Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc đề án tái cơ cấu nông nghiệp đồng tháp) đến thu nhập của nông hộ trường hợp huyện tam nông, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH KIÊM TRÍ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG
HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH KIÊM TRÍ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài chính cơng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu
thực tế của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học
lớp Thạc sĩ Kinh tế chun ngành Tài chính cơng k27 mở tại Đồng Tháp của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Ngồi sự cố gắng nổ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp
rất nhiệt tình, có trách nhiệm của tập thể các Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy, đặc
biệt đối với PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài - Giáo viên hướng dẫn và các cơ quan, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú
Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ được chọn nghiên cứu đã khơng
ngại khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn như ngày hôm nay.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, trích
dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Cuối lời, tôi xin gửi đến PGS.TS. Bùi Thị Mai Hồi cùng tất cả q Thầy, Cơ
đã tham gia giảng dạy, quản lý lớp, hướng dẫn luận văn và các cơ quan, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú
Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ lời biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất để Lớp học hồn thành chương trình theo quy định.
TÁC GIẢ


Huỳnh Kiêm Trí

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU

01

1.1. Lý do chọn đề tài

01

1.2. Mục tiêu, câu hỏi chính sách cần trả lời

03

1.3. Khung phân tích, đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận

04


1.4. Kết cấu luận văn

04

1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn

05

1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn

08

Chƣơng 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN

09

2.1. Các khái niệm

09

2.2. Khung phân tích

12

2.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ

12

2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nơng,


13

tỉnh Đồng Tháp có chứa yếu tố đặc trƣng cần phân tích
2.2.3. Khung phân tích

15

2.3. Dữ liệu thu thập

17

2.4. C h ti p ận v

thuật th

hiện

t i

18

Tóm tắt hƣơng 2

20

Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT

22

TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ

HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện

TIEU LUAN MOI download :

22


Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhƣỡng

22

3.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội

24

3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng

27

3.2. Thực trạng q trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo

27

tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và kết quả đạt đƣợc
3.3. Thu thập và phân tích dữ liệu

30


3.4. Tác động của Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo đến thu nhập

33

của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
3.4.1. Kiểm định điều kiện của phƣơng pháp bán thí nghiệm

33

3.4.2. Kết quả thu nhập khi chƣa có chính sách (năm 2013)

34

3.4.3. Kết quả thu nhập khi đã có chính sách (năm 2018)

36

Tóm tắt Chƣơng 3

38

Chƣơng 4. NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA

39

CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ HÀM

CHÍNH SÁCH

4.1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách phát triển ngành


39

hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp
4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu

39

4.1.2. Kết quả phỏng vấn

40

4.2. Kết luận

49

4.3. Hàm ý chính sách

49

4.3.1. Nhà nƣớc đóng vai trò chủ lực trong việc tạo hành lang pháp lý vững

50

chắc, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo nói riêng và Đề án TCCNN
nói chung cần hƣớng đến việc giúp nông dân khắc phục đƣợc tƣ tƣởng trông
chờ, “tƣ duy mùa vụ”; “tƣ duy thƣơng vụ” của doanh nghiệp; khắc phục tình
trạng liên kết thiếu bền vững nhƣ hiện nay
4.3.2. Doanh nghiệp cần đặt lợi ích quốc gia, lợi ích của ngƣời dân lên trên

lợi nhuận của doanh nghiệp, phải là hình mẫu để các HTXNN noi theo

TIEU LUAN MOI download :

54


4.3.3. Các HTXNN hoạt động trên nguyên tắc mang lại lợi ích cho xã viên

55

hơn là lợi nhuận, là giải pháp duy nhất trong TCCNN
4.3.4. Các nông hộ trồng lúa phải tiên phong trong việc ứng dụng khoa học

55

kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện tốt phƣơng châm “chăm chỉ, tự lực, hợp
tác” hƣớng đến nền nông nghiệp thông minh, hiện đại trong tƣơng lai
Kết luận chung

TIEU LUAN MOI download :

56


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CT-XH

:


Chính trị - xã hội

HTX

:

Hợp tác xã

HTXNN

:

Hợp tác xã nông nghiệp

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

TCCNN

:

Tái cơ cấu nông nghiệp

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất bình quân của 3 khu vực qua các năm

25

Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp về sự khác biệt giữa các tiêu chí ở hai nhóm

33

nơng hộ tại thời điểm chƣa có chính sách (2013)
Bảng 3.3. Thu nhập của các nơng hộ đƣợc chọn khảo sát khi chƣa có chính

35

sách (2013)
Bảng 3.4. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi đã thực hiện

36

chính sách đƣợc 05 năm (2018)
Bảng 3.5. So sánh thu nhập của các nông hộ ở 02 nhóm sau 05 năm thực

37


hiện chính sách
Bảng 4.1. Bộ máy quản lý của các HTXNN đƣợc chọn nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download :

45


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết thu nhập của nơng hộ

17

Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phƣơng pháp bán thí nghiệm

20

Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp

22

Hình 3.2: Bản đồ huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp

23

TIEU LUAN MOI download :


TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. Phần Ti ng việt
Tiêu đề: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
(thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ: trƣờng
hợp huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp.
Tóm tắt: Luận văn này nghiên cứu tác động của chính sách phát triển ngành
hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt
kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm để đánh giá tác động, mẫu nghiên cứu
đƣợc lựa chọn với quy mô 200 hộ, trong đó có 100 hộ tham gia chính sách và 100
hộ khơng tham gia chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách phát triển
ngành hàng lúa gạo có tác động làm tăng thu nhập bình qn đầu ngƣời của nông hộ
trồng lúa lên 8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu
khơng tham gia chính sách, nhƣ vậy sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia
tăng thu nhập bình qn của nơng hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung,
chính sách có làm tăng thu nhập của những nông hộ trồng lúa nhƣng chƣa nhiều.
Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật của nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các đối
tƣợng liên quan để tìm ra nguyên nhân, đây là cơ sở để tác giả đề ra các khuyến
nghị, hàm ý cho chính sách, góp phần làm gia tăng thêm thu nhập cho các nơng hộ
trồng lúa trong tƣơng lai.
Từ khố: Thu nhập, liên kết, nông hộ.
2. English
a) Title: Assessing the impact of the policy to develop the rice industry
(under the scheme of restructuring Dong Thap agriculture) to the income of
farmers: the case of Tam Nong district, Dong Thap province.
b) Abstract: This thesis studies the impact of the policy to develop the rice
industry (under the Dong Thap agricultural restructuring scheme) to the income of
households in Tam Nong district, Dong Thap province. The author used a double

TIEU LUAN MOI download :



differential technique (DID) of the method of selling experiments to assess the
impact, the sample was selected with a scale of 200 households, of which 100
households participated in the policy and 100 households did not participate. policy.
Research results show that: The policy of developing the rice industry has an impact
on increasing the per capita income of rice farmers to 8.7 million VND / person /
year, compared with 3.93 million VND / people / year if they do not participate in
the policy, so after 5 years, the policy has affected to increase the average income of
households is 4.77 million VND / year. In general, the policy has increased the
income of rice farmers but not much. The author continues to use the technique of
qualitative research as in-depth interviews with related subjects to find out the
cause, this is the basis for the author to make recommendations, implications for the
policy, contributing to making increase income for rice farmers in the future.
c) Keyword: Income, association and household

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do họn

t i luận văn

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2012 về ban hành Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Để triển khai thực hiện, Thủ tƣớng

