LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại trong những năm qua giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ ở từng khu vực ở từng quốc
gia. Hoạt động thương mại luôn tồn tại và phát triển khẳng định được vai trò
của nó trong mọi nền kinh tế. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, thương mại thế
giới không chỉ phát triển mạnh mẽ về bề rộng mà cả về bề sâu và mỗi quốc
gia đều có những chính sách của mình để thúc đẩy hoạt động thương mại nhất
là Việt Nam và thế giới nói chung. Việt Nam và Lào nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay. “Mở cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi
thế của đất nước tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của
các quốc gia đi trước” đang là xu thế của thời đại, là chiến lược phát triển
kinh tế của hầu hết các quốc gia đặc biệt là những nước đang phát triển như
Việt Nam.
Trong chiến lược đó hoạt động thương mại được coi là tác nhân liên kết
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là động lực của quá trình
mở cửa và hội nhập, là đòn bẩy phát triển kinh tế đất nước.
Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã và đang hoàn
thiện các chính sách ngoại thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
thành phần tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, gắn thị trường
Việt Nam với thị trường thế giới và thị trường Việt Nam với thị trường Lào,
phát huy tiềm năng của đất nước, tiếp nhận vốn kỹ thuật và trình độ quản lý
từ nước ngoài và xây dựng mối quan hệ kinh tế với các nước láng giềng. Đặc
biệt là mối quan hệ kinh tế Việt Nam với Lào là mối quan hệ có cội nguồn từ
xa xưa, được xây đắp bởi công sức của bao thế hệ, là quan hệ của hai quốc gia
láng giềng gần gũi, thân thiện, cùng giúp đỡ lẫn nhau chia ngọt sẻ bùi.
Hiện nay quan hệ Việt - Lào đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế vừa có
nhiều thuận lợi, vừa có nhiều khó khăn, phức tạp mới trong những năm qua,
quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và Lào không ngừng cải thiện. Nhất
là Việt Nam và Lào cùng chung là thành viên của ASEAN, quan hệ thương
mại giữa hai nước càng có cơ hội phát triển.
1
* Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường Lào của công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội (Simex).
Đề tài nhằm mục đích trình bày sự cần thiết đẩy mạnh quan hệ Việt –
Lào. Đồng thời phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trường Lào của công ty Simex tìm ra những ưu điểm cũng như
một số mặt tồn tại cần khắc phục.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc
gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao
dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm
soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ
mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan
trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng
lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài
lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là
đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều
khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương
nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi
hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành
thanh toán mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ
lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế
3
đảm bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
2. Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm
trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất
mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh
tế với sự điều hành của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất
lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm
gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân
sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc
làm và nâng cao mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng
quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất
khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật
nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần
rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách
kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan
trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với
mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp hoá đất
nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt
Nam phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên
ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào các nguồn vốn chủ yếu vay,
viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn
4
viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ
thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước
nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song
nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá
phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với
Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để
tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên
quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn
định và phát triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn
tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu,
với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động và thu nhập
tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao đời sống người lao động,
tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc
tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc
tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy
giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo
tiền đề mở rộng xuất khẩu.
5
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong
quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt
Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời
kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng
việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và
cơ hội của đất nước.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp
với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở
trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất
có lãi và không ngừng tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ
cho người lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người
lao động ổn định và cải thiện đời sống.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc
nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra
được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động
nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu
về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế
hoạch Marketing.
6
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị
trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái
quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp
những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố
ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trương chính trị
pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý
sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của
thị trường, những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua
hàng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên
cứu thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã
được xuất bản công khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là
phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của
người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu tại
hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp.
* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh
doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được
nhu cầu của thịtrường vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh
nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các
thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có
được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu
dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật
biến động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
7
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản
phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh
nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản
phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được
bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy
mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo
môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới
mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm
dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải
tiến sản phẩm hay có một chiến lược Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ
rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để
tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trường cần được dự đoán và
tính toán một cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh
nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ
thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường
nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần
nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo
nhóm hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này.
