Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

TíN DụNG của CHI nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đà nẵng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 117 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay. DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhất và
đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội, sự ổn định và tăng trưởng
của nền kinh tế. Các doanh nghiệp này đã tạo ra một khối lượng lớn hàng hoá
và dịch vụ, tham gia sự cạnh tranh lành mạnh, góp phần tập trung vốn của nền
kinh tế tạo cơ sở vật chất ban đầu, thu hút lao động, giải quyết vịêc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp
xóa đói giảm nghèo và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với khu
vực nơng nghiệp, nơng thơn thì vị trí vai trò càng đặc biệt hơn, nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi mà chúng ta đang triển khai chính sách nông nghiệp, nông
thôn, nông dân của Đảng và Nhà nước. Theo Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, cả nước hiện có trên 453.800 DNNVV, chiếm trên 97%
tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50%
tổng số lao động, chiếm khoảng 18% tổng nộp ngân sách Nhà nước. Mặc dù
được Đảng, Nhà nước, Chính phủ quan tâm tạo điều kiện về mặt pháp lý và từng
bước đi đến xóa bỏ sự khơng bình đẳng về các mặt hoạt động đối với các loại
hình sở hữu trong loại hình doanh nghiệp này, nhưng DNNVV vẫn cịn gặp rất
nhiều khó khăn, thách thức. Gần đây, do ảnh hưởng của sự suy thối, suy giảm
kinh tế tài chính quốc tế và trong nước, DNNVV càng gặp nhiều khó khăn, thách
thức hơn nhất là việc tiếp cận các nguồn vốn của hệ thống Ngân hàng thương
mại (NHTM). Ngoài ra, sự hạn chế về mặt công nghệ, quản lý, tiếp cận thông
tin, nguồn nhân lực… cũng là những thách thức không nhỏ đối với loại hình
doanh nghiệp này.
Việc phát triển DNVVN được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, là nhiệm
vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị


2


quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Tiếp tục thể chế
hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp;…” DNNVV cũng là thị trường chủ
yếu của hệ thống NHTM Việt Nam. Đối với Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng (AGRIBANK Đà Nẵng) đây là đối
tượng chủ yếu, là trọng tâm của thị trường mà ngân hàng đang phục vụ và hướng
đến. Một trong những vấn đề mà chi nhánh quan tâm là chất lượng, qui mơ, hiệu
quả và lợi ích mà DNNVV mang lại trên cơ sở mối quan hệ “đôi bên cùng có lợi”
và hướng đến sự phát triển đờng hành và bền vững. Nhiều năm qua, mối quan hệ
về tín dụng đối với DNNVV đã được quan tâm và có sự phát triển nhất định. Tuy
vậy việc phát triển quan hệ tín dụng đối với DNNVV vẫn cịn khá nhiều hạn chế,
nhất là trong giai đoạn phát triển hội nhập hiện nay, DNNVV đang đứng trước
nhiều vấn đề mà cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải suy nghĩ.
Xuất phát từ thực trạng tại chi nhánh và tình hình thực tiễn hiện nay, việc
phát triển tín dụng đối với DNNVV tại AGRIBANK Đà Nẵng là một vấn đề
hết sức cần thiết và cần phải đặc biệt quan tâm.
Do vậy, học viên chọn đề tài: “Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng đối với các
DNNVV" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số khía cạnh lý luận về tín dụng, về DNNVV, đề
tài phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng đối với các DNVVN và đề xuất một
số giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng của AGRIBANK Đà Nẵng đối với các DNNVV.
Phạm vị nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về thực tế hoạt động tín dụng
đối với DNNVV tại AGRIBANK Đà Nẵng trong thời kỳ từ 2006 - 2010. Trên



3
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng trên phương diện cho
vay, thu hời nợ (gốc, lãi) của AGRIBANK Đà Nẵng đối với DNNVV trong
thời kỳ từ 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này ngoài các
phương pháp chung của mơn kinh tế chính trị Mác - Lênin, luận văn còn kết
hợp sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp điều tra;
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, luận văn hệ thống hoá những nội dung cơ bản về tín dụng
ngân hàng, về DNNVV và phát triển tín dụng đối với DNNVV, gắn với
việc triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta đối với DNNVV. Qua đó, góp phần làm rõ hơn vai trị, vị trí của
DNNVV, cũng như sự cần thiết phát triển tín dụng ngân hàng đối với các
DNNVV tại chi nhánh.
Về thực tiễn, luận văn khái quát thực trạng hoạt động tín dụng của
AGRIBANK Đà Nẵng đối với DNNVV trên địa bàn, qua đó làm rõ thêm
những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong quan hệ tín dụng của chi nhánh
đối với các DNNVV. Từ đó, đề ra một số giải pháp cũng như kiến nghị đối
với các cơ quan liên quan nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khắc
phục những mặt hạn chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ tín
dụng giữa chi nhánh và các DNNVV, giúp cho chi nhánh phát triển tín dụng
đối với các DNNVV trong thời gian đến 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.



