hoá là nguồn vốn quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, cơng nghệ tiên tiến, phương
pháp quản lý… Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ
yếu để huy động phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài
và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được
khả năng xuất khẩu của nước đó vì đây là nguồn chính đảm bảo cho đất nước có
thể trả nợ được.
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hướng nhập khẩu phục vụ tốt sản
xuất và tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả sản
xuất, nhập khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế - thương mại với nước ngồi, góp phần
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Xuất khẩu và nhập khẩu trong
thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập
khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu.
Đối với nước ta, để tránh được nguy cơ tụt hậu thì trong chính sách CNH HĐH, Đảng và Nhà nước ta coi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
là một nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đưa Việt Nam trở thành một nước cơng nghiệp phát triển.
* Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Có hai cách nhìn nhận và tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
- Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự
“thừa ra” của sản xuất, thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng triển chậm. Sản xuất
và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
- Coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và tạo ra
một năng lực sản xuất mới.
+ Xuất khẩu góp phần trong việc hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi
được với thị trường.
+ Xuất khẩu thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất từng
quốc gia. Khoa học cơng nghệ càng phát triển thì phân công lao động càng sâu
sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các
quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến
hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hồn
chỉnh. Như vậy, mỗi nước có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi
thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hố mà mình cần.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Trước hết, sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và tạo ra thu nhập
không thấp. Hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển kéo
theo hàng triệu người tham gia lao động vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao
mức sống của người dân. Bởi vì, xuất khẩu phát triển đã kéo theo hàng loạt các
ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những ngành nghề truyền thống, khắc
phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt để hơn. Xuất khẩu
phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra
đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cịn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được hoặc sản xuất với giá
thành cao phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của
người dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới và tăng cường các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản, là hình
thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như: du
lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngược lại, sự phát
6
Luận văn tốt nghiệp
triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát
triển.
Xuất khẩu có vai trị quan trọng trong qúa trình phát triển nền kinh tế đất
nước. Hiện nay, Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các
ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu, khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng
xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
2.2 Đối với doanh nghiệp.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Những yếu tố này địi hỏi
các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
- Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng
việc quản trị sản xuất và kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất
khẩu còn tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư vào quá trình sản
xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu được lợi
nhuận.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở đơi bên cùng có
lợi. Vì vậy, đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số bán và lợi nhuận. Đồng thời
chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh tăng cường uy tín kinh
doanh của cơng ty. Từ đó có điều kiện học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên
tiến từ phía đối tác nước ngồi, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho các
thành viên trong doanh nghiệp.
- Kinh doanh xuất khẩu phát huy được những khả năng vượt trội của doanh
nghiệp và khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất,
Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Có thể nói một cách khái quát rằng xuất khẩu góp phần quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc
gia.
7
Luận văn tốt nghiệp
3. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu.
3.1 Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó khơng
phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngồi nhằm bán sản phẩm,
hàng hố sản xuất trong nước ra nước ngồi thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh
sản xuất hàng hố phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng
cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại những
hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống
kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia không dễ dàng khống
chế được.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp
đã đa dạng hố hoạt động kinh doanh của mình.
Mục đích của kinh doanh xuất khẩu là khai thác được lợi thế của các quốc
gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại mặt
hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời
gian.
3.2 Các hình thức xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
những hình thức chủ yếu thường được các doanh nghiệp ngoại thương lựa chọn là:
3.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức mà hàng hố được mua hay bán trực tiếp của nước ngồi
khơng qua trung gian. Theo hình thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương. Các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra
mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó bán các sản phẩm này
cho các khách hàng nước ngồi (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
Ưu điểm: của hình thức xuất khẩu này là lợi nhuận của đơn vị kinh doanh
xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, các đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, có điều kiện tiếp cận thị trường, nắm bắt được các thông tin một cách nhạy
bén hơn để tự mình có thể thâm nhập thị trường, đưa ra được những ứng xử linh
8
Luận văn tốt nghiệp
hoạt, thích ứng với thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trường, gợi
mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại
hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm nhãn hiệu… dần dần
đưa được uy tín về sản phẩm trên thế giới.
Nhược điểm: Hình thức này địi hỏi phải ứng trước một số vốn khá lớn để
sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị mới tham
gia kinh doanh thì áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện về vốn sản xuất hạn
chế, am hiểu thương trường quốc tế còn ít, uy tín nhãn hiệu còn xa lạ đối với
khách hàng.
