Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường - góc độ nghiên cứu của trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.29 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ CỦA KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG - GÓC ĐỘ NGHIÊN CỨU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ơng Nguyễn Hồng Nam
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) & Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Trải qua 30 năm với nhiều sự thay đổi trong chính sách cùng nền kinh tế
thị trường phát triển trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, có thể thấy rằng vai trị
của kiểm tốn trong nền kinh tế thị trường là vô cùng cần thiết. Nghiên cứu nhằm mục
đích xem xét, đánh giá vai trị của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường dưới
góc độ nghiên cứu của trường đại học. Thơng qua việc tìm hiểu thực trạng kiểm tốn
độc lập tại Việt Nam, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trị của
kiểm tốn độc lập đối với nền kinh tế trong thời gian tới.
Từ khóa: kiểm tốn độc lập, kinh tế thị trường, Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán độc lập giữ vai trò quan trọng đối với sự
lành mạnh về thơng tin cơng bố trên thị trường tài chính nói chung và doanh nghiệp
nói riêng. Mục tiêu của kiểm tốn độc lập là cải thiện thông tin mà những người tham
gia thị trường tài chính sử dụng, từ đó nâng cao chất lượng kiểm tốn và thúc đẩy các
cơng ty kiểm toán cạnh tranh về chất lượng báo cáo.
Theo kết quả khảo sát điều kiện kinh tế toàn cầu (GECS), tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia
tăng ở nhiều quốc gia, dẫn đến giảm niềm tin của người tiêu dùng và hạn chế tốc độ
hồi phục nền kinh tế [1]. Kiểm tốn độc lập là một trong những hoạt động góp phần
gia tăng niềm tin nơi người tiêu dùng. Trên thực tế, đối với luật định về kiểm toán độc
lập trên hầu khắp các quốc gia, ngồi việc kiểm tốn độc lập xem xét khía cạnh thơng
tin và những rủi ro phát sinh do sự tham gia kéo dài của các thành viên khác trong
nhóm kiểm tốn, bao gồm cả nhân viên cấp cao tham gia kiểm toán tại các đơn vị
được hợp nhất thành báo cáo tài chính hợp nhất của khách hàng kiểm tốn và từ chính
thành phần của nhóm,… thì kiểm tốn độc lập cũng áp dụng các biện pháp bảo vệ,
chẳng hạn như luân chuyển và các biện pháp theo chương trình đảm bảo chất lượng
của cơng ty kiểm toán, để đảm bảo rằng hợp đồng kiểm tốn có thể được tiếp tục đúng
cách mà khơng ảnh hưởng đến tính độc lập của mình [2].
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau về các yếu tố


ảnh hưởng đến kiểm toán độc lập. Nghiên cứu của Beest, Braam và Boelens (2009) có
kết quả rằng các yếu tố quan sát được có liên quan đến mơi trường làm việc của kiểm
tốn viên độc lập và có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm tốn viên, bao gồm: quản
trị cơng ty, nhiệm kỳ kiểm tốn, phí kiểm tốn, dịch vụ phi kiểm tốn, mối quan hệ
kiểm toán viên - khách hàng và quy mơ của cơng ty kiểm tốn. Trong đó, quản trị
doanh nghiệp của cơng ty kiểm tốn có ảnh hưởng lớn nhất đến tính độc lập kiểm tốn
[3]. Hay nghiên cứu của Salawu (2017) cho thấy thời hạn kiểm toán, khả năng sinh lời,
đòn bẩy và hàng tồn kho với khoản phải thu có tác động tiêu cực đáng kể, có thể làm
suy yếu tính độc lập của kiểm tốn viên, trong khi quy mô của các công ty và tổn thất
có ảnh hưởng tích cực đến tính độc lập của kiểm tốn viên ở Nigeria. Ngồi ra, căn
bậc hai của số lượng cơng ty con có liên quan tích cực đến tính độc lập của kiểm tốn
viên, nhưng khơng đáng kể và tổng số cơng ty con có ảnh hưởng tích cực đến tính độc
lập của kiểm tốn viên nhưng không đáng kể. Những kết quả này ngụ ý rằng hai biến
số có thể làm tăng mức độ phức tạp của cuộc kiểm tốn và do đó, phí kiểm tốn dự
194