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hinh tăng trƣởng theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2012-2020
và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và phát triển bền vững.
Sau khi có chủ trƣơng của Chính phủ, nhận thấy đây là thế mạnh của mình,
tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn đi đầu trong việc cụ thể hoá, áp dụng vào thực tiễn
địa phƣơng. Ngày 15 tháng 6 năm 2012, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp đã chủ động gặp gỡ và làm việc với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về mục tiêu, định hƣớng của Tỉnh. Sau buổi làm việc, Bộ đã thống nhất
giao cho Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn giúp tỉnh Đồng Tháp xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành hàng nông
nghiệp. Trên cơ sở chỉ đạo trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã làm
việc và đề nghị Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nơng nghiệp
- nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, xây
dựng đề cƣơng để Tỉnh phê duyệt và xin chủ trƣơng chính thức từ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đề án trên là sáng kiến nhận đƣợc sự ủng hộ của
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc. Ngày 24, 25 tháng 11 năm 2012, Tổng Bí thƣ
Nguyễn Phú Trọng đã đến thăm, làm việc với Tỉnh và chỉ đạo Đồng Tháp phải
tích cực tìm tịi, sáng tạo nhiều mơ hình phát triển nơng nghiệp, nông thôn mới,

TIEU LUAN MOI download :


2

khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh nông nghiệp của Tỉnh và triển khai xây dựng
Đề án Tái cơ cấu ngành Nơng nghiệp Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp có mục tiêu, định hƣớng
chung đó là:
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng sẵn có

trong sản xuất nơng nghiệp của Tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, lao động,
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở phát huy vai trị của kinh tế tập thể, đa dạng các mơ
hình liên kết. Mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời
dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất nông
nghiệp phát triển bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết
giữa sản xuất và thị trƣờng, ứng dụng khoa học kỹ thuật; chun mơn hóa và tạo
việc làm ổn định cho nông dân; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cƣ nông thôn;
bảo vệ môi trƣờng sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
Sau khi triển khai thực hiện Đề án tại Đồng Tháp, Tỉnh đã tập trung tái cơ
cấu nông nghiệp với 5 ngành hàng chủ lực, lợi thế của địa phƣơng, bao gồm: cá tra,
lúa gạo, vịt, xoài và hoa kiểng. Theo đó, huyện Tam Nơng đƣợc Tỉnh giao thực hiện
đối với ngành hàng lúa gạo. Với mục tiêu, sứ mệnh là phát triển ngành lúa gạo trở
thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu
quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải
thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản
xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện mơi trƣờng, chủ động điều tiết cung,
mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp,
giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ
lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị,
phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp.
Với những mục tiêu, định hƣớng nhƣ trên, r ràng Đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp theo chủ trƣơng của Chính phủ mà tỉnh Đồng Tháp đang thực hiện mang lại

TIEU LUAN MOI download :


3


nhiều lợi ích nếu nhƣ thực hiện thành cơng. Tuy nhiên, thời gian qua theo quan sát
của tác giả thì việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
chƣa đạt mục tiêu, định hƣớng đề ra, chƣa tác động khả quan đến thu nhập của dân
cƣ nông thôn, nhất là những nông hộ trồng lúa.
Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng hiện đại, bền vững nhƣ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
(Lê Thị Thảo Nguyên); Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 (Nguyễn Kim Đồng); Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang (Lê Quang Duy); Phát triển nơng nghiệp TP.HCM theo
hƣớng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới (Trần Quang Hƣng),
v.v

nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động của Đề án tái cơ cấu

ngành nông nghiệp, cụ thể là ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài Đ nh gi t
h ng l

g o (thu

Đ

ng ủ

hính s h ph t tri n ng nh

n t i ơ ấu n ng nghiệp Đồng Th p)


n thu nhập

ủ n ng h : trƣờng h p hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p để làm luận văn
thạc s chuyên ngành Tài chính cơng.
1.2. Mụ tiêu, âu hỏi hính s h ần trả lời
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tài cơ cấu ngành
Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ trên
địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp?
- Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì?
Trên cơ sở tìm hiểu ngun nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến
nghị nhằm triển khai thành cơng chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập cho nông
hộ trên địa bàn huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp.
1.3. Khung phân tí h, ối tƣ ng nghiên ứu, dữ liệu v

h ti p ận

1.3.1. Khung phân tích

TIEU LUAN MOI download :


4

Tác giả sử dụng c c

t u t: Lý thuyết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu

nhập của nông hộ”; Lý thuyết “Nhân chủng học” (lý thuyết sinh kế, tập quán canh
tác; liên kết hợp tác)


u

1.3.2. Đối tượ

t c nhằm thực hiện mục tiêu của luận văn.

iê cứu v dữ iệu

Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp tỉnh Đồng
Tháp, giai đoạn 2015-2017 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử lý và 100 hộ
nhóm kiểm sốt) vào năm 2013 và năm 2018.
- Dữ liệu thu đƣợc từ phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách
nhƣ: hộ nông dân, nhà quản lý các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính
sách; nhà khoa học; nhà phân phối, doanh nghiệp liên quan, v.v
là đối tượ

đây cũng chính

iê cứu của đề tài.