8
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận
độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối
hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu
khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
của mình và công nghệ các biện pháp chế độ chính sách của nhà nước, thị
hiếu và tập quán người tiêu dùng.
- Các nhân tố ảnh hưởng có tính chất tạm thời đến dung lượng của thị
trường. Đầu cơ trên thị trường gây đột biến về cung cầu và các sự biến động
của các chính sách kinh tế xã hội, các yếu tố tác động khác.
* Vấn đề biến động giá cả trên thị trường.
Phân tích và xác định xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế
là giúp các nhà sản xuất xác định được mức giá tối ưu cho mặt hàng xuất
khẩu. Trong mua bán xuất nhập khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển
chúng phải qua một thời gian dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với
những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả
biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi,
nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối
ưu.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách
nhiệm của họ đối với công ty.
9
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một
địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều
kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản
xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ
các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho
xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng
hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ
kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu
mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng
cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu
mua hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp chủ động và ổn định được nguồn hàng.
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua
bán hàng xuất khẩu. Thực hiện nay có một số hình thức sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp
đồng. Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại,
phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, thời gian giao hàng...Đơn hàng thường là căn
cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Đây là hình thức ưu việt đảm
10
bảo an toàn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của
đôi bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức
được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các
bên thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, thời gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình
thức mua bán trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền, người mua
nhận hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán. Hình thức này thường sử
dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường. Chủ yếu là hàng nông sản chưa
qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị
sản xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần hoặc toàn bộ
vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu tư để tạo ra
nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả
hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm
từng nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu
mua phù hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là
hình thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên
liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho người xuất khẩu hàng
xuất khẩu, hình thức này được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng trên là
quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa
dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan
hệ cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, áp dùng các
hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
11
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn
hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua
việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một trong những bí quyết thành công
trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu
hướng biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro của thị trường, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý,
làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên
cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh
xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về
những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại
thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu nguồn hàng
xuất khẩu phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể
nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi
nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến
lược kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh
của mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua nâng
cao năng suất và hiệu quả thu mua. Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua,
kết hợp nhiều hình thức thu mua, là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn
chế rủi ro trong thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp
ngoại thương với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng
thu mua, đổi hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan
trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả
thuận, và tự nguyện mà các bên ký hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo
cho hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
12
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch thu mua,
tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện
theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương
thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt
hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và đối tượng, năng lực
người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chon phương thức giao dịch cho
phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán thoả
thuận, bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch
phương thức thanh toán... Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc
độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này dùng
khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là
những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp
xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi với bạn hàng như giá cả, mẫu mã
chất lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh
nghiệp đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng
miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong
trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho những trường hợp chỉ còn
chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị
nội dung chú đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội
dung đã đàm phán.
13
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký
kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ
các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau
làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp
thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh
doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp
đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất
nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau
trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là
thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những
thủ tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lượng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
14
- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU BAO GỒM
NHỮNG VẤN ĐỀ SAU
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp
ký để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng hoá.
15
Ký kết hợp
đồng xuất
khẩu
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
h ng xuà ất
khẩu
Uỷ thác
thuê t uà
Kiểm tra
L/C
L m thà ủ tục
Hải quan
Giao h ng à
lên t uà
Mua bảo
hiểm
Kiểm nghiệm
h ng hoáà
L m thà ủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật,
hàng hoá là đối tượng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu
hoặc tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc đối với
tất cả các doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nưóc ngoài.
Nhưng theo quyết định số 55/1998/QĐ-Ttgban hành ngày 03/03/1998 (ngày
quyết định có hiệu lực), tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng ký kinh doanh
trong nước của mình không cần phải giấy phép kinh doanh tại Bộ thương maị.
