1
TIỂU LUẬN
K Ỹ N ĂNG S ỐNG V À V ẤN Đ Ề GI ÁO D ỤC K Ỹ N ĂNG S ỐNG
CHO SINH VI ÊN.
2
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, chúng ta đang nói rất nhiều đến kỹ năng sống ( KNS ) và giáo dục
kỹ năng sống. Dư luận xã hội và các cơ quan quản lý, giáo dục trong thời gian qua
rất quan tâm về một số biểu hiện về tâm lý, cách ứng xử và giải quyết các vấn đề
xảy ra trong cuộc sống một cách thiếu định hướng giáo dục của giới trẻ, trong đó
có nhiều đối tượng là học sinh, sinh viên. Hàng loạt các vụ, việc xảy ra như bạo lực
học đường, vi phạm đạo đức, có hành vi cấu thành tội phạm… đã đặt ra câu hỏi
“đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này?”. Phải chăng do các em thiếu kiến
thức, kỹ năng sống và hòa nhập xã hội.
KNS chính là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý - xã hội
giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. KNS còn được xem như
một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng
trong cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Tuy
nhi ên, thực tế hiện nay cho thấy giới trẻ Việt Nam vẫn còn rất thiếu các kỹ năng
sống cần thiết và điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho họ trong công việc và
thích ứng trong cuộc sống.
2. Kỹ năng sống là gì?
3
Hiện nay đã có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về KNS. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, KNS
được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn,
cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
+ Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết ( learning to know ): gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả ;
Học để làm ( learning to do ): gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ
như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,
Học để làm người ( learning to be ): gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó
với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, ;
Học để chung sống ( learning to live together ): gồm các kỹ năng xã hội
như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện
sự cảm thông;
Như vậy theo quan niệm của UNESCO, KNS là năng lực cá nhân để họ
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
4
+ Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý
xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác
một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc
sống hàng ngày.
+ Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm KNS là những kĩ
năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ,
cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích
nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống
+ Theo UNICEFF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân
nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện
thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động
của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi
trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
+ Trong tài liệu tập huấn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Bộ GD-
ĐT, KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những cách
hành xử hiệu quả, giúp cá nhân hoà nhập vào môi trường xung quanh (gia đình,
5
lớp học, thế giới bạn bè ), giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát
triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành
công trong cuộc sống
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thống kê xã hội học, các nghiên cứu
khảo sát thực tế, tài liệu này đã liệt kê một số kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho
lứa tuổi học sinh THCS:Kỹ năng giao tiếp;Kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành
vi;Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress;Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm;Kỹ
năng giải quyết vấn đề;Kỹ năng lắng nghe tích cực;Kỹ năng đồng cảm;Kỹ năng
quyết đoán, ra quyết định;Kỹ năng thuyết phục, thương lượng;Kỹ năng thuyết
trình;Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu;Kỹ năng đặt câu
hỏi;Kỹ năng học bằng đa giác quan;Kỹ năng tư duy sáng tạo;Kỹ năng khen, chê
tích cực;Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan;Kỹ năng thích ứng;Kỹ
năng đánh giá và tự đánh giá…
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế VN, 10 kỹ năng sau đây
được nhiều nhà nghiên cứu coi là những kỹ năng căn bản và quan trọng hàng đầu
cho người lao động trong thời đại ngày nay:
+ Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
6
+ Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership &
Personal branding)
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills)
+ Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
+ Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
+ Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
+ Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
+ Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
Từ những quan niệm trên, có thể thấy rằng KNS bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS
là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong
cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả Nói cách khác, KNS là khả năng làm
chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác
và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống.Như vậy,
7
KNS hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong
những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Thông qua những quan niệm đã trình bày ở trên, có thể thấy KNS theo nghĩa
hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội của con người; theo nghĩa
rộng,KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm cả những kỹ
năng tâm vận động. Điểm thống nhất trong các quan niệm về KNS là đều cho rằng
KNS thuộc phạm trù năng lực ( kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng ) chứ không thuộc
phạm trù kỹ thuật của hành động, hành vi ( kỹ năng hiểu theo nghĩa hẹp ).
Ở mỗi nước khác nhau, khái niệm KNS cũng được hiểu rất khác nhau. Ở
một số nước, dạy KNS chính là để giáo dục cách vệ sinh, dinh dưỡng và phòng
chống bệnh tật. Ở những nước khác, KNS được tập trung vào giáo dục hành vi, an
toàn trên đường phố, bảo vệ môi trường hoặc giáo dục hòa bình….