3.2.2 Xuất khẩu gián tiếp.
Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại.
Ưu điểm: Người trung gian giúp cho người xuất khẩu tiết kiệm được thời
gian, chi phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngồi ra, người
trung gian cịn có thể giúp cho người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung
hạn bởi vì trung gian có quan hệ với cơng ty vận tải, ngân hàng…
Nhược điểm: Lợi nhuận bị chia xẻ do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩu mất
mối quan hệ trực tiếp với thị trường, thơng tin nhiều khi khơng chính xác.
3.2.3 Xuất khẩu uỷ thác.
Trong phương thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho
đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhưng với chi phí của
bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả
cho đại lý.
Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh được rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa
hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các
chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng khơng phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Nhược điểm: Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trường và khách
hàng bị thu hẹp vì cơng ty khơng có liên quan tới việc nghiên cứu thị trường và
tìm kiếm khách hàng.
9
Luận văn tốt nghiệp
3.2.4 Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục
xuất nhập khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người
nhập khẩu hàng hóa đó. Thường khoản thu lớn hơn tiền trả cho người xuất khẩu,
do đó người kinh doanh thu được số chênh lệch (lãi). Các mặt hàng này (tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) được miễn thuế xuất nhập khẩu.
Xét về đường đi của hàng hoá tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Chỗ
khác nhau là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải, còn
tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng hố: nhập khẩu để xuất khẩu hàng
đó, khơng qua chế biến, thu lãi tức thời. Người kinh doanh bỏ vốn ra mua hàng,
bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc giao dịch thực hiện ở ba nước: Nước
xuất khẩu, nước tái xuất, nước nhập khẩu. Giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên ở
ba nước.
3.2.5 Mua bán đối lưu.
Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với hoạt động nhập khẩu. Mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng phải nhằm thu
về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hố khác tương đương với giá
trị của lơ hàng xuất khẩu. Yêu cầu của buôn bán đối lưu là cân bằng về tổng giá trị
xuất nhập khẩu, chủng loại hàng hố q hiếm, giá cả. Doanh nghiệp có thể sử
dụng hình thức này để nhập khẩu nhiều loại hàng hố mà thị trường trong nước
đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
3.2.6 Gia công quốc tế.
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là chi phí gia cơng).
Gia cơng quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, được nhiều nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thơng qua
hình thức này, họ vừa tạo cho người lao động có cơng ăn việc làm, lại vừa tiếp
nhận được cơng nghệ mới. Mặt khác, nước này lại không phải bỏ ra nhiều vốn và
cũng không lo về thị trường tiêu thụ.
10
Luận văn tốt nghiệp
Các nước đặt gia cơng cũng có lợi vì họ có thể tận dụng được nguồn ngun
liệu phụ và nhân công dồi dào với giá rẻ của nước nhận gia cơng. Song hình thức
này cũng có hạn chế là các nước nhận gia công bị phụ thuộc vào nước đặt gia công
về số lượng, chủng loại hàng hố gia cơng đồng thời cũng bị o ép về phí gia cơng.
4. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hố.
Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ
chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế của Việt Nam nói chung và
xuất khẩu nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định. Với mục tiêu: “Đẩy
mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế; tăng tỷ trọng sản
phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu”. Ở những thời điểm nhất định
mục tiêu xuất khẩu có khác nhau, nhưng mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của
xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu của
nền kinh tế rất đa dạng: Phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH, cho tiêu dùng, cho
xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất nhập khẩu cần phải hướng
vào các nhiệm vụ sau:
- Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu
nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự phát
triển.
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như đất đai,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ, chất xám
theo hướng khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn
đáp ứng những địi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và
số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
II. NỘI DUNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở DOANH NGHIỆP.
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là một khâu rất quan trọng không thể thiếu được đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới.
11
Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu thị trường tạo khả năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật
vận động của từng hàng hố cụ thể thơng qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn cung cấp
và giá cả hàng hoá đó trên thị trường, giúp họ giải quyết được các vấn đề thực tiễn
kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thơng tin số liệu về thị trường so
sánh, phân tích những thơng tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động
của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận
định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing. Nội dung chính
của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường.
Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát và
nghiên cứu chi tiết thị trường.
Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp cho ta biết được những thông tin
về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị
trường như môi trường kinh doanh, mơi trường chính trị - luật pháp, khoa học
cơng nghệ, mơi trường văn hố xã hội, mơi trường sinh thái.
Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua
bán, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi, mua hàng của người tiêu
dùng.
Nghiên cứu thị trường được tiến hành theo hai phương pháp chính: Nghiên
cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu bằng
cách thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản cơng khai và xử lý
các thơng tin đó. Nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu
thơng qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thơng tin thu thập
được.
Nghiên cứu thị trường bao gồm:
1.1 Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Lựa chọn thị trường xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn thị
trường trong nước bởi vì các nước khác nhau có những nhu cầu, yêu cầu rất khác
nhau về mỗi loại hàng hoá. Do vậy, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu đòi hỏi
phải tốn nhiều thời gian và công sức mới đưa ra được quyết định đúng đắn. Khi
nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố
làm thay đổi dung lượng của thị trường.
12
Luận văn tốt nghiệp
- Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước.
- Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục vì thị
trường ln biến động.
1.2 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt
hàng kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của công ty, đồng thời đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, trước tiên cần phải dựa vào nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá trên
thị trường xuất khẩu. Mặt khác, cần phải xem xét đến khả năng đáp ứng của thị
trường trong nước về mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trường để lựa chọn mặt hàng
xuất khẩu cũng cần phải phân tích kỹ tình hình cung trên thị trường, đó chính là
tồn bộ khối lượng hàng hố đã và đang có khả năng bán ra trên thị trường, cần
xem xét đến giá cả trung bình, sự phân bố hàng hố và tình hình sản phẩm của
công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trường. Chú ý đến đối thủ cạnh tranh, khả
năng cung ứng, sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và các
biện pháp cạnh tranh mà họ sử dụng.
Cần phải đánh giá đúng thực lực của mình về khả năng cung ứng, giá cả và
việc dự báo chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng hố ra thị trường
nước ngoài.
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Đối tác kinh doanh là những người những hoặc những tổ chức có quan hệ
giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc
các loại dịch vụ. Việc lựa chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng để thực hiện
thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Để lựa chọn đối tác kinh doanh người ta thường dựa
vào những căn cứ sau:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy được khả năng cung
cấp lâu dài.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong nước cũng như
trên thị trường quốc tế.
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
13
Luận văn tốt nghiệp
- Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của đối tác. Khả năng thanh toán của
đối tác trong ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn.
Nghiên cứu sức mạnh về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy được những ưu
thế trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh tốn.
- Thơng tin và mối quan hệ trong kinh doanh.
2. Xây dựng kế hoạch và phương án xuất khẩu hàng hoá.
2.1 Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hố.
Cơng ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất
định và thống nhất với mục tiêu chiến lược. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối
với tồn cơng ty và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn, khi mục tiêu chiến lược của
công ty trong giai đoạn này là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty
là phải đạt được bao nhiêu lợi nhuận trong năm…
Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lượng. Các mục tiêu định
lượng được coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ
tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận, dự trữ… Công ty cần xây dựng kế hoạch các cơng
việc cụ thể cần làm để hồn thành các chỉ tiêu này.
Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành
tốt chiến lược xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp cơng ty nắm bắt
những cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường từ đó
xây dựng lên các kế hoạch thu mua, dự trữ… sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.
2.2 Phương án xuất khẩu hàng hoá.
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,
đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án
này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong
kinh doanh. Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân: Phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, phân tích những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh: Sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu: Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh
bao giờ cũng có mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao
nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trường nào...
14
Luận văn tốt nghiệp
- Đề ra biện pháp thực hiện: Những biện pháp này là công cụ để đạt được
mục tiêu đề ra. Những biện pháp này có thể bao gồm biện pháp trong nước (như
đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua v.v..) và
cả các biện pháp ở ngoài nước (như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước
ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý…).
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh: Hiệu quả kinh
tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thơng qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu.
+ Điểm hồ vốn trong xuất khẩu hàng hố.
3. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để trao đổi thông tin hoặc
thoả mãn một nhu cầu nào đó. Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa
các chủ thể kinh doanh nhằm trao đổi các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả,
kinh nghiệm kinh doanh…
Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng
nhau nhất trí hay thoả hiệp giải quyết những vấn đề về kinh doanh có liên quan
đến các bên.