Quyết định này không áp dụng với một số mật hàng đang cò quản lý theo cơ
chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim loại
quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở L/C tại một
ngân hậu có ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận
được giấy báo xin mở L/C thật chặt chẽ, xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết
hoặc chưa nếu có gì chưa hợp lý cần cần báo lại cho bên phía nước ngoài để
cả hai bên cùng thống nhất sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị
xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp với mặt
hàng và yêu cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp
đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo
cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản
16
hàng hoá. Đồng thời phải thoả mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không
gây khó khăn cho viẹc nhận biết hàng hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu
là động vật bắt buộc phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.
7) Làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:
- Khai báo hải quan.ư
- Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy trình của hải quan.
8) Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng
các nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng (tuỳ theo loại mà cách
thức tiến hành khác nhau).
9) Thủ tục thanh toán.
17
Thanh toán là bước bảo đảm cho người xuất khẩu thu được tiền và người
nhập khẩu được hàng hoá. Thực tế ở Việt Nam doanh nghiệp vừa thanh toán
theo hai loại hình thức là tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu.
10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại
đòi bồi thường cần có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của
khách hàng.
Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan
thứ ba đồng thời phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và
còn trong thời hạn hiệu lực hay không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng
giải quyết hợp lý va kinh nghiệm cho các đợt tới.
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT-
LÀO VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG LÀO.
Việt Nam và Lào là hai quốc gia láng giềng gần gũi, cùng chung sống
lâu đời trên bán đảo Đông Dương, có quan hệ mật thiết gắn bó với nhau về
nhiều mặt. Sau 1975, khi nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào thành lập, mối
quan hệ này bước vào giai đoạn cách mạng mới, quan hệ Việt - Lào đã mang
những đặc điểm mới. Từ quan hệ chủ yếu giữa hai Đảng, hai nhà nước
chuyển sang quan hệ toàn diện giữa hai Đảng, hai nhà nước và nhân dân hai
nước, từ quan hệ chủ yếu về chính trị, quân sự và đối ngoại chuyển sang quan
hệ toàn diện, cả về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế văn hoá và đối
ngoại. Sự ra đời của hai nhà nước thống nhất, độc lập có chủ quyền là đặc
điểm lớn nhất, quan trọng nhất, chi phối sâu sắc mối quan hệ giữa hai nước.
Đến nay, quan hệ Việt - Lào đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế vừa có
nhiều thuận lợi, vừa có nhiều khó khăn, phức tạp mới. Trong những năm qua,
quan hệ trao đổi hàng hoá của Việt Nam và Lào không ngừng cải thiện. Sự
cải thiện này được thể hiện qua nội dung các hiệp định thương mại giữa hai
nước càng được thông thoáng, nhất là khi Việt Nam và Lào cùng là thành
viên của ASEAN quan hệ ngoại thương giữa hai nước càng có cơ hội phát
triển.
18
Việt Nam và Lào có chung 2069km đường biên giới, tiếp giáp 10 tỉnh từ
Lai Châu đến Kontum. Hiện có 15 cửa khẩu, trong đó có 2 cửa khẩu quốc tế,
đó là cửa khẩu Lao Bảo - Đen Xa Vẳn, Cửa khẩu khác cầu Treo - Nậm Phao;
6 cửa khẩu chính; 7 cửa khẩu phụ; 27 đường môn qua lại giao lưu buôn bán
giữa các tỉnh, huyện , xã, bản, Hiện nay phía Việt Nam đã xây dựng được 11
đường biên nhằm phục vụ một cách thuận lợi việc trao đổi hàng hoá cho nhân
dân hai nước ỏ phía đường biên.
Giữa Việt Nam và Lào đã ký hiệp định thương mại thời kỳ 1981 - 1985
Bộ ngoại thương Việt Nam và Bộ thương nghiệp Lào tăng cường trao đổi,
giúp đỡ lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực. Đầu năm 1985, Bộ chính trị Đảng nhân
dân cách mạng Lào chủ trương chuyển hướng buôn bán từ Tây sang Đông.