4
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng va giải pháp phát triển tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Đà Nẵng


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1.Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá, cho th tài chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước, hay nói cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, được sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến 5
năm, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu
hời vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản, đầu
tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất.


6
Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn
lưu động, được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh
tế, được chia ra làm các loại sau: bổ sung vốn lưu động, dự trữ hàng hóa, thanh tốn
các khoản nợ… Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản
cố định, thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới. Thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng bằng tín chấp: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể

cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng có mức độ tín nhiệm khơng cao, khi vay vốn ngân hàng địi hỏi phải
có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để đề phịng rủi ro khi mà
ng̀n thu nợ (gốc, lãi) từ dự án/phương án sản xuất kinh doanh không đủ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
- Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu
cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn, như
chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…


7
Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đờng tín dụng.
- Tín dụng hạn mức: ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng sản x́t và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản x́t và lưu thơng
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân
hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp.
Ngồi ra, bán trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng do các cơng ty,

cửa hàng thực hiện.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Đối với bản thân NHTM
Là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất và chủ yếu cho ngân hàng
trong quá trình hoạt động của mình.
NHTM là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ thơng qua
nhiều nghiệp vụ để thu lời. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng
là nghiệp vụ trùn thống và đem lại ng̀n thu chủ yếu, cũng như lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Trước đây, hoạt động này thường đem lại
khoảng 70% doanh thu của ngân hàng, nay các ngân hàng trên thế giới đã
trở thành tổ chức tài chính đa năng, trong xu thế hội nhập các ngân hàng
Việt Nam để tờn tại và đứng vững trong cạnh tranh thì cũng đang tiến hành
đa dạng hoá các nghiệp vụ. Mặc dù, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín
dụng mang lại cho ngân hàng có giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong các nghiệp vụ.


8
Là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng nên cần được
quản trị rủi ro.
Trong bối cảnh môi trường hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
ngày càng mở rộng, cạnh tranh hết sức gay gắt thì nguy cơ đổ vỡ của khách hàng
có năng lực kinh doanh yếu kém ngày càng rõ nét nếu khơng tự đổi mới mình.
Điều đó kéo theo nguy cơ tiềm ẩn khả năng khó thu hời vốn của ngân hàng nếu
ngân hàng khơng có chính sách tín dụng đúng đắn, nâng cao chất lượng thẩm
định khách hàng, dự án; phương án đầu tư. Do hoạt động tín dụng là nghiệp vụ
chính của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Vì thế, khi ngân hàng
khơng thu hời được vốn với tỷ lệ khơng kiểm sốt được đờng nghĩa với việc ngân
hàng bị thua lỗ, dẫn đến khả năng mất thanh khoản, thậm chí phá sản.
b. Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện chiến
lược kinh tế của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là một trong những cơng cụ hữu hiệu để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để khuyến khích ngành nghề, khu vực hay
thành phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng
với ngành nghề, khu vực hay thành phần kinh tế đó. Từ đó, ngân hàng sẽ
tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân
hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề, khu vực hay thành phần kinh
tế đó phát triển.
Nhằm thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã
định, ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng đóng một vai trị hết sức quan trọng nó sẽ là một trong
những biện pháp để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
Kích thích tính năng động linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin không ngừng thay đổi và
phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp ln đứng trước u


9
cầu cần phải thay đổi cho phù hợp. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản
phẩm…và ngân hàng chính là kênh cung cấp vốn tốt nhất cho các doanh
nghiệp. Theo đó, đã mang đến cho doanh nghiệp cơ hội nhằm đổi mới kích
thích tính năng động của doanh nghiệp, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh tạo tiền đề cho sự phát triển.
Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vịng quay của vốn, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thơng.
Tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh

tế. Thơng qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà
khơng cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng cịn thực hiện được
nhiệm vụ điều hồ vốn giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế,
qua đó việc quản lý, lưu thơng tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín
dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh tốn dùng tiền mặt do
ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C... từ đó, giảm chi phí lưu
thơng tiền mặt trong nền kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc phải thực hiện các
cam kết mở cửa thị trường, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và trong
khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Theo đó các doanh nghiệp phải đối mặt với quá trình cạnh tranh ngày càng
gay gắt và buộc phải tự tìm hướng cho chính bản thân doanh nghiệp để tờn tại
và phát triển. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các
quan hệ đối ngoại. Do đó, đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy x́t khẩu hàng hoá là
mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện nay. Ngân hàng với tư
cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay sẽ trở thành