Đàm phán “hợp đồng kinh doanh quốc tế”: Là một loại đàm phán “hợp
đồng kinh doanh”, trong đó yếu tố quốc tế được thể hiện ở việc có ít nhất hai chủ
thể có quốc tịch khác nhau tham gia đàm phán để lập nên (ký kết) các hợp đồng
kinh doanh quốc tế.
Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là một q trình trong đó
diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thương và khách hàng nước
ngoài về các điều kiện mua bán một loại hàng hoá để đi đến thoả thuận, nhất trí
giữa hai bên.
Trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh quốc tế nói riêng, người ta
có thể sử dụng một trong ba phương thức giao dịch, đàm phán sau:
- Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Là phương thức được sử dụng phổ biến
trong kinh doanh. Phương thức này thường là sự khởi đầu và giúp cho việc duy trì
những giao dịch lâu dài. So với phương thức gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua thư tín
15
Luận văn tốt nghiệp
tiết kiệm được nhiều chi phí, các quyết định đưa ra thường được cân nhắc kỹ càng
và tranh thủ được nhiều ý kiến của tập thể.
- Giao dịch, đàm phán qua điện thoại: Là trao đổi bằng miệng. Trao đổi qua
điện thoại đảm bảo tính khẩn trương, đúng thời điểm cần thiết. Vì khơng có gì làm
bằng chứng nên phương thức này chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần
thiết như sợ bị lỡ cơ hội kinh doanh hoặc chỉ chờ xác nhận một vài chi tiết của hợp
đồng.
- Giao dịch, đàm phán trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán
cùng thoả thuận, bàn bạc, thảo luận trực tiếp về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao
dịch, phương thức thanh toán… Phương thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải
quyết những bất đồng và nhiều khi là lối thoát duy nhất cho những cuộc đàm phán
như thư tín, điện thoại đã kéo dài q lâu khơng có kết quả. Phương thức này phù
hợp cho đàm phán ký kết những hợp đồng lớn.
Việc giao dịch đàm phán tiến hành theo các bước:
Bước 1: Hỏi giá: Là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết
giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Bước 2: Chào hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng với khách hàng nước
ngoài. Trong chào hàng cần ghi rõ tên hàng, quy cách, chất lượng, khối lượng,
mẫu mã, bao bì, giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh tốn và các dịch vụ
kèm theo. Có hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Chào hàng cố định là việc chào bán một lơ hàng nhất định cho một người
mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề
nghị của mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của chào hàng. Trong thời
gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn tồn chào hàng đó thì hợp đồng coi
như được ký kết.
Chào hàng tự do là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm người phát
ra nó. Với cùng một lơ hàng, người ta có thể chào hàng tự do cho nhiều khách
hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do
khơng có nghĩa là hợp đồng được ký kết.
Bước 3: Đặt hàng: Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua
được đưa ra dưới hình thức đặt hàng.
16
Luận văn tốt nghiệp
Bước 4: Hoàn giá: Khi nhận được đơn chào hàng nhưng người nhận khơng
chấp nhận hồn tồn đơn chào hàng thì họ sẽ đưa ra đề nghị mới thì lời đề nghị
này gọi là hồn giá.
Bước 5: Chấp nhận: Đây là kết quả của q trình hồn giá. Khi đã chấp
nhận thì có nghĩa là hợp đồng đã được thành lập.
Bước 6: Xác nhận: Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các
điều kiện giao dịch nếu cần thì có thể ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên
kia. Đó là văn kiện xác nhận có cả chữ ký của cả hai bên.
Sau khi hai bên mua bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì tiến
hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện
mua bán hàng hoá như tên hàng, khối lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán… giữa
doanh nghiệp xuất khẩu với khách hàng cụ thể. Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất
khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Vì
vậy, khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các điều khoản
thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng.
4. Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết doanh nghiệp cần phải tiến hành
triển khai các công việc để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đúng với
những điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau:
Ký hợp đồng xuất khẩu
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục hải quan
Kiểm nghiệm hàng hoá
Uỷ thác thuê tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh tốn
Giải quyết khiếu nại
* Kiểm tra thư tín dụng (nếu thanh toán bằng L/C): Sau khi ký hợp đồng,
nhà xuất khẩu nước ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thơng báo
tại Việt Nam. Bản chất của L/C là sự thoả thuận cam kết của ngân hàng với nhà
xuất khẩu. L/C độc lập với hợp đồng xuất khẩu nhưng lại dựa trên các điều khoản
17
Luận văn tốt nghiệp
của hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng chỉ dựa vào L/C và việc thực hiện các quy
định trong L/C để trả tiền cho nhà xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần kiểm tra
kỹ, dựa vào hợp đồng. Nếu có gì chưa hợp lý cần báo lại cho phía nước ngồi để
hai bên thống nhất sửa lại.