Việt Nam Lào đã ký biên bản hợp tác, quy định nội dung hợp tác, trong lĩnh
vực ngoại thương giữa hai nước.
Tình hình ngoại thương giữa hai nước.
Đứng trước tình hình đổi mới trong những năm 90, tháng 2/1993, Chính
phủ hai nước đã ký hiệp định thương mại cho thời kỳ 1993 - 1997, đồng thời
ký nghị định thư thương mại Hiệp định thương mại này đã tác động tới hoạt
động ngoại thương giữa hai nước. Sau đây là kim ngạch xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và Lào từ 1993 - 1998.
BIỂU 1: TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM VÀ LÀO THỜI KỲ 1993-1998
Đơn
vị
1993 1994 1995 1996 1997 1998
I. Tổng kim ngạch xuất
xuất nhập khẩu.
Triệ
u
US
D
29,5 70* 80* 133,6
*
111,6
*
183,4
*
Trong đó:
1. Xuất nhập khẩu chính “ 6,9 23,7 56,3 123,8 104,6 93
19
ngạch
2. Xuất nhập khẩu tiểu
ngạch
“ 22,6
*
46,3
*
23,7
*
9,8 7,0* 90,4*
II. Tỷ trọng %
1. Xuất nhập khẩu chính
ngạch so với tổng kim
ngạch
“ 23,4 33,9 70,4 92,7 93,7 50,7
2. Xuất nhập khẩu tiểu
ngạch so với tổng kim
ngạch
“ 76,6 66,1 29,6 7,3 6,3 49,3
Nguồn: - Số liệu của đại sứ Việt Nam tại Lào.
- Niên giám thống kê 1996, 1997, 1998.
Qua số liệu trên cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ năm 1996,
cho đến nay tăng hơn hẳn so với thời kỳ 1993-1995. Riêng xuất nhập tiểu
ngạch 1998 có chiều hướng tăng vọt mặc dù có năm trước đó có xu hướng
giảm.
Việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu tiểu ngạch càng thể hiện rõ chiều
hướng gia tăng qua số liệu năm 1999 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam với Lào đạt 190 triệu USD trong đó xuất khẩu chính đạt 88,5 triệu USD,
6 tháng năm 2000, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 50 triệu USD, trong đó
xuất khẩu chính ngạch gồm 10 triệu USD. (Số liệu báo cáo của sứ quán
Việtnam tại Lào). Xuất nhập khẩu tiểu ngạch tăng là do trao đổi hàng hoá
giữa các địa phương của hai nước tăng, Việc trao đổi buôn bán qua đường
biển là một tất yếu khách quan đã hình thành từ lâu.
Từ năm 1976 trao đổi ngoại thương trung ương hình thành và phát triển
thì trao đổi địa phương còn phát triển nhanh hơn. Đến năm 1985, trao đổi
giữa các địa phương dọc tuyến biên giới phát triển rất đều. kim ngạch thời kỳ
1981 -1985 tăng hơn 22 lần thời kỳ 1976 - 1980. Thời kỳ 1993 - 1997 xuất
khẩu tiểu ngạch đạt gần 20 triệu USD. Đến nay quan hệ trao đổi địa phương
ngày càng phát triển nhất là khi nền sản xuất hàng hoá đã đi vào đời sống của
từng làng xã các tỉnh vùng ven hai nước. Đo Việt Nam và Lào có chung biên
20
giới từ Bắc đến Nam. Quan hệ trao đổi này đã thực sự giải quyết một số nhu
cầu thiết yếu của hai bên, góp phần phát triển sản xuất ổn định đời sống nhân
dân và củng cố hữu nghị đặc biệt của nhân dân vùng biên giới hai nước.
Chủ trương của Chính phủ cho phép các doanh nghiệp được tiếp tục đổi
hàng và thanh toán nợ với Lào trong năm 2001 đã thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của mỗi nước, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam – Lào.
Kết quả được thể hiện như sau.
Nhờ có đổi hàng, ngay từ những tháng cuối năm 2000 kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Lào theo phương thức đổi hàng đạt 55 triệu USD.