10
nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh x́t nhập
khẩu hàng hố. Qua đó, ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở
rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước.
Như vậy, tín dụng NHTM ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp
với xu thế phát triển của lịch sử, đóng góp một vai trị tích cực đối với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội. Tuy tín dụng NHTM đã giữ một vị trí rất
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng cũng như nền kinh tế thị trường nói chung, nhưng để cho hoạt động

tín dụng thực sự đóng vai trị như vậy trong giai đoạn tới thì vấn đề đặt ra
là cần nâng cao, mở rộng chất lượng tín dụng khơng những từ góc độ ngân
hàng mà cịn cả góc độ doanh nghiệp, của nền kinh tế, để đảm bảo hiệu quả
của đồng vốn, đảm bảo khả năng tái tạo vốn của ngân hàng, doanh nghiệp
và nền kinh tế.
Điều hồ vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh q
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh,
tiêu dùng... Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ
chức kinh tế khác, ngân hàng cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang
cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp khơng những
đảm bảo q trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản
x́t lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng. Do
vậy, tín dụng ngân hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả,
thu hút nhanh chóng các vật tư, lao động, những tiềm năng sẵn có khác
vào q trình sản x́t.


11
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn

(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng ng̀n vốn
là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau (theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ):
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV
DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
Tổng nguồn
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
Khu vực
động
vốn
vốn
I. Nông,
Từ trên 10 từ trên 20 tỷ
từ trên 200
10 người trở 20 tỷ đồng
lâm nghiệp
người đến đồng đến 100 người đến 300
xuống
trở xuống
và thuỷ sản
200 người
tỷ đồng
người

II. Công
Từ trên 10 từ trên 20 tỷ
từ trên 200
10 người trở 20 tỷ đồng
nghiệp và
người đến đồng đến 100 người đến 300
xuống
trở xuống
xây dựng
200 người
tỷ đồng
người
III. Thương
Từ trên 10 từ trên 10 tỷ
từ trên 50
10 người trở 10 tỷ đồng
mại và dịch
người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100
xuống
trở xuống
vụ
người
đồng
người
Quy mô

1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những điểm thuộc về ưu thế của DNNVV.
Vốn đầu tư ban đầu khơng nhiều, chi phí cho bộ máy quản lý thấp, vốn
được thu hồi nhanh và dễ tạo ra hiệu quả. Chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn,

khả năng thu hời vốn nhanh để đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện với công
nghệ tiên tiến giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị, phương tiện có sẵn trong


12
nước, chuyển đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật với chi phí thấp; kết
hợp được các trình độ khác nhau, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao
ngay cả trong điều kiện sản xuất không thuận lợi.
Dễ thích ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, có khả năng
chuyển hướng sản xuất kinh doanh nhanh. DNNVV hoạt động dưới nhiều
hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, trên nhiều lĩnh vực đa
dạng, có mặt ở khắp các địa bàn thành thị và nơng thơn, nên khi khơng thích
ứng được với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, doanh nghiệp nay có
thể dễ dàng chuyển hướng sang loại hình khác, lĩnh vực khác, thậm chí địa
bàn khác cho phù hợp, đờng thời dễ dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa
các vùng, miền trong lãnh thổ một quốc gia.
Do đặc điểm nguồn vốn đầu tư không cần nhiều nên DNNVV dễ tham
gia vào những lĩnh vực mới hiệu quả có thể không cao hoặc tham gia phục vụ
đáp ứng các kẻ hở của thị trường.
Do quy mô không lớn nên lực lượng nhân sự tinh gọn, lao động ít, cơng
tác quản lý điều hành tương đối đơn giản, có thể tiết kiệm được chi phí.
Những điểm hạn chế của DNNVV.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, tốc
độ đổi mới lại chậm. Do điều kiện hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực và
ng̀n vốn đầu tư phát triển nên khó có điều kiện đổi mới phương tiện, máy móc
thiết bị và đầu tư cho công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp, kỹ năng tay nghề của người
lao động cịn thấp. Tuy Việt Nam có lực lượng lao động dời dào, trình độ học

vấn tương đối cao so với các nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu
là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, sức
khoẻ hạn chế, năng suất lao động không cao. Một bộ phận không nhỏ chủ
doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý, kiến thức kinh