* Xin giấy phép xuất khẩu: Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan
trọng để Nhà nước quản lý xuất khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất khẩu
doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá để thực hiện hợp đồng đó.
Theo nghị định 57/CP ngày 31/07/1998 của Chính Phủ. Thương nhân là
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật
được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành
phố thì khơng phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã ký với nước ngồi và hoặc L/C. Cơng việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao
gồm ba khâu chủ yếu:
- Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu
tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau như mua nguyên liệu về
gia công, sản xuất thành hàng xuất khẩu, mua đứt bán đoạn với đơn vị sản xuất,
đại lý thu mua. Đây là một khâu rất quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp thực
hiện tốt hợp đồng xuất khẩu theo đúng điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Là căn cứ theo yêu cầu hợp đồng đã ký
kết. Bao bì vẫn phải bảo đảm được phẩm chất của hàng hố, vừa thuận tiện cho
q trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ được ghi
ở mặt ngồi bao bì để thơng báo những thơng tin cần thiết cho việc nhận biết, giao
nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá. Ký mã hiệu phải đảm bảo những nội dung cần
thông báo cho người nhận hàng đồng thời phải sáng sủa, rõ ràng.
* Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc
thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản
của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
* Kiểm nghiệm hàng hoá: Trước khi giao hàng người xuất khẩu có nghĩa vụ
phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì… Đây là cơng việc
cần thiết, qua đó quyền lợi của khách hàng được bảo đảm và nâng cao uy tín của
18
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp xuất khẩu. Việc kiểm nghiệm và kiểm định được tiến hành ở hai
cấp: Kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành và kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng
kiểm tra lại kết quả kiểm tra lần trước đó.
* Làm thủ tục hải quan: Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để
xuất khẩu, nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan
gồm 3 bước chủ yếu sau đây:
- Khai báo hải quan: Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan phải được xuất
trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu,
hố đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
- Xuất trình hàng hố: Hàng hố xuất nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự,
thuận tiện cho việc kiểm sốt. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân cơng về việc
mở, đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm soát giấy tờ hàng
hoá, hải quan sẽ ra quyết định và chủ hàng có nghĩa vụ thực hiện các quyết định
đó.
* Giao hàng lên tàu: Tuỳ theo thoả thuận về điều kiện cơ sở giao hàng mà
việc giao hàng lên phương tiện vận chuyển sẽ thuộc trách nhiệm bên nào. Nếu
hàng hoá được giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các công việc sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ
xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển. Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển
nhượng được. Vận đơn cần phải chuyển gấp về bộ phận kế toán để lập bộ chứng
từ thanh toán.
* Mua bảo hiểm: Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro,
tổn thất. Vì thế, bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất
trong ngoại thương. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên những căn cứ
sau: Điều khoản hợp đồng, tính chất hàng hố, tính chất bao bì và phương thức
xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
19
Luận văn tốt nghiệp
* Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối
cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Trong thanh toán, nhà kinh
doanh phải chú ý đến các vấn đề: Đồng tiền thanh toán, tỷ giá thanh toán, thời hạn
thanh tốn, phương thức và hình thức thanh tốn, điều kiện đảm bảo hối đối.
Có nhiều phương thức thanh tốn được sử dụng nhưng hiện nay người ta
thường sử dụng rộng rãi hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng thư tín
dụng và thanh tốn bằng phương thức nhờ thu.
* Giải quyết khiếu nại (nếu có): Trong q trình thực hiện hợp đồng kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện hợp đồng trong những trường hợp đó, hai bên cần thiện chí trao đổi,
thảo luận để giải quyết. Nếu giải quyết khơng thành thì tiến hành các thủ tục kiện
đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên
các căn cứ của các chứng từ kèm theo.
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng
và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp
đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá
thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
5.1 Chỉ tiêu định tính.
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện được dưới dạng
các số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng
để đánh giá hiệu quả xuất khẩu là:
- Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường xuất
khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng
nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này
chính là những thuận lợi mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá
trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường lớn hơn.
- Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi
thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất
nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các
20