1.3.3. Các ti

cậ đề t i

Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng phƣơng pháp bán thí nghiệm;
Để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp
nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên quan (các

hộ dân thụ hƣởng chính sách, các nhà quản lý chính sách

).

1.4. K t ấu luận văn
Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận
Chƣơng 3: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
(thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) đến thu nhập của nông
hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
Chƣơng 4: Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động, kết luận và hàm ý
chính sách
1.5. Tổng qu n tình hình nghiên ứu ó liên qu n

n luận văn

TIEU LUAN MOI download :


5

Cho đến nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nói chung và phát triển thị trƣờng lúa gạo nói
riêng, nhƣ:
Nghiên cứu về “Phát triển nơng nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” (Trần Quang Hƣng, 2008) đã chỉ ra
những tồn tại, hạn chế của ngành nông nghiệp TPHCM đó là: cơng tác quy hoạch
chƣa đƣợc bảo đảm, sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc định hƣớng r ràng; việc

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chƣa đi vào thực chất; đơ thị hố diễn ra
nhanh, khơng đƣợc quy hoạch bài bản làm ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dân trong
canh tác, sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều hệ luỵ nhƣ: nông dân mất đất, tỷ lệ
thất nghiệp nơng thơn gia tăng, ơ nhiễm mơi trƣờng,

Qua đó, tác giả đã đề xuất

một số giải pháp giúp cho nông nghiệp TPHCM phát triển bền vững hơn và hội
nhập tốt hơn với thế giới đó là: Chính phủ và chính quyền các cấp cần thống nhất,
quyết tâm trong việc quy hoạch chi tiết các vùng kinh tế, chính sách phải cụ thể
đến từng vùng, từng ngƣời dân; Tiếp tục nghiên cứu, định hƣớng và phát triển cây,
con phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phƣơng; Cần có chính sách hỗ trợ
vay vốn phục vụ sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt đối với các dự án, mơ hình trang
trại quy mơ trung bình và lớn các ngân hàng cần mạnh dạn cho vay trung hạn, dài
hạn với số vốn không khống chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni theo
hƣớng có giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trƣờng thay thế cho các
giống cũ kém hiệu quả, khai thác hiệu quả diện tích đất nơng nghiệp, tăng năng
suất và thu nhập cho nông dân
Nghiên cứu về “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” (Nguyễn Kim Đồng - 2012) nhận định: Phát triển bền
vững đang giống nhƣ “cơn sốt xã hội” trong quá trình phát triển kinh tế nƣớc ta hiện
nay, trong đó phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn là mấu chốt của quá trình
phát triển nên đƣợc xã hội quan tâm nhiều hơn cả. Qua phân tích, tác giả nhận thấy
việc hồn thiện mơ trƣờng, xã hội và nguồn nhân lực là cốt l i, từ đó đề xuất giải
pháp: Đối với nguồn nhân lực, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát triển

TIEU LUAN MOI download :


6


nguồn nhân lực, đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, chú trọng đến việc dạy nghề và chính
sách thu hút, trọng nhân tài, từng bƣớc xây dựng hệ thống nguồn nhân lực hành
chính có chất lƣợng cao; Đối với bảo vệ môi trƣờng và nạn phá rừng, cần cƣơng
quyết xử lý những hành vi trái pháp luật, xâm hại đến tài ngun mơi trƣờng và tài
ngun rừng. Cần có sự phối hợp giữa các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh để thành
lập tổ chức cấp Vùng để thống nhất các vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững
khu vực.
Nghiên cứu của Lê Thị Thảo Nguyên (2016) về: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025” [87]. Chỉ ra rằng: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại Quận 12 theo hƣớng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nội dung
chủ yếu của quá trình cơ cấu ngành kinh tế Quận theo định hƣớng “dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trên địa
bàn phát triển tồn diện theo định hƣớng sản xuất hàng hoá, bảo đảm vững chắc an
ninh và xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại gắn phát triển
nông thôn với đô thị, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn là 1 nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển KT - XH của
Quận 12. Từ đó, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2025 nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại
quận 12 theo hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tác giả Lê Quang Duy (2016) nghiên cứu về “Đánh giá ảnh hƣởng của
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” [55, 57]. Chỉ ra rằng: Thu nhập của nơng hộ đƣợc
xác định từ sáu nguồn chính; trong đó, hoạt động sản xuất nơng nghiệp chiếm
18,78%, hoạt động phi nông nghiệp chiếm 77,32% và thu nhập khác chiếm 3,9%.
Nhìn chung, thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi cao hơn nhóm hộ chƣa chuyển đổi
48,02%; trong đó, thu nhập từ hoạt động phi nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng
góp phần tăng thu nhập khi mức độ chuyển đổi càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu


TIEU LUAN MOI download :


7

này chỉ dừng lại phân tích việc chuyển đổi ở gốc độ sản xuất và đánh giá hiệu quả
chuyển đổi một cách tổng quát dựa vào các yếu tố nguồn lực của hộ. Từ đó tác giả
đề xuất một số giải pháp nhƣ: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hậu Giang, huyện Châu Thành A cần xác định r các chƣơng trình, các dự án ƣu
tiên đầu tƣ phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang cần có cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ nhiều hơn
cho phát triển nông nghiệp, nông thơn, trong đó khâu đột phá là đầu tƣ phát triển
giáo dục để nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân; nâng cấp kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ và hệ thống đê bao
khép kín
Nghiên cứu của Thái Trúc Thọ (2014) về “Phân tích năng lực cạnh tranh
cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng” đã chỉ ra rằng cụm ngành hàng lúa
gạo ST chủ yếu đựa vào điều kiện tự nhiên, những kết quả đã có sẵn; năng lực
cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp và cấp độ địa phƣơng cịn thấp. Qua đó tác giả
đề xuất Cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng cần mối liên kết giữa các
doanh nghiệp với nông dân; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ đảm bảo hơn; các
loại giá cả, dịch bệnh, giống cần đƣợc kiểm soát tốt, chính quyền địa phƣơng cần
hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, kinh phí để thực hiện tốt công
tác giống và làm tốt công tác tạo cầu nối giữa nơng dân với doanh nghiệp. Cần có
chính sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến phát triển cụm ngành và nâng
cao chuỗi giá trị, vai trò của nhà nƣớc trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
thuỷ lợi phục vụ vận chuyển, tƣới tiêu cho vùng sản xuất lúa gạo ST

Ngoài ra,


Tỉnh cần chú trọng đến công tác xuất khẩu, xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá hình
ảnh lúa gạo ST, đặc biệt là lúa thơm ST đến với ngƣời tiêu dùng; Chỉ đạo các
ngành chức năng của Tỉnh tăng cƣờng hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ST
mới, sản xuất giống đi đôi với chất lƣợng giống
Tất cả những nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề sản xuất nông nghiệp
cũng nhƣ phát triển, nâng cao chuỗi giá trị cụm ngành hàng lúa gạo, tuy nhiên chƣa
có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động tổng thể của việc tái cơ cấu ngành nông

TIEU LUAN MOI download :


8

nghiệp, cụ thể là những chính sách riêng biệt để thúc đẩy, phát triển ngành hàng lúa
gạo tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ nhƣ thế nào.
1.6. Kỳ vọng

t quả th

hiện luận văn

Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động Đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp (ngành hàng lúa gạo) đến thu nhập của nơng hộ, đồng thời tìm hiểu ngun
nhân dẫn đến kết quả tác động đó. Trên cơ sở tìm hiểu ngun nhân, tác giả kỳ vọng
s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến chính quyền địa phƣơng có những cải thiện
nhằm triển khai thực hiện thành cơng chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho dân cƣ nông thôn, đặt biệt là các nông hộ trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.