13
tế và sự hiểu biết về đời sống xã hội khơng cao. DNNVV khó thu hút ng̀n
nhân lực có chất lượng cao.
Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ còn thấp, hàm lượng tri thức và
cơng nghệ cũng như tính độc đáo của sản phẩm không cao, giá trị gia tăng trong
tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp. Do nhiều nguyên nhân hạn chế về vốn, công
nghệ, nguồn nhân lực, trong việc tiếp cận các nguồn lực nên quy mơ và phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp cịn nhỏ, chất lượng sản phẩm chưa tốt. Thị trường,
thị phần nhỏ hẹp do năng lực cạnh tranh còn thấp.
Khả năng hạn chế về vốn, về chất lượng nguồn nhân lực, khả năng tiếp
cận thông tin và các nguồn lực của xã hội kèm với các cơ chế, chính sách của
Nhà nước chưa thật sự tạo ra hành lang pháp lý bình đẳng đối với các doanh
nghiệp nên đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Quản trị nội bộ của DNNVV cịn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức
chấp hành các chế độ, chính sách, pháp luật chưa cao; còn lúng túng trong
việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề, liên kết với các
doanh nghiệp lớn.
1.2.3. Vai trị, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có vai trị và vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, trong bối
cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ phát
triển DNNVV nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp
phát triển, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí và vai trò của các
DNNVV đã được khẳng định thể hiện trên cơ sở các quan điểm chủ yếu sau:
- Số lượng các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối, hiện nay ở nước ta

DNNVV chiếm khoảng trên 97% (theo Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
05/5/2010).
- DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu được của nền kinh tế. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó


14
chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các
doanh nghiệp lớn phát triển.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự phát triển của các
DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNVV đã được khẳng định ở một số mặt sau:
DNNVV cung cấp một khối lượng lớn, da dạng và phong phú về chủng
loại hàng hố, dịch vụ góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đờng thời, DNNVV cịn là nơi tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp,
thu hút lao động, giảm thất nghiệp.
DNNVV tạo ra nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp
phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát
triển tương đối đồng đều giữa các vùng miền và cải thiện mối quan hệ giữa
các khu vực kinh tế khác nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động
tại chỗ vừa tạo việc làm, vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư trong các
vùng, góp phần quan trọng trong việc giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức
sống giữa các vùng miền.
Khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương, các ng̀n tài chính của dân cư. Bên cạnh đó DNNVV cịn tạo tính
năng động cho nền kinh tế. Do quy mô gọn nhẹ, vốn ít, DNNVV có khả năng
chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất nhanh mà ít gây biến động cho
nền kinh tế. Kinh nghiệm rút ra từ khủng hoảng tài chính Châu Á, những nền
kinh tế chủ yếu dựa vào DNNVV ít chịu hậu quả của khủng hoảng, và ngay
tại những nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, thì sự phục hời của

các DNNVV cũng nhanh chóng hơn rất nhiều.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng
với việc phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà
kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, trong những năm


15
đổi mới đã xuất hiện nhiều gương mặt trẻ, điển hình, năng động trong quản lý
các DNNVV.
Tạo ra mơi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có
hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều DNNVV vào sản xuất kinh doanh
làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả
là làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới sản phẩm, giảm chi phí, tăng chất lượng để
thích ứng với mơi trường mới. Những yếu tố đó có tác động mạnh mẽ tới nền
kinh tế, góp phần làm cho nền kinh tế năng động hơn, hiệu quả hơn.
Đối với Việt Nam, vai trò của DNNVV lại càng quan trọng, do những
đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển kinh tế nước ta chi phối. Là một
nước có trình độ phát triển kinh tế thấp so với các nước trong khu vực và trên
thế giới, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, trình độ tổ chức sản xuất, quản trị
điều hành còn hạn chế, năng suất lao động thấp, tình trạng thất nghiệp cao;
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn cũng như
chênh lệch giữa các vùng Bắc, Trung, Nam rất lớn… để thực hiện thành cơng
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, rất cần sự phát triển vượt
bậc của các DNNVV.
1.2.4. Phát triển tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Quan niệm phát triển tín dụng
Phát triển tín dụng của NHTM là tăng qui mô cho vay trên cơ sở kiểm
soát mức rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời phù hợp với mục tiêu và chiến

lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Tăng quy mô cho vay là
mục tiêu ưu tiên, mục tiêu về hạn chế rủi ro và sinh lời là hai mục tiêu kiểm
soát, được xem xét tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong
từng thời kỳ.
- Tăng qui mô cho vay là tăng số dư nợ bằng hai cách: tăng dư nợ bình
quân/khách hàng, tăng số lượng khách hàng bằng cách thâm nhập vào thị
trường mới, tiềm năng hoặc thay thế.