Hàng xuất khẩu sang Lào với kim ngạch lớn là hàng cần khuyến khích xuất
khẩu. Hoặc khó tìm thị trường xuất khẩu như: Hạt tiêu, Lạc nhân, hoa quả
tươi và khô, đạt 7 triệu USD, hàng thủ công mỹ nghệ đạt 4 triệu USD, hàng
dệt may 4 triệu USD, hàng giầy dép gần 3 triệu USD. Từ đó góp phần tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp đẩy mạnh hàng hoá, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho một bộ phận đáng kể nhân dân, đặc biệt là nhân dân thuộc khu vực miền
Trung.
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Lào vừa nhiều về số lượng, vừa
phong phú, đa dạng về chủng loại, chất lượng bảo đảm, gây được lòng tin với
người tiêu dùng Lào. Trên thực tế hàng Việt Nam xuất khẩu sang Lào đã và
đang tăng lên rõ rệt, đồng thời qua Lào hàng hoá của Việt Nam cũng đã thâm
nhập ngày càng nhiều vào Thái Lan.
Nội dung hiệp định thương mại giữa hai nước.
Chính phủ Lào đều nhằm mục đích và nguyên tắc chung, đó là củng cố
và mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước. Quan hệ
được dựa trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, tôn trọng truyền thông
hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong lĩnh vực thương mại giữa hai nướcvà tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời khuyến khích việc buôn bán hàng hoá do hai
nước sản xuất.
Trong hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá xã hội khoa học kỹ thuật giữa
Việt Nam - Lào năm 2000 đã nhấn mạnh hợp tác trong lĩnh vực giao thông,
vận tải, bưu điện, phía Việt Nam tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho phía Lào
21
trong việc vận chuyển hàng hoá qua cảnh xuất khẩu, nhập khẩu của Lào qua
lãnh thổ Việt Nam và sử dụng một số cảng biển hiện có ở Việt Nam.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ NÓI CHUNG VÀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG
THỊ TRƯỜNG LÀO NÓI RIÊNG.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu bị chi phối và tác động của nhiều nhân tố khác
nhau chúng ta có thể phân thành hai nhóm chính: Nhân tố trong nước và nhân
tố ngoài nước.
+ Nhân tố trong nước.
Trên phạm vi tổng thể các nhân tố sau đây có thể ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu.
Những qui định pháp luật và chính sách kinh tế của nhà nước đối với
xuất khẩu như: thuế xuất khẩu, tỷ lệ lãi vay ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chính
sách đầu tư, trợ giá quy hoạch vùng xuất khẩu, chính sách hạn chế, hay cấm
xuất khẩu... Đây là những ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp thương mại nào. Bởi vậy trước khi xuất khẩu xem xét kỹ vấn đề này.
Cụ thể là các nghị định, quyết định của Nhà nước về điều hành hoạt động xuất
nhập khẩu.
Nghị định số 57/CP. Ngày 31/7/1998.
Điều 8: Kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu.
1) Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu. Nhập khẩu hàng
hoá theo ngành nghề đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2) Các chi nhánh, Tổng công ty, công ty được nhập khẩu xuất khẩu hàng
hoá theo uỷ quyền của Tổng giám đốc. Tổng công ty, Giám đốc công ty, phù
hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty,
công ty.
22
3) Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu, tại cục Hải quan, Tỉnh,
Thành phố.
Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hướng dẫn việc
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
* Thông tư 18 hướng dẫn thực hiện nghị định số 57/1998 NĐ - CP ngày
31/7/1998 của chính phủ về hoạt động xuất khẩu nhập khẩu.
Để thi hành Nghị định số 57/1998/NĐ - CP ngày 31/7/1998 của chính
phủ quyết định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá với nước ngoài Bộ thương mại hướng dẫn một vấn đề như sau:
1) Về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu:
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập
theo quy định của pháp luật được nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá theo ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục
Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 3, điều 8, Nghị định
57/1998/NĐ - CP không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ
thương mại đã cấp, hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1998.
2) Về hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu.
a) Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với ngành nghề ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân trừ những mặt
hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và những mặt
hàng tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có
điều kiện (hàng xuất khẩu, nhập khẩu có hạn ngạch, có giấy phép của Bộ
thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành). Thương nhân phải được cơ quan
có thẩm quyền phân bổ hạn ngạch hoặc cấp giấy phép.
c) Các mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được quy định tại phụ
lục một ban hành kèm theo NĐ 57/1998/NĐ - CP.
23
d) Các danh mục thuộc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện quy
định tại phụ lục 2, NĐ 57/1998/NĐ - CP, được xuất khẩu, nhập khẩu theo các
nguyên tắc điều hành hàng năm của Thủ tướng chính phủ.
- Tình hình sản xuất ở trong nước hướng vào xuất khẩu như thế nào?
hàng hóa dịch vụ nào là trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng như đường xá, phương tiện vận chuyển bảo
hiểm, hệ thống kho cảng, bến bãi... như thế nào cũng ảnh hưởng đến quá trình
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
* Trên góc độ các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố.
- Chất lượng và giá thành của hàng hoá.
- Tính đa dạng về mẫu mã, độc đáo và mới lạ của sản phẩm.
- Hình thức bao bì, sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá.
- Khả năng nhanh nhạy nắm bắt sự thay đổi của nhu cầu thị trường, kế
hoạch khả năng cạnh tranh chuyển hướng sản xuất và thay đổi cơ cấu mặt
hàng.
- Khả năng tạo nguồn xuất khẩu ổn định của doanh nghiệp. Điều này tuỳ
thuộc vào trình độ trang thiết bị công nghệ máy móc, khả năng về vốn, lao
động... của doanh nghiệp.
- Cuối cùng hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc
vào trình độ Marketing bán hàng và sức thu hút của quảng cáo.
* Trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, chịu tác động
của các nhân tố.
- Do trình độ năng lực của cán bộ ngoại thương về trình độ nghiệp vụ và
kinh doanh làm ăn với nước ngoài.
- Do khả năng chiếm giữ thông tin phục vụ khai thác thị trường khả năng
điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh.
24
- Do chiến lược kinh doanh có thích ghi với thị trường và đối thủ cạnh
tranh hay không, những chiến lược này rất quan trọng nó quyết định sự thành
bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng cho quá trình kinh doanh,
ngoài ra khả năng tổ chức hoạt động tiếp thị và xúc tiến bán hàng cũng là yếu
tố giúp cho quá trình kinh doanh.
- Các nhân tố có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
với mức độ khác nhau.
+ Nhân tố ngoài nước.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu từ phía bên ngoài
bao gồm một số nhân tố kể trên đối với thị trường các nước nhập khẩu. Bên
cạnh đó ngoài những đặc trưng như nhu cầu, thị hiếu, luật pháp riêng của
từng nước hoạt động xuất khẩu còn chịu ảnh hưởng bởi luật pháp và thông lệ
quốc tế.
Nhu cầu thị trường nước ngoài là yếu tố trực tiếp quyết định việc nhập
khẩu của họ.
Từ đó ảnh hưởng đến xuất khẩu của các nước khác với số lượng nhiều
hay ít, chiều hướng tăng hay giảm. Nhu cầu này không diễn biến tự nhiên mà
chịu sự áp đặt của những chính sách về nhập khẩu hay các biện pháp về bảo
hộ mậu dịch với nước.
Những nhân tố như thị hiếu tiêu dùng, tập quán tiêu dùng cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Ngoài ra các hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một nước nói chung và
kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam sang Lào nói riêng phụ thuộc vào tình
hình kinh tế khu vực trên thế giới tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ biến
động mà chiều hướng sẽ tăng hay giảm.
Đối với hàng hoá Việt Nam xuất sang thị trường Lào cũng có các nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường Lào như: Môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị luật pháp
của Lào, môi trường kinh tế và công nghệ, môi trường cạnh tranh là yếu tố
quan trọng nhất tác động tới việc hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
25