TIEU LUAN MOI download :


9

CHƢƠNG 2
KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN
2.1. C

h i niệm

2.1.1. Nông dân, nông thôn
Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề
mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, ngƣời
nơng dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nơng
dân, có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội.
Nơng thơn là khu vực thƣờng có diện tích rộng lớn, có những cảnh quan đẹp
nơi khơng chịu ảnh hƣởng r rệt của q trình đơ thị hóa. Ở châu Âu vùng đồng quê
(countryside) thƣờng là những khu vực đồng bằng có những thảo nguyên, đồng cỏ
rộng lớn gắn vơi những bãi cỏ xanh ngát, ở châu Á mà đặc biệt là Việt Nam, vùng
đồng quê gắn liền với những cánh đồng, ruộng lúa thẳng cánh cò bay.
2.1.2. Hộ ia đì

, ơ



Hộ gia đình hay cịn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn chung (nhân khẩu), gắn bó với nhau bởi các

mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng
hoặc quan hệ giáo dục (nhận con nuôi). Đối với những hộ có từ 2 ngƣời trở lên, các
thành viên trong hộ có thể có hay khơng có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung.
Theo

Từ

điển

bách

khoa

toàn

thƣ

Việt

Nam

mở

Wikipedia

( - 2019) khái niệm nơng hộ là những hộ gia đình chủ yếu
hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn nhƣng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nơng
nghiệp và khơng có liên quan với cơng nghiệp. Hay nói cách khác, nơng hộ có
phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản

xuất; ln nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng
tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh.

TIEU LUAN MOI download :


10

Theo Frank Ellis (1993) thì nơng hộ đƣợc khái niệm nhƣ là một hộ gia đình
mà trong đó các thành viên dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nơng nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể hiểu nơng hộ là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, sống
chủ yếu bằng sản xuất nơng nghiệp là chính, ngồi các hoạt động nơng nghiệp, các
nơng hộ có thể phát triển sản xuất phi nông nghiệp nhƣ: thƣơng mại, dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp, v.v
2.1.3. Hợ t c xã
Theo Luật Hợp tác xã (2012) khái niệm Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2.1.4. T u



Thu nhập là khoản của cải thƣờng đƣợc tính thành tiền mà một cá nhân,
doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định
từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản nhƣ
tiền lƣơng, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Thu nhập có thể
có đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ
có giá trị, từ thừa kế, đƣợc tặng cho...

Thu nhập là tổng số tiền mà một ngƣời hay một gia đình kiếm đƣợc trong
một ngày, một tuần hay một tháng; hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà ngƣời
ta thu nhập đƣợc khi bỏ cơng sức lao động một cách chính đáng đƣợc gọi là thu
nhập. Thu nhập bình qn/ngƣời/tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng số thu nhập
trong năm của hộ gia định cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng (Tổng cục
Thống kê - 2010).
2.1.5. T u

ậ của ơ



Thu nhập của nơng hộ (hộ gia đình) là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong
hộ nhận đƣợc trong một thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Thu nhập bao gồm

TIEU LUAN MOI download :


11

thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng; thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
(sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập khác đƣợc
tính vào thu nhập nhƣ cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm

(Tổng cục Thống kê - 2010)

Theo Lê Đình Hải (2017) nhận định thu nhập của nông hộ là phần thu nhập
của hộ gia đình thu về sau khi lấy tổng thu nhập trừ đi chi phí vật chất, tiền cơng và

chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định ).
Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp đƣợc xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi
chi phí vật chất và dịch vụ, khấu hao và thuế để có đƣợc khoản thu đó trong một
thời gian nhất định (thƣờng là một năm), bao gồm:
- Tiền cơng, tiền lƣơng (nếu có);
- Sản xuất nơng nghiệp (đã trừ chi phí và thuế sản xuất);
- Sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ, đã trừ chi phí và thuế sản xuất (nếu có);
- Nguồn khác, khơng tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ
và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc (nếu có).
2.1.6. Si
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài
nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khơi phục trƣớc tác động của những
áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của
nó trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi khơng làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992).
Khái niệm về sinh kế của hộ hay của một cộng đồng là một tập hợp của các
nguồn lực và khả năng của con ngƣời kết hợp với những quyết định và những hoạt
động mà họ s thực hiện để khơng những kiếm sống mà cịn đạt đến mục tiêu đa
dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng cịn
đƣợc gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.

TIEU LUAN MOI download :


12

Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thƣờng có các kế sinh nhai (hay gọi là
chiến lƣợc sinh kế) khác nhau. Kế sinh nhai của hộ là quá trình ra quyết định về các

vấn đề từ cơ bản đến quan trọng của cấp hộ, phải dựa vào năm loại nguồn lực (hay
còn gọi là tài sản) cơ bản sau: nguồn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật
chất, nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính. Chiến lƣợc sinh kế cộng đồng cũng
dựa trên năm loại nguồn lực trên nhƣng mang ý ngh a rộng hơn cho cả cộng đồng,
đó là số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị,
phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng
đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế nhƣ giao thông, hệ
thống cấp nƣớc, hệ thống ngăn, tiêu nƣớc, cung cấp năng lƣợng, thông tin, v.v.
2.1.7. Tậ qu

ca

t c, iê

t ợ t c

Tập quán canh tác là thói quen thực hiện những cơng việc trên l nh vực nơng
nghiệp nói chung trong đó chủ yếu là việc trồng trọt, cày bừa, cày cấy trên đất nông
nghiệp để thu hoạch hoa lợi của cây lƣơng thực, hoa màu đáp ứng nhu cầu ăn uống
và mƣu sinh của con ngƣời hoặc nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà
nó trở thành nề nếp trong sản xuất thƣờng ngày, đƣợc cộng đồng nơi có thói quen
canh tác đó thừa nhận và làm theo nhƣ một quy ƣớc chung của cộng đồng đó.
Liên kết hợp tác là một phần của kinh tế hợp tác hay còn gọi là kinh tế tập thể,
những ngƣời lao động tự nguyện góp vốn, của cải và sức lao động để tiến hành sản
xuất kinh doanh trên cùng một phƣơng tiện, công cụ trong các l nh vực sản xuất, dịch
vụ, lƣu thông để hƣớng đến mua chung, bán chung nhằm mang lại lợi ích chung.
Tác giả sử dụng các lý thuyết này để làm nền tảng phân tích, đánh giá các
nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách.
2.2. Khung phân tích
2.2.1. C c


tố ả

ưở

đ

t u

ậ của ơ



Theo các nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đa số khẳng định thu nhập của
nông hộ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bao gồm: đất đai, trình độ học vấn, vốn,
kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hoá thu nhập, cơ hội tiếp cận
thị trƣờng, v.v

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) ở tỉnh An

TIEU LUAN MOI download :


13

Giang cho thấy các nhân tố nhƣ diện tích đất, thời gian cƣ trú tại địa phƣơng, trình
độ, vốn vay, lãi suất, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm và số lao động ảnh hƣởng
đến thu nhập của hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan &
Nguyễn Văn Hƣớng (2015) đã chỉ ra quy mô sản xuất, trình độ học vấn và số lƣợng
lao động, phƣơng tiện sản xuất hiện đại tỷ lệ thuận với thu nhập của nơng hộ, trong

đó diện tích đất có ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Đình Hải
(2017) cũng đã xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội nhƣ: Quy mơ vay vốn, diện tích đất sản xuất, trình
độ áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Tác giả sử dụng lý thuyết này với mục
tiêu xác định các biến kiểm sốt để đƣa vào mơ hình nghiên cứu.
2.2.2. C c


, tỉ

Đồ

tố ả
T

ưở

có c ứa c c

đ

t u

u tố đặc trư

ậ của
cầ

ơ




u ệ

Ta

tc

Tam Nơng là huyện vùng sâu phía Bắc của tỉnh Đồng Tháp, thuộc khu vực
Đồng Tháp Mƣời, diện tích sản xuất nông nghiệp hằng năm khoảng 71.000 ha, đây
là nguồn lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân; nơng
nghiệp của Huyện thể hiện tính đa ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản. Sau
khi chia tách huyện Tam Nông vào năm 1983, Huyện nhận thấy đây là vùng kinh tế
mới nên tập trung khai hoang các vùng đất mới, rửa phèn, nền nông nghiệp của
Huyện chậm phát triển, tổ chức sản xuất còn phân tán theo hình thức nơng hộ,
ngƣời dân nơi khác đến địa phƣơng lập nghiệp, khai hoang đa phần là những cặp vợ
chồng trẻ, ngƣời chồng, ngƣời cha là trụ cột gia đình gánh vác mọi chuyện đồng
áng, tuy vậy nhƣng do trình độ học vấn cịn thấp nên việc áp dụng các quy trình,
phƣơng thức sản xuất tiên tiến cịn nhiều hạn chế, đa phần nhờ vào kinh nghiệm sản
xuất là chính. Mặt khác, những ngƣời dân đến khai hoang đa số là thanh niên nên
vốn sản xuất chƣa nhiều, việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức gặp nhiều khó khăn
do chƣa có tài sản thế chấp; diện tích đất sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, manh
mún gây khó khăn trong việc xây dựng cánh đồng lớn, các hình thức kinh tế hợp tác
chƣa đƣợc phát huy hiệu quả nên thu nhập của ngƣời dân còn thấp, thiếu sự bền

TIEU LUAN MOI download :


14


vững. Do vậy, khi phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ tại
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp cần xem xét đến các yếu tố đặc trƣng nhƣ sau:
2.2.2.1. Diện tích đất tham gia cánh đồng liên kết
Đa số các nghiên cứu cho thấy diện tích đất của hộ gia đình tỷ lệ thuận với
thu nhập bình quân đầu ngƣời của họ. Phần lớn các hộ gia đình có diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp lớn thuộc loại khá, giàu, những hộ có diện tích đất ít hoặc khơng
có đất sản xuất đa số là các hộ nghèo. Tình trạng hộ khơng có đất sản xuất hoặc có
rất ít đất sản xuất cũng là bài tốn khó cho việc nâng cao thu nhập, bởi vì diện tích
nhỏ, manh mún, khơng tham gia cánh đồng liên kết mà tự canh tác riêng lẻ, gây khó
khăn, trở ngại cho quá trình phát triển theo hƣớng sản xuất hiện đại, từ đó giá thành
sản xuất cao hơn so với những hộ tham gia cánh đồng liên kết, sản phẩm làm ra giá
bán không đồng đều, bấp bênh do đa phần bị thƣơng lái ép giá, tỷ suất sinh lời ít
dẫn đến thu nhập thấp.
2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy số năm kinh nghiệm của chủ hộ càng cao thì
thu nhập bình quân của hộ càng tăng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu tất
cả các yếu tố đầu vào là giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm
và kiến thức thì s có kết quả sản xuất khác nhau hồn tồn.
2.2.2.3. Trình độ học vấn
Học vấn có tính chất quyết định cho sự phát triển và trình độ học vấn giúp
cho ngƣời nơng dân tăng cƣờng khả năng nắm bắt thơng tin, ngƣời có kiến thức
giúp cho họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp ở các đô thị lớn.
Tuy nhiên, đa số nơng dân hiện nay trình độ học vấn thấp, canh tác chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm sản xuất là chính.
2.2.2.4. Số lượng thành viên trong hộ
Hộ gia đình có đơng con thì thu nhập bình qn đầu ngƣời s giảm, điều này
càng đúng khi các hộ gia đình nơng thơn, nhất là các hộ canh tác, sản xuất nông

TIEU LUAN MOI download :



×