16
- Tăng dư nợ trên cơ sở kiểm soát được rủi ro ở mức cho phép nhằm đạt
được hiệu quả kỳ vọng của ngân hàng, nghĩa là:
+ Việc kiểm soát rủi ro tuỳ theo chiến lược từng thời kỳ của ngân hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn (mức sinh lời từ cho vay) đáp ứng tùy theo chiến
lược từng thời kỳ.
Như vậy, việc phát triển tín dụng của ngân hàng là tăng qui mô và mở
rộng phạm vi cho vay, xét cho cùng là tăng tổng dư nợ vay của khách hàng
thông qua tăng số lượng khách hàng hoặc/và tăng mức dư nợ vay bình quân
trên mỗi khách hàng. Tuy nhiên, tùy theo chiến lược từng thời kỳ của ngân hàng
mà có thể đánh đổi giữa việc tăng qui mơ cho vay và chấp nhận rủi ro hoặc giảm
lợi nhuận mong muốn nhằm đạt được mục tiêu chính của ngân hàng.
1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng
Dư nợ.
Dư nợ là phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
nhưng chưa thu lại được, bao gồm:
- Dư nợ thời điểm: được phản ảnh tại từng thời điểm (cuối tháng, cuối năm...).
- Dư nợ bình quân: phản ánh qui mô trong một thời kỳ (năm).
Khi đánh giá phát triển tín dụng của NHTM, trong đó nói đến là chỉ tiêu
dư nợ, đó là khối lượng tiền mà NHTM cho khách hàng sử dụng tính theo
thời điểm. Dư nợ của ngân hàng được xem xét theo thời gian có dư nợ ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn, theo thành phần kinh tế, theo các loại hình doanh
nghiệp... Dư nợ càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng phát triển hoạt động tín
dụng càng lớn. Thơng qua chỉ tiêu dư nợ, thể hiện được dư nợ của ngân hàng
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế ở cùng
thời kỳ, thời điểm.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng dư nợ
cho vay

=

Dư nợ kỳ sau - Dư nợ kỳ trước
Dư nợ kỳ trước


17
- Tốc độ phát triển dư nợ
Tốc độ phát triển
dư nợ cho vay

=

Dư nợ kỳ sau
Dư nợ kỳ trước

Hai chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng hoạt động cho vay
của ngân hàng sau từng thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tăng
càng nhanh, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực về huy
động vốn và đặt ra vấn đề về chất lượng cho vay.
Số lượng khách hàng và sản phẩm cho vay của ngân hàng.

- Số lượng khách hàng gia tăng qua các thời kỳ
- Tốc độ tăng số lượng khách hàng
- Sự đa dạng của sản phẩm, chủng loại cho vay
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Phân tích cơ cấu dư nợ vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem
xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, NHTM có
thể biết được khả năng mở rộng cho vay của mình. Từ đó, có thể quyết định
quy mơ, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an
tồn vốn cho vay, vừa có thể đạt được lợi nhuận cao nhất kỳ vọng.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng cơng thức:
Hiệu śt sử
dụng vốn
Tăng trưởng thu nhập

=

Tổng dư nợ vay
Tổng vốn huy động

a/ Tỷ lệ thu nhập lãi ròng trên tổng thu nhập.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng cơng thức:
Tỷ lệ thu nhập lãi ròng

Tổng thu lãi ròng
Tổng thu nhập

=
trên tổng thu nhập
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ sinh lời của hoạt động ngân hàng, chỉ

tiêu này phản ánh tỷ trọng của thu nhập lãi suất ròng trên 100 đơn vị tổng thu
nhập. Chỉ tiêu này tăng phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân


18
hàng có xu hướng tăng nhanh hơn thu nhập từ các dịch vụ, và ngược lại.
b/ Tốc độ tăng trưởng thu lãi cho vay.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tốc độ tăng trưởng

Thu lãi cho vay kỳ sau - Thu lãi cho vay kỳ trước
=
Thu lãi cho vay kỳ trước
thu lãi cho vay
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng thu lãi cho vay qua các thời kỳ.
1.2.4.3. Phương thức phát triển tín dụng
Mở rộng đối tượng và gia tăng số lượng khách hàng.
Là việc ngân hàng thực hiện mở rộng đối tượng khách hàng trên trị trường

hiện có và xâm nhập vào thị trường mới, thị trường mà khách hàng chưa biết
đến sản phẩm của ngân hàng. Theo đó, có thể mở rộng hoạt động theo đối tượng
và gia tăng số lượng khách hàng, theo vùng miền địa lý, cụ thể:
+ Mở rộng hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng.
Mở rộng hoạt động bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách
hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm này chỉ nhằm vào một đối tượng nhất
định trên thị trường thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng khác.
Một số sản phẩm đứng dưới góc độ khách hàng xem xét thì nó địi hỏi phải
đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do đó, có thể nhằm vào những
nhóm khách hàng khác nhau hoặc ít quan tâm tới sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng một cách dễ dàng. Nhóm khách hàng này có thể được xếp vào khu vực
thị trường còn bỏ trống mà ngân hàng có thể khai thác.
Đối tượng khách hàng của NHTM là rất đa dạng, bao gồm cả doanh
nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước.
+ Mở rộng hoạt động cho vay theo vùng địa lý.
Là việc mở rộng theo khu vực địa lý hành chính nhằm tạo thuận lợi cho
khách hàng đến giao dịch, qua đó làm tăng số lượng khách hàng, sản phẩm
được sử dụng nhiều hơn. Để có thể mở rộng hoạt động theo vùng địa lý đạt


19
hiệu quả cao địi hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định để sản phẩm có
thể tiếp cận được với khách hàng và thích ứng với từng khu vực và ngân hàng
phải tổ chức được mạng lưới giao dịch tối ưu.
Tăng quy mơ cho vay bình qn của khách hàng.
Là việc ngân hàng khai thác tốt hơn thị trường hiện có của mình, qua đó
phân đoạn thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Việc thực hiện
mở rộng hoạt động tín dụng bằng cách tăng quy mơ cho vay bình qn được
thực hiện bằng cách chuẩn hố các quy trình cho vay, đa dạng hố sản phẩm
tín dụng, lãi suất cho vay thay đổi linh hoạt theo nhu cầu thị trường, chính
sách tín dụng phải linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế…
Việc đa dạng hố các biện pháp để tăng quy mơ cho vay sẽ giúp cho
ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng
đa dạng, phong phú của khách hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
lựa chọn hình thức phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống của mình; giúp cho NHTM vừa tăng quy mô cho vay và phân tán rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
1.2.4.4. Sự cần thiết phải phát triển tín dụng ngân hàng
a. Nhìn từ giác độ ngành ngân hàng.
Phát triển tín dụng đối với DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của ngân hàng.
Các NHTM hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, thu lợi nhuận chủ yếu
từ việc cho vay. DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm số lượng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp ở nước ta, vì vậy nếu ngân hàng khai thác hiệu quả nguồn thu
từ việc tạo vốn cho các DNNVV sẽ có điều kiện gia tăng lợi nhuận.
DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trước áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt, đặc biệt là với các đối thủ ngân hàng nước ngoài. Yêu cầu
cấp bách đặt ra cho các NHTM Việt Nam là phải tiến hành ngay công cuộc


20
đổi mới một cách toàn diện, một trong những nội dung quan trọng là hoạt
động tín dụng - một hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản
có sinh lời và là hoạt động mang lại ng̀n thu nhập chính cho các NHTM
Việt Nam.
Hiện nay, chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam cịn kém, tỷ lệ
nợ xấu khá cao. Đặc biệt là các NHTM Nhà nước trong cơ cấu các khoản mục
cho vay, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu - một thành
phần kinh tế hoạt động kém hiệu quả, bước vào hội nhập kinh tế quốc tế nguy
cơ nợ xấu tiếp tục gia tăng từ khu vực này là điều khó tránh khỏi. Tình trạng
này địi hỏi các NHTM cần phải chuyển đổi cơ cấu danh mục đầu tư cho vay,
mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (mà chủ yếu là
DNNVV và kinh tế tư nhân) nhằm phân tán rủi ro giúp các ngân hàng vừa mở
rộng vừa nâng cao chất lượng tín dụng.
DNNVV làm phong phú thêm thị trường của các NHTM.
Tuy hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, giao dịch vay vốn ngân hàng của
mỗi DNNVV không quá lớn nhưng với số lượng đông đảo, các DNNVV sẽ
trở thành những khách hàng mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Mặt khác, thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển tương đối thuận

lợi, riêng thị trường chứng khoán tuy đang trong quá trình xây dựng phát triển
với nhiều biến động nhưng vẫn được đánh giá là có tiềm năng phát triển tốt,
điều đó dự báo trong tương lai gần các doanh nghiệp, có tiềm lực tốt, khi cần
huy động vốn sẽ khơng lựa chọn kênh tín dụng ngân hàng mà sẽ thơng qua thị
trường chứng khốn với chi phí thấp hơn, ng̀n vốn ổn định hơn, thủ tục đơn
giản hơn… Thực tế cho thấy các doanh nghiệp lớn đang có xu hướng thành
lập cơng tài chính, ngân hàng riêng để phục vụ cho nhu cầu vốn của mình. Do
đó ngân hàng khơng chỉ đối mặt với việc nguồn vốn huy động bị “chảy” sang
thị trường chứng khoán mà nguy cơ hoạt động tín dụng bị thu hẹp cũng đang
đến gần. Điều đó thúc đẩy các NHTM phải tìm kiếm thị trường ngách, trong


21
đó thị trường đầy tiềm năng là DNNVV.
Phát triển tín dụng đối với DNNVV là cần thiết đối với sự ổn định trong
hoạt động của ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, khả năng thay đổi linh
hoạt trong tổ chức và lĩnh vực kinh doanh cho phép DNNVV giữ được ổn
định cả về số lượng và hiệu quả kinh tế, từ đó đảm bảo an tồn cho các giao
dịch với ngân hàng. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn khi gặp khủng hoảng
thường phải thu hẹp sản xuất, sáp nhập, thậm chí phá sản, gây ảnh hưởng bất
lợi cho ngân hàng.
Hơn nữa, theo xu hướng phát triển, các DNNVV đang ngày càng có vai
trị quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc
biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển,
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tối đa các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho dân cư,
tăng GDP.
Như vậy việc ngân hàng mở rộng cho vay đối với các DNNVV khơng
chỉ là u cầu khách quan từ phía nền kinh tế mà nó cịn là vấn đề bức xúc

mang tính nội sinh của các NHTM trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai
b. Nhìn từ giác độ nền kinh tế:
Phát triển tín dụng nhằm phát huy vai trị tích cực góp phần thúc đẩy q
trình tái sản xuất xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Từ những
vai trò của cho vay đã nêu trên có thể nói rằng nếu hoạt động cho vay bị hạn
chế, theo đó một nền kinh tế sẽ phát triển hết sức chậm chạp và kém hiệu quả
do quá trình sản x́t, lưu thơng hàng hố thường xun bị gián đoạn, quy mơ
sản x́t khơng có điều kiện để mở rộng do khơng có cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, khơng đẩy nhanh được q trình tập trung vốn và tập trung sản x́t,
đờng thời khơng có các phương tiện để trùn tải các ng̀n lực tài chính vào
hoặc ra khỏi biên giới quốc gia đẩy nhanh quá trình tồn cầu hố nền kinh tế.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng ngân hàng


22
1.2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành định hướng cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường
chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Vì vậy,
chính sách tín dụng có tác động mạnh tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV, sự tác động của chính sách tín
dụng thể hiện qua các yếu tố sau:
Quy trình thủ tục cấp tín dụng: do những đặc điểm của DNNVV khác với
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, nên việc cho vay
phải có những quy định riêng phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp. Thời
gian qua, các ngân hàng thành công trong việc cho vay DNNVV là những ngân
hàng có thay đổi về quy trình, thủ tục cấp tín dụng như: Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quốc tế, Ngân hàng TMCP Á Châu.

Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay chính là giá cả của việc sử dụng vốn.
Khi lãi suất ngân hàng cạnh tranh và thấp hơn so với nguồn vốn huy động
khác của doanh nghiệp (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay cá nhân, vay tín
dụng thương mại, vay doanh nghiệp khác) thì doanh nghiệp mới quyết định
vay vốn ngân hàng.
Hình thức cấp tín dụng: cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là cho vay như
các ngân hàng truyền thống, mà phải hướng tới dịch vụ ngân hàng đa năng
đáp ứng nhu cầu khách hàng trong mọi lĩnh vực sản x́t kinh doanh. Đờng
thời đa dạng hố hình thức cấp tín dụng sẽ tạo cơ hội cho các thành phần kinh
tế nói chung có điều kiện tiếp cận ng̀n vốn ngân hàng.
Năng lực tài chính.
Ngân hàng phải khẳng định được tiềm lực về vốn mới đảm bảo để phát
triển tín dụng. Bởi vì ng̀n vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng mở
rộng hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, một


23
khi ng̀n vốn đầy đủ và có tính thanh khoản cao thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng rất thuận lợi.
Cơng tác tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng phải có một bộ máy được tổ chức thống nhất, linh hoạt, gọn
nhẹ, khơng chờng chéo và có tính chun mơn hố cao để hoạt động có hiệu quả
hơn. Riêng đối với hoạt động tín dụng, nếu cơng tác tổ chức của ngân hàng phức
tạp, thiếu khoa học, các bộ phận chồng chéo nhau thì sẽ làm chậm quá trình ra
quyết định tín dụng. Tổ chức hoạt động khơng khoa học cũng gây ra sự thiếu
chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Nếu
cơng tác tổ chức trong hoạt động tín dụng hợp lý thì sẽ làm giảm thời gian thẩm
định tín dụng, kiểm tra thơng tin khách hàng cung cấp chính xác hơn, hạn chế sự
gian lận của khách hàng nhờ đó mà độ an tồn của món vay tăng lên.
Thơng tin tín dụng.

Thơng tin tín dụng là yếu tố khơng thể thiếu trong cơng tác quản lý nói
chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Trên cơ sở thơng tin đã thu thập
được, nhà quản lý có thể đưa ra được quyết định đúng đắn về đầu tư tín dụng
và các biện pháp cần thiết để theo dõi và quản lý thu hồi nợ. Các thông tin đến
từ nhiều nguồn khác nhau, các ngân hàng muốn có thơng tin nhanh, chính xác
phải có bộ phận phân tích và xử lý thơng tin, loại trừ những thông tin nhiễu.
Chất lượng thông tin càng cao thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng lớn.
Chất lượng của cơng tác thẩm định.
Thẩm định tín dụng là q trình cán bộ tín dụng xem xét, đánh giá một
cách khách quan, tồn diện các vấn đề ảnh hưởng đến tính khả thi và khả năng
hoàn trả vốn của một dự án mà khách hàng mang đến trình duyệt, trên cơ sở đó
phục vụ cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để đảm bảo chất lượng
thẩm định, cần phải có sự nhanh nhạy, tính tốn một cách chính xác, thu thập
được những thông tin tốt, phải được tiến hành đầy đủ các trình tự.
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát.


24
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng ln chú trọng đến khâu kiểm tra
kiểm sốt. Ngân hàng có một bộ phận chuyên trách độc lập thực hiện kiểm tra
kiểm soát ngân hàng và khách hàng với mục đích nâng cao chất lượng tín
dụng. Cơng tác kiểm tra kiểm sốt sẽ giúp ngân hàng nhận ra những sai sót
trong quy trình thực hiện cho vay, nắm bắt những món vay có vấn đề từ đó có
biện pháp xử lý kịp thời. Cơng tác kiểm tra kiểm sốt nếu được tiến hành một
cách thường xun sẽ giúp nâng cao tính an tồn và lành mạnh của món vay.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Sự thành cơng trong hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực, trình độ, kỹ thuật và tâm huyết, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
vì họ là người thường xun tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có được những

thơng tin chính xác về doanh nghiệp thì mới có thể ra các quyết định đúng
đắn. Đờng thời, cán bộ tín dụng cịn là người có kỹ năng tư vấn giúp khách
hàng lựa chọn hình thức dịch vụ ngân hàng phù hợp và đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, hỗ trợ khách hàng hồn thiện thủ tục, hờ sơ vay vốn nhanh và
đảm bảo đúng quy định.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngồi ngân hàng
a. Nhóm nhân tố thuộc về DNNVV
Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu:
vốn tự có, khả năng sinh lãi, vòng quay vốn lưu động… Năng lực tài chính
của doanh nghiệp càng tốt thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp càng
cao, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn.
Ngân hàng khi xem xét cấp tín dụng thường chú trọng đến năng lực tài
chính, khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị
trường, khả năng hoàn trả vốn và lãi của doanh nghiệp. Vì vậy để dễ dàng tiếp
cận vốn ngân hàng, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao uy tín của


25
mình bằng hiệu quả hoạt động, chiến lược phát triển lâu dài bền vững và thực
hiện nghiêm túc các hợp đờng tín dụng ngân hàng.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp phát triển tốt, người quản lý phải là người có hiểu biết
sâu sắc về doanh nghiệp, có khả năng tổ chức điều hành doanh nghiệp, có tầm
nhìn xa trơng rộng, đưa ra những bước đi thích hợp cho doanh nghiệp mình.
Khi vay vốn, nhà quản lý phải biết xác định số lượng vốn vay phù hợp với
công suất, năng lực của doanh nghiệp, sử dụng vốn đúng mục đích với hiệu
quả cao. Năng lực quản lý của DNNVV là một nhân tố tạo sự tin tưởng của
ngân hàng trong quá trình ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn.
Đạo đức kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.

Đó chính là sự thành thật trong các báo cáo tài chính hằng năm, trong
q trình khai báo với ngân hàng về mục đích sử dụng tiền vay và sự thiện chí
của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ hồn trả nợ cho ngân hàng. Nhiều doanh
nghiệp vì muốn vay vốn nên đã tìm mọi cách để đánh bóng hình ảnh của mình
trong các báo cáo tài chính, phương án sử dụng vốn vay… Khi được vay vốn
thì xảy ra tình trạng làm ăn thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng. Nếu doanh
nghiệp mất uy tín đối với ngân hàng thì việc tiếp tục các hợp đờng vay vốn rất
khó khăn.
Tài sản đảm bảo.
Theo các quy định hiện hành của Nhà nước về tài sản bảo đảm cho
khoản cấp tín dụng, doanh nghiệp vay vốn có thể dùng nhiều tài sản khác
nhau để đảm bảo cho các khoản vay như: đất đai, nhà xưởng, dây chuyền,
máy móc thiết bị, các giấy tờ có giá, ngun vật liệu tờn kho ln chuyển…
Ngồi ra Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép các tổ chức tín dụng được
cho doanh nghiệp vay khơng có tài sản bảo đảm hoặc cho vay có tài sản
bảo đảm là biện pháp bổ sung. Tuy nhiên, xuất phát từ nhận định về mức
độ rủi ro cao của hoạt động tín dụng đối với DNNVV nên các doanh nghiệp


×