kiến sẽ tăng khi có sự hiện diện của chúng. Điều này sẽ làm giảm tính độc lập của
kiểm tốn viên [4]. Trong nghiên cứu của Tepalagul và Lin (2015) đưa ra bốn mối đe
dọa chính đối với tính độc lập của kiểm tốn viên, đó là tầm quan trọng của khách
hàng, dịch vụ phi kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm toán viên và mối quan hệ của khách hàng
với các cơng ty kiểm tốn. Ngồi ra, nhận thức và hành vi của kiểm toán viên và khách
hàng, cũng như ảnh hưởng của mỗi mối đe dọa đối với thực tế và chất lượng cảm nhận
của các cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính [5]. Nghiên cứu của Bahrawe và cộng sự
(2016) xem xét mối quan hệ giữa các cơ chế quản trị nội bộ của công ty, cụ thể là ủy
ban kiểm toán và hội đồng quản trị, và tính độc lập của kiểm tốn viên [6].
Chủ đề nghiên cứu về vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế thị trường
chưa nhiều. Nghiên cứu của Wallace (2004) đánh giá liên quan đến nhu cầu kiểm tốn
nói chung và kiểm tốn độc lập nói riêng trên thị trường trên nhiều khía cạnh, ngành
nghề khác nhau [7] hoặc trong nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng tính

độc lập của ủy ban kiểm tốn gắn liền với các yếu tố kinh tế của Klein (2002), kết quả
nghiên cứu thấy rằng tính độc lập của ủy ban kiểm tốn tăng lên theo quy mơ hội đồng
quản trị và tính độc lập của hội đồng quản trị và giảm theo cơ hội tăng trưởng của
công ty và đối với các công ty báo cáo lỗ liên tiếp. Ngược lại, khơng tìm thấy mối liên
hệ nào giữa tính độc lập của ủy ban kiểm toán và nhu cầu của các chủ nợ đối với thơng
tin kế tốn [8].Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Luận (2017) về vai trò của kiểm
toán độc lập ở Việt Nam nhằm giải quyết những đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế quản lý và điều hành sản xuất - kinh doanh cần phải có thơng tin
chính xác, kịp thời và tin cậy [9] hay gần đây, nghiên cứu của Phạm Thị Hương (2020)
xem xét vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế thị trường trên ba phương diện,
bao gồm: tạo niềm tin cho những người quan tâm, hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề
nếp hoạt động tài chính kế tốn và nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý [10].
Đại dịch COVID-19 đã gây ra những tác động sâu sắc cả về đời sống cá nhân lẫn
nghề nghiệp của mỗi người. Đối với nghề kiểm toán độc lập, sự không chắc chắn và
các rủi ro đã làm gia tăng sự phức tạp trong công tác kiểm tốn nói chung và chất
lượng báo cáo kiểm tốn nói riêng. Kiểm tốn độc lập đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế thị trường bởi lẽ các kết quả báo cáo từ q trình kiểm tốn sẽ được nhiều
đối tượng sử dụng với những mục đích khác nhau. Dựa trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ
xem xét, đánh giá vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế thị trường dưới góc
độ nghiên cứu của trường đại học.
2. Vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế vận hành dựa trên nguyên tắc thị trường cần sự minh bạch để phát triển
lâu dài. Cả tổ chức khu vực công và tư đều phải kiểm tra, đánh giá định kỳ về thực tiễn
quản lý tài chính và kế tốn, hiệu suất quản lý chương trình, an tồn, tn thủ quy định
hoặc các đặc điểm hoạt động khác ngồi tính hiệu quả của các biện pháp kiểm sốt
quyền riêng tư và an tồn thông tin. Sự đảm bảo dựa trên bằng chứng được trình bày
cho những người ra quyết định, thường là kết quả của các cuộc đánh giá, kiểm toán
độc lập hoặc các hình thức đánh giá khác được thực hiện trên các khía cạnh khác nhau
của hoạt động tổ chức [11]. Xem xét trên khía cạnh thơng tin, vấn đề cốt lõi của
nghiên cứu về chất lượng thông tin báo cáo tài chính là tìm hiểu phương thức xác định

và đánh giá chất lượng thơng tin trên báo cáo tài chính [12].

195


Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) cung cấp các mục tiêu và yêu cầu bổ sung liên
quan đến các khía cạnh khác nhau của việc thực hiện đánh giá mà sẽ áp dụng cho một
đánh giá viên đang tìm cách tuân thủ ISA khi thực hiện bất kỳ loại đánh giá nào [13].
Bảng 1. Yêu cầu của Kiểm toán viên theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
Nội dung

Tiêu chuẩn

Kiểm toán viên phải tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
Yêu cầu đạo đức liên quan, bao gồm cả những yêu cầu liên quan đến tính độc lập,
liên quan đến các hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm tốn viên phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm tốn với
Chủ nghĩa hồi
thái độ hồi nghi nghề nghiệp nhận thấy rằng các trường hợp có
nghi nghề nghiệp
thể tồn tại khiến báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu.
Sự đánh giá
chuyên nghiệp

Kiểm toán viên phải thực hiện xét đốn chun mơn trong việc lập
kế hoạch và thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính.

Bằng chứng
kiểm tốn và rủi
ro


Để có được sự đảm bảo hợp lý, kiểm tốn viên phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để giảm rủi ro kiểm tốn xuống
mức thấp có thể chấp nhận được và do đó cho phép kiểm toán viên
đưa ra kết luận hợp lý để làm cơ sở cho ý kiến ​ ​ kiểm tốn viên.
• Đánh giá viên phải tuân thủ tất cả các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam liên quan đến cuộc đánh giá. Nếu ISA có liên quan đến đánh
giá thì ISA có hiệu lực và các tình huống được giải quyết dựa trên
tiêu chuẩn của ISA.
• Đánh giá viên phải hiểu tồn bộ nội dung của ISA, bao gồm cả
việc áp dụng và các tài liệu giải thích liên quan khác, để hiểu các
mục tiêu và phương pháp áp dụng các yêu cầu một cách thích hợp.
• Kiểm tốn viên sẽ khơng thể hiện việc tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam trong báo cáo của ISA và tất cả các chuẩn
mực kiểm tốn Việt Nam khác có liên quan đến cuộc đánh giá.

Thực hiện kiểm
tốn

• Để đạt được các mục tiêu tổng thể của đánh giá viên, đánh giá
viên phải sử dụng các mục tiêu nêu trong các chuẩn mực kiểm tốn
Việt Nam có liên quan trong việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc
đánh giá.
• Đánh giá viên phải tuân thủ từng yêu cầu của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam trừ khi, trong các trường hợp của cuộc đánh giá,
toàn bộ chuẩn mực đó khơng liên quan; hoặc u cầu khơng liên
quan vì có điều kiện và điều kiện khơng tồn tại.
• Trong những trường hợp ngoại lệ, đánh giá viên có thể đánh giá
là cần thiết phải rời khỏi một yêu cầu liên quan trong ISA. Trong
trường hợp đó, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tốn

thay thế để đạt được mục đích của u cầu đó.
• Nếu một mục tiêu trong chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam liên
196


quan khơng thể đạt được, kiểm tốn viên phải đánh giá xem điều
này có cản trở kiểm tốn viên đạt được các mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên hay khơng và do đó u cầu kiểm tốn viên, theo
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, sửa đổi ý kiến ​ ​ kiểm toán
viên hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm tốn.
(Nguồn: Tóm tắt dựa trên ISA 200)
Các quy tắc này giúp thúc đẩy sự đa dạng trong thị trường kiểm tốn và nâng cao
lịng tin của nhà đầu tư vào thơng tin tài chính của các cơng ty, từ đó cải thiện điều
kiện đầu tư xuyên biên giới và tăng trưởng kinh tế ở EU. Kiểm toán theo quy chuẩn
của EU cung cấp cho các bên liên quan như nhà đầu tư và cổ đơng ý kiến về tính chính
xác của tài khoản của các cơng ty. Bên cạnh đó, các mục tiêu của Ủy ban châu Âu bao
gồm: (1) cải thiện tính độc lập của các cơng ty kiểm toán theo luật định và kiểm toán
viên với đơn vị được kiểm tốn, (2) nâng cao giá trị thơng tin cho các nhà đầu tư của
báo cáo kiểm toán, (3) giúp cung cấp xuyên biên giới các dịch vụ kiểm tốn theo luật
định ở EU, (4) đóng góp vào một thị trường kiểm toán năng động hơn ở EU, (5) tăng
cường giám sát kiểm toán và (6) thúc đẩy sự hội tụ và hợp tác với các nước ngoài EU.
Tại Hoa Kỳ, vào thời điểm thông qua Đạo luật Sarbanes-Oxley, các cơng ty kế tốn
có thể tham gia đồng thời vào cả hoạt động kiểm toán và tư vấn cho cùng một khách
hàng, dẫn đến các vấn đề về tính độc lập và xung đột đáng kể. Đạo luật quy định việc
nâng cao tính độc lập của kiểm tốn viên bằng cách cấm các cơng ty kiểm tốn tư vấn
cho khách hàng kiểm toán của họ và cấm một số hoạt động cụ thể khác [14].
Mối đe dọa đến
tính độc lập
Sự khuyến
khích của

kiểm tốn viên

Sự khuyến
khích của
kiểm tốn viên

Chất lượng kiểm
toán cảm nhận /
thực tế

Tầm quan trọng
của khách hàng

Năng lực kiểm
tốn viên

Dịch vụ phi
kiểm tốn

Chất lượng báo
cáo tài chính cảm
nhận / thực tế

Kiểm toán viên
độc lập

Nhiệm kỳ kiểm
toán viên
Mối quan hệ
của khách hàng

với cơng ty
kiểm tốn

Hình 1. Khn khổ để đánh giá tác động của tính độc lập của kiểm toán viên đối
với chất lượng kiểm toán
(Nguồn: Tepalagul and Lin, 2015)
197


Các giới hạn nhiệm kỳ của cơng ty kiểm tốn đưa ra những thách thức hoạt động
đáng kể, nhưng những thách thức này thường xuyên được khắc phục bởi các cơng ty
chọn thay đổi kiểm tốn viên, vì những lý do tốt hay xấu [15]. Cũng quan trọng như
việc kiểm toán là đảm bảo sự tự tin trong báo cáo tài chính, kỹ năng và sự chính trực
của kiểm tốn viên là điểm khiến các gian lận trong nền kinh tế, đặc biệt là tài chính
phải dè chừng và chấm dứt hành vi sai trái. Khi xem xét ảnh hưởng của xung đột lợi
ích vốn có trong mơi trường kiểm toán, điều quan trọng là phải hiểu các tài liệu học
thuật về hành vi [16].
Chất lượng kiểm toán thường được định nghĩa là bao gồm hai thuộc tính quan trọng:
năng lực chun mơn và tính độc lập, khách quan [17]. Các báo cáo kiểm tốn có chất
lượng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả khi sử dụng, kết quả báo cáo của cuộc kiểm tốn
cũng sẽ góp phần giúp nhận thức của cộng đồng ngày một tốt hơn, có cái nhìn đúng
đắn về kiểm tốn độc lập, đánh giá cao kỹ năng và cái nhìn sâu sắc của kiểm tốn viên,
tạo cơ hội hơn nữa cho công chúng phân biệt các cơng ty kiểm tốn đang cạnh tranh
trên cơ sở chất lượng.
Tính độc lập trong kiểm tốn được chia thành hai phần, bao gồm độc lập trên thực
tế và độc lập về hình thức [18]. Độc lập trong quá trình kiểm tốn có vai trị quan trọng
trong nhận thức và bảo vệ sự khách quan trong kết quả báo cáo, nâng cao lòng tin của
người sử dụng báo cáo kiểm toán.
Độc lập trên
thực tế


Sự sụp đổ bất ngờ gây
nghi ngờ về tính độc
lập của kiểm tốn viên

Bằng chứng về sự thất bại trong
tính độc lập kiểm tốn = Sự độc
lập bị xâm phạm

Độc lập về
hình thức

Nghi ngờ (niềm tin) rằng tính
độc lập bị suy giảm = Sự độc lập
về hình thức bị xâm phạm

Mất niềm tin vào kiểm toán

Mất niềm tin vào báo cáo tài chính khi thị trường bất ổn
Hình 2. Đánh giá tính độc lập và độ tin cậy của Báo cáo kiểm toán
(Nguồn: Strohm và Watrin, 2006)
3. Thực trạng kiểm toán độc lập tại Việt Nam
Kiểm toán độc lập ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ năm 1991 sau khi Chính phủ
thực hiện cải cách và chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Xem
198


xét dựa trên loại hình kiểm tốn, Việt Nam phân làm ba loại hình kiểm tốn chính là:
Kiểm tốn độc lập, Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán nhà nước. Cả 3 loại kiểm tốn đều
phải tn thủ quy trình kiểm toán và áp dụng các phương pháp riêng của kiểm toán,

như phương pháp luận và các phương pháp kỹ thuật của kiểm toán [19]. Nếu kiểm
toán nhà nước là hoạt động kiểm tốn các hoạt động tài chính nhà nước, kiểm toán nội
bộ thực hiện kiểm toán trong từng đơn vị, cơ quan thì kiểm tốn độc lập tiến hành
kiểm toán các hoạt động kinh tế [20].
Xét về mặt hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay
có 1 văn bản Luật, 2 Nghị định và 2 Thông tư. Cụ thể, Luật 67/2011/QH12 về Kiểm
toán độc lập; Nghị định 17/2012/NĐ-CP chi tiết Luật 67/2011/QH12 về Kiểm toán
độc lập; Nghị định 105/2013/NĐ-CP về xử phạt VPHC về Kiểm tốn độc lập; Thơng
tư 214/2012/TT-BTC về hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam; Thơng tư
67/2015/TT-BTC về chuẩn mực kiểm toán và kiểm toán báo cáo quyết tốn hồn
thành. Theo đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 NĐ17/2012/NĐ-CP quy định thì “Tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các kiểm toán viên,
kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm tốn trong cả nước”.
Tính độc lập được quy định trong đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm tốn ban
hành theo Thơng tư 70/2015/TT-BTC ngày 8 tháng 5 năm 2015, Bộ Tài chính Việt
Nam đã phân loại độc lập thành hai phần: độc lập trên thực tế và độc lập về hình thức.
Bên canh các quy định về pháp luật, kiểm tốn độc lập cịn chịu tác động từ sự phát
triển của các ứng dụng hoạch định nguồn lực trong doanh nghiệp (viết tắt là ERP) và
hệ thống thơng tin kế tốn được áp dụng trong các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của
việc áp dụng các công cụ hỗ trợ cơng nghệ kiểm tốn của các cơng ty kiểm toán trong
việc kiểm toán doanh nghiệp khách hàng giữ vai trị thiết yếu. Chất lượng dịch vụ
kiểm tốn khơng chỉ ảnh hưởng bởi những kiến thức, kinh nghiệm của người làm kiểm
tốn, mà cịn ảnh hưởng rất lớn của đạo đức kiểm tốn viên.
Thị trường tài chính sơi động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, còn tăng trưởng kinh tế
thúc đẩy các quyền tự do cá nhân. Với sự phát triển khơng ngừng của thị trường tài
chính, kiểm tốn độc lập cần phát triển hơn nữa trên nhiều phương diện, trong đó có
vấn đề tiếp cận cơng nghệ. Áp dụng cơng nghệ kiểm tốn mang lại hiệu quả về chi phí
kiểm tốn. Các chỉ số khác về việc áp dụng cơng nghệ kiểm tốn như khả năng tương
thích cơng nghệ, mức độ phức tạp của công nghệ, mức độ sẵn sàng của tổ chức, sự hỗ
trợ của lãnh đạo cấp cao, năng lực của nhân viên, mức độ phức tạp của hệ thống của

khách hàng, áp lực cạnh tranh, hỗ trợ của nhà cung cấp và cơ quan kế tốn chun
nghiệp và quy mơ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận công nghệ trong
lĩnh vực kiểm tốn [21].
Gần đây, trình bày báo cáo tóm tắt về cơng tác kiểm tốn nhà nước nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XIV, Tổng Kiểm toán nhà nước Hồ Đức Phớc đã tun bố về sẽ số hóa, áp
dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây vào hoạt động kiểm tốn nhà
nước, áp dụng mạnh mẽ cơng nghệ thơng tin, trong đó có trí tuệ nhân tạo và dữ liệu
lớn là một trong các biện pháp nhằm nâng cao năng lực và chất lượng của hoạt động
kiểm toán nói chung và kiểm tốn nhà nước nói riêng. Cơng nghệ kỹ thuật số đang tác
động đến các doanh nghiệp kiểm toán năm cấp độ quan trọng, đặc biệt là vai trị kiểm
tốn như một cơ chế quản trị. Đối với kiểm tốn độc lập, việc số hóa sẽ cải thiện mức
độ liên quan của cuộc kiểm toán như cho phép các cơng ty kiểm tốn mở rộng các đề
nghị của họ bằng cách đề xuất các dịch vụ mới, cải thiện chất lượng kiểm toán chủ yếu
bằng cách phân tích tất cả dữ liệu của khách hàng và tạo điều kiện cho văn hóa đổi
199


mới trong các cơng ty kiểm tốn [22]. Ngồi ra, khi thông tin đáng tin cậy tạo cơ sở
cho việc hình thành vốn, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt
Nam.
4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền
kinh tế thị trường
Một là, bên cạnh các yếu tố về đạo đức nghề nghiệp, chủ nghĩa hoài nghi trong cơng
tác kiểm tốn, tính chun nghiệp trong đánh giá và những bằng chứng kiểm tốn và
rủi ro thì vấn đề thực hiện kiểm tốn trong mơ hình báo cáo kiểm toán cần được chú
trọng phát triển hơn nữa. Quá trình đánh giá viên phải tuân thủ chặt chẽ các quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến cuộc đánh giá. Ngồi việc tìm
hiểu các nội dung của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm tốn quốc
tế, báo cáo kiểm tốn cũng có những trường hợp ngoại lệ. Trong những trường hợp
ngoại lệ, đánh giá viên có thể xem xét sự cần thiết phải rời khỏi một yêu cầu liên quan

trong ISA. Trong trường hợp đó, kiểm tốn viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tốn
thay thế để đạt được mục đích kiểm tốn. Ngồi ra, nếu một mục tiêu kiểm tốn khơng
thể đạt được, kiểm tốn viên phải đánh giá xem điều này có cản trở kiểm tốn viên đạt
được các mục tiêu tổng thể của kiểm tốn viên hay khơng và do đó u cầu kiểm tốn
viên, theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, sửa đổi ý kiến kiểm tốn viên hoặc
thậm chí là rút khỏi hợp đồng kiểm toán.
Hai là, những thành kiến khác của con người cũng có khả năng cản trở sự hồi nghi
nghề nghiệp. Những khái niệm hành vi được các nhà tâm lý học biết đến nhưng chưa
được thừa nhận đầy đủ trong kiểm toán, chẳng hạn như tuân theo quyền hạn, suy nghĩ
theo nhóm, lạc quan quá mức, quá tự tin trong xử lý và điều hành cơng việc. Vì thế,
cần xây dựng đội ngũ kiểm sốt viên có sự chun nghiệp trong nghề, gắn bó và
khơng ngừng nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức hành nghề. Để thực hiện được điều
này, các tổ chức, đặc biệt là những công ty kiểm tốn thơng qua việc tham gia các
khóa học của Viện Kế tốn Cơng chứng Anh và xứ Wales (ICAEW), Hiệp hội Kế tốn
Cơng chứng Anh Quốc (ACCA), hay kỳ kiểm tra Kiểm tốn viên hành nghề
(CPA),….để giúp nhân viên tích lũy kiến thức và áp dụng vào thực tế công việc.
Ba là, thiết lập tốt hơn những chính sách trong việc hiện đại hóa cuộc kiểm tốn.
Giá trị cảm nhận và sự phù hợp của cuộc kiểm toán truyền thống bao gồm trách nhiệm
của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận. Tuy vậy, trên thực tế, nhiều gian lận
có sự tinh vi trong hành vi và phương pháp thực hiện; do đó, để tìm ra những gian lận
này là không dễ dàng. Áp dụng công nghệ như số hóa, áp dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn, điện toán đám mây, đặc biệt là những tiến bộ trong khả năng cung cấp và truy cập
dữ liệu hiệu quả hơn sẽ đảm bảo báo cáo kiểm toán đạt chất lượng.
5. Kết luận
Trải qua 30 năm giai đoạn 1991 – 2021 với nhiều sự thay đổi trong chính sách cùng
nền kinh tế thị trường phát triển trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, có thể thấy
rằng vai trị của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là vơ cùng cần thiết. Kiểm tốn
độc lập dựa trên những cơ sở của chuẩn mực kiểm tốn và khn khổ trong tính độc
lập để đánh giá thơng tin cơng bố, qua đó, tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin
báo cáo được cải thiện, chất lượng của báo cáo kiểm tốn được nâng cao, có như vậy,

nền kinh tế Việt Nam mới có thể phát triển bền vững.

200


Tài liệu tham khảo
[1] Taylor, M (2021). The Q4 Global Economic Conditions Survey (GECS) points to
little change in confidence but continued modest global economic recovery early in
2021. Global Economic Conditions Survey: Q4, 2020.
[2] Commission of the European communities. Statutory Auditors’ Independence in
the
EU:
A
Set
of
Fundamental
Principles.
Available
at
(Accessed on 24/03/2021)
[3] Beest, F. V., Braam, G. and Boelens, S. (2009). Quality of financial reporting :
measuring qualitative characteristics. NiCE Working Paper 09-108.
[4] Salawu, M. K. (2017). Factors Influencing Auditor Independence among Listed
Companies in Nigeria: Generalized Method of Moments (GMM) Approach.
International Journal of Economics and Finance, Vol.9, No.8, pp.191-203. DOI:
10.5539/ijef.v9n8p191.
[5] Tepalagul, N. and Lin. L. (2014). Auditor Independence and Audit Quality: A
Literature Review. Journal of Accounting, Auditing & Finance 2015, Vol. 30, No.1,
pp.101–121.
[6] Bahrawe, S. H., Haron, H. and Hasan A. N. (2016). Corporate Governance and

Auditor Independence in Saudi Arabia: Literature Review and Proposed Conceptual
Framework. International Business Research. DOI:10.5539/IBR.V9N11P1.
[7] Wallace, W. A. (2004). The Economic Role of the Audit in Free and Regulated
Markets: A Look Back and a Look Forward. Research in Accounting Regulation,
Vol.17, No.1. DOI: 10.1016/S1052-0457(04)17012-4
[8] Klein, A. (2002). Economic Determinants of Audit Committee Independence. The
Accounting Review, Vol. 77, No.2, pp.435-452.
[9] Trần Thị Luận (2017). Vai trò của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí
Cơng Thương. Tham khảo tại (Truy cập ngày 24/03/2021)
[10] Phạm Thị Hương (2020). Kiểm toán độc lập và vai trị trong nền kinh tế thị
trường. Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 11/2019, tr.56-58.
[11] Gantz, S. D. and Philpott, D. R (2013). FISMA and the Risk Management
Framework. Chapter 3: Thinking About Risk, pp.53-78. DOI: 10.1016/B978-1-59749641-4.00003-5
[12] Minh Duc et al. (2019). Enhancing auditors’ independence in auditing enterprises
in
Vietnam.
Cogent
Economics
&
Finance,
Vol.7,
No.1.
DOI:
10.1080/23322039.2019.1602240
[13] Gantz, S. D. (2014). The Basics of IT Audit Purposes, Processes, and Practical
Information. Chapter 9: Methodologies and Frameworks, pp.167-195. DOI:
10.1016/B978-0-12-417159-6.00009-2.
[14] Harris, S. B. (2015). Audit Quality, Firm Independence, and the Firm Business
Model. 2015 International Institute on Audit Regulation, Washington. Available at
(Accessed on 24/03/2021).

201


View publication stats

[15] Doty, J. R. (2012). The Relevance, Role, and Reliability of Audits in the Global
Economy. Texas Law Review, Vol.90, pp.1891-1911.
[16] Manita, R. (2020). The digital transformation of external audit and its impact on
corporate governance. Technological Forecasting and Social Change, pp.150. DOI:
10.1016/j.techfore.2019.119751.
[17] Doty, J. R. (2013). The Role of the Audit in the Global Economy. ICAS Aileen
Beattie Memorial Lecture, London, England. Availble at (Accessed on 25/03/2021)
[18] Shbeilat, M. and Qader, W. A. (2018). Independence Dilemma and the Reliability
of the Audit Report: Qualitative Evidence from Jordan. Australian Academy of
Accounting and Finance Review, Vol.4, No.1, pp.22-36.
[19] Đặng Văn Thanh. Mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước với Kiểm toán độc lập
và Kiểm toán nội bộ - Sự cần thiết phải tăng cường. Tạp chí Kế tốn & Kiểm tốn.
Tham khảo tại (Truy cập ngày 25/03/2021)
[20] Cổng thông tin điện tử Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (2009). 15 năm kiểm tốn
độc lập ở Việt Nam thành cơng và triển vọng. Tham khảo tại
/>(Truy cập ngày 25/03/2021)
[21] Rosli, K., Yeow, P. H. P. and Gene, S. E. (2013). Adoption of Audit Technology
in Audit Firms. Australasian Conference on Information Systems (ACIS 2013),
Melbourne, Australia, pp.1-12
[22] Knechel, W. R. (2016). Audit Quality and Regulation. European Auditing
Research Network conference (EARNet). DOI: 10.1111/ijau.12077.

202




×