KNS được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học tập trong
gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Chính vì thế, KNS vừa có tính cá nhân, vừa
có tính xã hội, chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng, dân tộc.KNS mang tính cá
nhân bởi vì đó là khả năng của mỗi cá nhân. KNS có tính xã hội là vì trong mỗi
giai đoạn của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù
hợp với những kỹ năng sống ấy. Ví dụ:kỹ năng sống của những người sống ở
những vùng miền khác nhau có sự khác nhau,…
8
Nói t óm l ại, KNS là khả năng để mỗi người có thể ứng phó một cách thích
hợp, chắc chắn với từng điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa khác nhau.
3. Vài ý kiến về việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên:
Qua những quan niệm về kỹ năng sống, có thể rút ra một số điều cơ bản về
vấn đề giáo dục kỹ năng sống:
+ Kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Đối với lứa
tuổi học sinh sinh viên, điều này càng cần thiết vì đây là lứa tuổi chuẩn bị vào đời,
tham gia hoạt động của xã hội với tư cách những người trưởng thành.
+ Việc giáo dục kỹ năng sống là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên
tục, phù hợp với đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng
loại đối tượng cụ thể.
Với ý nghĩa đó, việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng là một việc làm cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho họ có những năng
lực cần thiết để vào đời và thành đạt trong công việc, trong cuộc sống.
Do KNS thuộc phạm trù năng lực ( kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng ), cho nên
việc giáo dục KNS cho sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng cũng mang tính
linh hoạt, mềm dẻo và có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, thông qua nhiều
9
kênh hoạt động khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đề xuất một
vài hình thức hoạt động mang tính chất tham khảo:
+ Hiện nay đã có nhiều website có nội dung chuyên về giáo dục KNS như:
kynangsong.org, kynang.edu.vn…và nhiều website cá nhân ( blog ) của giáo viên
cũng tham gia khá hiệu quả trong lĩnh vực này.
+ Tổ chức các câu lạc bộ kỹ năng sống ở các trường đại học, cao đẳng trong
đó nên có một số hoạt động như :
- Diễn đàn thanh niên về kỹ năng sống;
- Các lớp tập huấn nhằm giới thiệu,nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý
thức rèn luyện KNS cho sinh viên;
- Các buổi nói chuyện chuyên đề - tư vấn trực tiếp của các chuyên gia tâm
lý – giáo dục;
- Các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt cộng đồng, hoạt động dã ngoại;
- Tổ chức các đội nhóm công tác xã hội hoặc thực hiện những dự án xã hội
học …
+ Lồng ghép giáo dục KNS trong các môn học trong tuần sinh hoạt công dân
hoặc những môn học chính khoá như giáo dục học, tâm lý học, rèn luyện nghiệp vụ
10
sư phạm, giáo dục chính trị-đạo đức, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công
tác Đội TNTP Hồ Chí Minh Ngoài ra trong các môn học khác cũng có thể tích
hợp giáo dục KNS tuỳ theo nội dung môn học, sở trường của giảng viên, điều kiện
phương tiện dạy học. Bên cạnh đó, thiết nghĩ việc giảng viên tổ chức tốt hoạt động
giao tiếp sư phạm trong quá trình giảng dạy cũng là một điều cần thiết góp phần
giáo dục KNS cho sinh viên.
+ Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội sinh viên Việt Nam…)
+ Theo chúng tôi, việc tích hợp giáo dục KNS cho sinh viên cần được tiến
hành một cách tích cực, chủ động, có kế hoạch, kiên trì từng bước, có tính chọn
lọc, chú trọng hiệu quả giáo dục thông qua các hoạt động thiết thực và bổ ích, tạo
điều kiện để sinh viên được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống.
ThS. Phạm Phúc Tuy
Phó trưởng khoa Khoa học gíao dục
Trường ĐH Thủ Dầu Một-Bình Dương
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
11
+ Phan Thanh Vân ( 2010 ). Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học ). Đại học Thái Nguyên.
+ Bộ GD- ĐT. Tài liệu tập huấn HĐGDNGLL ( 2006 )
+ Một số bài viết trong Website: