Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI - KINH TẾ
----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI Ô TÔ

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH VẬN TẢI
CÔNG NGHỆ CHO CÔNG TY TNHH CƠNG NGHỆ LOGIVAN
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: T.S Đồn Thanh Tân
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Hà
Mã sinh viên: 182221266
Lớp: Kinh tế vận tải ô tô 1 – K59

Hà Nội – 2022


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành tốt thời gian thực tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp trước hết
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Giao Thông Vận Tải đã truyền
dạy cho em những kiến thức quý báu các môn học. Đặc biệt là sự tận tình chỉ dẫn của
giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn Thanh Tân đã giúp em xác định được hướng đi đúng
đắn trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó
em cũng xin cảm ơn Cơng ty TNHH cơng nghệ Logivan Viêt Nam đã tạo điều kiện để
cho em được có cơ hội thực tập tại cơng ty và cảm ơn thầy cố vấn học tập Th.S. Hà
Thanh Tùng rất nhiều đã giúp đỡ chúng em từng bước trên con đường học tập tại mái
trường Đại học Giao thông vận tải.


Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị bộ phận vận hành tại công ty đã cung cấp số
liệu cũng như một số thơng tin hữu ích để em thực hiện đồ án lần này, giúp em được mở
rộng thêm tầm hiểu biết. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân, khó có thể tránh khỏi
những sai sót thế nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để khố
luận tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải dồi
dào sức khoẻ, kính chúc Cơng ty TNHH cơng nghệ Logivan Viêt Nam ngày càng phát
triển vững mạnh hơn, mở rộng thị trường trong tương lai gần. Em xin chân thành cảm
ơn!

ii


Danh mục chữ viết tắt
GTVT: Giao thông vận tải
LGV: Logivan
CP: Cổ phần
CP/NĐ: Cổ phần/Nghị Định
QH: Quốc hội
QL: Quốc Lộ
TT: Thông tư
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VNĐ: Việt Nam đồng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

iii


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Tình trạng phát triển manh mún của hoạt động vận tải hàng hóa đường

bộ cấp khu vực ...............................................................................................................10
Bảng 2.1: Bảng kê chi tiết nhân sự khối quản lý gián tiếp và các bộ phận khác..31
Bảng 2.2: Sản lượng vận tải của phòng vận hành ................................................33
Bảng 2.3: Tình hình tài chính của cơng ty trách nhiệm hữu hạn cơng nghệ Logivan
Vệt Nam .........................................................................................................................34
Bảng 2.4: Cách tính mức phụ phí chi phí hủy xe .................................................39
Bảng 2.5: Bảng cách tính phụ phí chờ ..................................................................40
Bảng 2.6: Bảng tính phụ phí nhận, giao hàng nhiều điểm....................................41
Bảng 3.1: Chi phí đào tạo cho nhân viên công nghệ ............................................55
Bảng 3.2: Bảng máy tính cơng ty đầu tư cho phịng cơng nghệ ...........................56
Bảng 3.3: Đặc điểm của một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp với cơng ty ............59
Bảng 3.4: Chi phí quảng cáo dành cho các hoạt động này ...................................62
Bảng 3.5: Bảng chiếu khấu dành cho phía chủ hàng ............................................72
Bảng 3.6 Bảng đánh giá nhân viên công ty Logivan ............................................63
Bảng 3.7: Các kỹ năng đào tạo trong khóa học cho nhân viên............................. 65
Bảng 3. 8: Báng tính tăng lương xét theo KPI......................................................69
Bảng 3.9 Bảng mức tiền thưởng của nhân viên sau khi hoàn thành đơn hàng.....70

iv


Danh mục hình vẽ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy cơng ty Logivan ....................................28
Hình 1.2: Biểu đồ lượt tải xuống của ứng dụng Logivan Chủ xe và Chủ hàng ...52
Hình 1.3: Biểu đồ đánh giá chất lượng phần mềm của cơng ty............................ 53
Hình 1.4 Sơ đồ đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng ứng dụng .............73

v



MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt

iii

Danh mục bảng biểu

iv

Danh mục hình vẽ

v

LỜI MỞ ĐẦU

ix

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI THÀNH PHỐ VÀ VẬN TẢI
CÔNG NGHỆ
1
1.1 Cơ sở lý luận về vận tải hàng hóa bằng ơ tơ

1

1.1.1. Vận tải và các khái niệm liên quan ........................................................ 1
1.1.2. Phân loại loại hình vận tải, đặc điểm của vận tải ................................... 2
1.1.3 Vai trò của vận tải ................................................................................... 4
1.1.4. Hàng hóa và phân loại hàng hóa trong vận tải ....................................... 7
1.1.5 Vận tải hàng hóa trong thành phố ........................................................... 9
1.2. Các điều kiện khai thác vận tải


13

1.2.1. Điều kiện vận tải. ................................................................................. 13
1.2.2. Điều kiện đường sá. ............................................................................. 13
1.2.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu................................................................... 14
1.2.4. Điều kiện tổ chức kỹ thuật. .................................................................. 15
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................... 15
1.3. Vận tải công nghệ và một số mơ hình liên quan

16

1.3.1. Khái niệm và vai trị của vận tải công nghệ ......................................... 16
1.3.2. Nghiên cứu điển hình một số hãng vận tải cơng nghệ trên thế giới .... 17
1.3.3. Các mơ hình ứng dụng cơng nghệ trong vận tải hàng hóa bằng ơ tơ ở
Việt Nam ................................................................................................................. 20
1.3.4. Đánh giá triển vọng ứng dụng công nghệ trong vận tải bằng ô tô ở Việt
Nam......................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI CƠNG
NGHỆ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ LOGIVAN VIỆT NAM
25
2.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và vai trò của các phòng ban trong cơng ty
Logivan
25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ............................................... 26
2.1.3. Giới thiệu về bộ máy tổ chức của cơng ty ........................................... 27
2.2. Phân tích đánh giá cơng tác hoạt động tổ chức kinh doanh vận tải tại công
ty Logivan
32

vi


2.2.1 Tình hình kinh doanh tại phịng vận hành ............................................ 32
2.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh vận tải cơng nghệ tại công ty TNHH
Công nghệ Logivan Việt Nam ................................................................................ 37
2.2.3. Những vấn đề ảnh hưởng trong công tác kinh doanh .......................... 43
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty ......................................... 45
2.3 Thuận lợi và thách thức của doanh nghiệp, cơ hội phát triển

47

2.3.1 Thuận lợi ............................................................................................... 47
2.3.2 Thách thức............................................................................................. 48
2.3.3 Cơ hội phát triển ................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH
DOANH VẬN TẢI CÔNG NGHỆ CHO CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
LOGIVAN VIỆT NAM
50
3.1 Căn cứ xây dựng phương án nâng cao chất lượng kinh doanh vận tải công
nghệ
50
3.1.1. Căn cứ pháp lý ..................................................................................... 50
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty....................................................... 50
3.2. Phương án nâng cao chất lượng phần mềm kinh doanh vận tải công nghệ
cho công ty Logivan Việt Nam
51
3.2.1 Tổng quan chung về phần mềm của công ty ........................................ 51
3.2.2. Đánh giá về chất lượng phần mềm của Công ty .................................. 52
3.2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phần mềm ...................... 54

3.2.4. Giải pháp khắc phục lỗi phần mềm...................................................... 56
3.3 Phương án nâng cao chất lượng về Marketing cho cơng ty

57

3.3.1 Phân tích mơi trường kinh doanh .......................................................... 57
3.3.2. Xác định thị trường .............................................................................. 60
3.4. Hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng nhân sự

63

3.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo ..................................................................... 63
3.4.2. Lập kế hoạch đào tạo nhân sự của công ty .......................................... 64
3.4.3. Xây dựng mơi trường làm việc cho nhân viên..................................... 66
3.4.4. Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp ................................................. 67
3.5. Chính sách về giá cho cơng ty

70

3.5.1. Chính sách về giá của cơng ty.............................................................. 70
3.5.2. Đề xuất chính sách giá cho cơng ty ..................................................... 72
3.6. Đánh giá hiệu quả phương án

72

3.6.1. Hiệu quả đối với công ty ...................................................................... 72
vii


3.6.2. Hiệu quả đối với xã hội ........................................................................ 74

KẾT LUẬN

75

viii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải đường bộ đóng một vai trị trọng yếu của q trình phân phối và lưu thơng,
góp phần giúp các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán, … diễn ra nhanh chóng,
liên tục. Với tính chất đặc thù riêng của ngành, hiện nay khi nền kinh tế đã mở cửa hội
nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vận tải gặp rất nhiều bài tốn khó khăn
trong việc cân đối chi tiêu cũng như tận dụng các cơ hội mà quá trình phát triển kinh tế
tạo ra. Hiện nay, khi hoạt động giao nhận vận tải tại khu vực Hà Nội đang ngày càng
phát triển nhanh chóng, do đó thu hút nhiều doanh nước ngồi tham gia và doanh nghiệp
trong nước khởi nghiêp cung ứng các dịch vụ khác nhau làm gia tăng áp lực cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp đã và đang phát triển trong ngành. Trong nền kinh tế cạnh
tranh gay gắt như hiện nay việc nghiên cứu mở rộng thị trường, hoàn thiện các giải pháp
về tổ chức kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của kinh doanh
và phát tiển của mỗi doanh nghiệp. Xây dựng phương án kinh doanh là một trong các
khâu quan trọng để hoàn thiện và nâng cao các các nguồn lực cơ sở vật chất sẵn có của
doanh nghiệp với thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn luôn phải
nghiên cứu, dự đoán và xây dựng phương án đảm bảo phục vụ nhu cầu thị trường một
cách tốt nhất, các bước đi mới nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ của mình tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xây dựng phương án kinh doanh
cho doanh nghiệp, để nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng đến sự phát triển bền vững.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ LOGIVAN Việt
Nam, em nhận thấy hiện tại công ty đang và nỗ lực khơng ngừng hồn thiện dịch vụ của

mình và em muốn góp một phần hồn thiện những nội dụng mà cơng ty đã và đang cịn
nhiều bất cập. Vì vậy, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng kinh doanh vận tải công
nghệ cho Công ty TNHH Công nghệ Logivan Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề về vận tải thành phố và vận tải cơng nghệ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh vận tải công nghệ tại Công ty TNHH Công nghệ
Logivan Việt Nam

ix


- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng kinh doanh vận tải công nghệ cho
Công ty TNHH Công nghệ Logivan Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải
của doanh nghiệp, xây dựng phương án nâng cao chất lượng kinh doanh vận tải.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đánh giá các số liệu của cơng ty trong vịng 3 năm
trở lại đây từ 2019 - 2021 và xây dựng phương án nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm 2022.
4. Phuơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp phân tích, thống kê, thu thập tài liệu, …
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vận tải thành phố và vận tải cơng nghệ
Chương 2. Phân tích hoạt động kinh doanh vận tải công nghệ tại công ty TNHH
công nghệ Logivan Việt Nam
Chương 3. Xây dựng phương án nâng cao chất lượng kinh doanh vận tải công nghệ
cho công ty TNHH công nghệ Logivan Việt Nam


x


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI THÀNH PHỐ VÀ
VẬN TẢI CÔNG NGHỆ

1.1 Cơ sở lý luận về vận tải hàng hóa bằng ơ tơ
1.1.1. Vận tải và các khái niệm liên quan
a. Khái niệm
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu
cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển; đối tượng vận chuyển bao gồm con người
(hành khách) và vật phẩm (hàng hóa). Sự di chuyển của con người và vật phẩm trong
không gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải
chỉ bao gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để
đáp ứng yêu cầu về sự di chuyển đó mà thơi.
Tất cả của cải vật chất chủ yếu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội loài
người, của cải vật chất của xã hội được tạo ra ở 4 ngành sản xuất vật chất cơ bản:
- Cơng nghiệp khai khống
- Cơng nghiệp chế biến
- Cơng nghiệp
- Vận tải.
Đối với một ngành sản xuất vật chất như cơng nghiệp, nơng nghiệp... trong q
trình sản xuất đều có sự kết hợp của 3 yếu tố, đó là công cụ lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Vận tải cũng là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất
của ngành vận tải cũng có sự kết hợp của 3 yếu tố trên. Ngồi ra, trong q trình sản
xuất của ngành vận tải cũng đã tiêu thụ một lượng vật chất nhất định như: vật liệu, nhiên
liệu, hao mòn phương tiện vận tải... Hơn nữa, đối tượng lao động (hàng hoá, hành khách
vận chuyển) trong quá trình sản xuất vận tải cũng trải qua sự thay đổi nhất định.
Như vậy có thể khái niệm về vận tải như sau: “Vận tải là quá trình thay đổi (di

chuyển) vị trí của hàng hố, hành khách trong không gian và thời gian để nhằm thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người”.
Vận chuyển là nhu cầu thiết yếu của sự phát triển kinh tế nhằm mục đích thay đổi
vị trí của hàng hóa và con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận
chuyển. Vận chuyển trong logistics là sự di chuyển hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác

1


bằng sức người hay phương tiện vận chuyển nhằm thực hiện các mục đích thương mại
như mua – bán, lưu kho, dự trữ trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
Hàng hóa là sản phẩm của nền kinh tế quốc dân được đưa ra trao đổi và mua bán
trên thị trường. Hàng hóa trong vận tải là tất cả các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm tiếp nhận sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Hàng hóa trong vận tải rất
đa dạng về giá trị, tính chất, kích thước, trọng lượng và về cả ý nghĩa của chúng đối với
nền kinh tế.
Vận chuyển hàng hóa được hiểu là việc giao nhận hàng hóa di chuyển từ nơi này
đến nơi khác. Thơng thường vận chuyển hàng hóa gắn với các dịch vụ vận chuyển hàng
hóa và có sự ký kết hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và người nhận hàng.
Vận tải hàng hóa bằng ơ tô là hoạt động vận tải xảy ra hằng ngày, dùng ơ tơ để di
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, nhằm thực hiện một mục đích nhất định.
b. Đối tượng tham gia.
Công ty kinh doanh vận tải: cung cấp nền tảng kết nối 3 thành phần của chuỗi vận
tải, quản lý được các phương tiện vận hành. Cơng ty kinh doanh vận tải có thể vừa là
chủ hàng hoặc là chủ xe.
Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): Vận chuyển hàng từ điểm giao hàng
đến điểm nhận hàng theo hợp đồng vận chuyển. Người vận chuyển phải đảm bảo về
chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp cao, có trách nhiệm tư vấn cho người gửi phương
án và lộ trình vận chuyển tối ưu tiết kiệm chi phí.
Chủ phương tiện: Cá nhân hoặc doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải đáp ứng

được yêu cầu vận chuyển.
Chủ hàng (người có nhu cầu chuyển hàng): Cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu
vận chuyển hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác trong một khoảng thời gian nhất định.
Lái xe: Người có đầy đủ điều kiện để điều khiển phương tiện. Lái xe đơi khi chính
là chủ xe.
1.1.2. Phân loại loại hình vận tải, đặc điểm của vận tải
a. Phân loại loại hình vận tải
Có nhiều cách phân loại vận tải có thể phân loại theo các tiêu thức sau đây:
- Căn cứ vào phương thức thực hiện quá trình vận tải:
- Vận tải đường biển
- Vận tải thuỷ nội địa
2


- Vận tải hàng không
- Vận tải đường bộ
- Vận tải đường sắt
- Vận tải đường ống
Vận tải trong thành phố (Metro, Trolaybus, Buýt...)
Vận tải đặc biệt
- Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:
+ Vận tải hành khách
+ Vận tải hàng hố
- Căn cứ vào cách tổ chức q trình vận tải:
+ Vận tải đơn phương thức: hàng hoá hay hành khách được vận chuyển từ nơi đi
đến nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất
+ Vận tải đa phương thức: việc vận chuyển được thực hiện bằng ít nhất là 2 phương
thức vận tải, nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người chịu trách
nhiệm trong q trình vận chuyển đó.
+ Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển được thực hiện bằng 2 hay nhiều phương

thức vận tải, nhưng phải sử dụng 2 hay nhiều chứng từ vận tải và 2 hay nhiều người chịu
trách nhiệm trong q trình vận chuyển đó.
- Căn cứ vào tính chất của vận tải:
+ Vận tải nội bộ: là việc vận chuyển trong nội bộ xí nghiệp, nhà máy, công ty...
nhằm di chuyển nguyên, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, con người phục vụ cho
quá trình sản xuất của cơng ty, xí nghiệp bằng phương tiện của cơng ty, xí nghiệp đó mà
khơng trực tiếp thu tiền cước vận tải. Vận tải nội bộ là thực hiện một khâu của q trình
cơng nghệ để sản xuất sản phẩm vật chất nào đó. Khối lượng hàng hố của vận tải nội
bộ khơng tập hợp vào khối lượng chung của ngành vận tải
+ Vận tải công cộng: là việc kinh doanh vận tải hàng hoá hay hành khách cho mọi
đối tượng trong xã hội để thu tiền cước vận tải.
- Phân loại theo các tiêu thức khác như phân loại vận tải theo cự ly vận chuyển,
theo khối lượng vận tải, theo phạm vi vận tải...

3


b. Đặc điểm
Vận tải hàng bằng đường bộ là hình thức vận tải hàng hóa phổ biến và thơng dụng
nhất trong các loại hình vận tải. Loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật là sự
tiện lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình, có hiệu quả
kinh tế cao trên các cự li ngắn và trung bình. Ơ tơ trở thành phương tiện vận tải phối
hợp được với hoạt động của các loại phương tiện vận tải khác như: đường sắt, đường
thuỷ, đường hàng khơng.
Vận tải ơ tơ có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết khí hậu, những nơi điều
kiện đường sá khó khăn thậm chí cả những nơi khơng có đường ví dụ như đường rừng
núi, những lâm trường khai thác gỗ; tuy vậy không phải với bất cứ loại ơ tơ nào cũng có
thể hoạt động trong những điều kiện khó khăn như vậy được. Vận tải ơ tơ có thể vượt
qua được một số loại địa hình khó khăn như độ dốc khá cao, các tuyến đường có bán
kính quay vịng nhỏ,… Vận tải ơ tơ có thể đi đến mọi nơi mọi chỗ của nền kinh tế.

Phương tiện vận tải ô tô rất đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau, đáp ứng cho việc
vận chuyển hàng hóa đa dạng với hiệu quả cao.
Vận chuyển bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian, đa dạng trong vận chuyển
các loại hàng hoá. Tuy nhiên hình thức vận tải này bị hạn chế bởi khối lượng và kích
thước hàng hóa, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng hố có khối lượng vận chuyển
khơng q lớn và nhỏ; trên đường vận chuyển có nguy cơ gặp sự cố do đường bộ có
nhiều phương tiện lưu thơng.
Về chi phí các doanh nghiệp vận tải bằng đường bộ có chi phí cố định thấp do các
doanh nghiệp không sở hữu hệ thống đường sá, tuy vậy chi phí biến đổi lại cao do các
chi phí về nhiên liệu, và các chi phí phát sinh khác trên đường đi như: lệ phí đường sá,
chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xun, chi phí trơng coi hàng hố, giao nhận
hàng.
Nhờ tính cơ động cao nên ô tô vận chuyển trực tiếp từ kho người gửi đến kho người
nhận, khơng phải qua các hình thức vận tải khác. Ơ tơ có thể hoạt động bất kỳ lúc nào
trên các loại đường, thậm chí ở cả những nơi chưa có đường sá.
1.1.3 Vai trị của vận tải
Vận tải giữ vai trị quan trọng và có tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân của
mỗi nước. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể con người, nó phản ánh
trình độ phát triển của một nước. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất vận chuyển nguyên,

4


nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, lao động để phục vụ cho quá trình sản
xuất, vận tải là yếu tố quan trọng của q trình lưu thơng.
Vận tải có một chức năng đặc biệt trong xã hội là vận chuyển hàng hoá và hành
khách từ địa điểm này đến địa điểm khác. Khơng có vận tải thì bất cứ một quá trình sản
xuất nào của xã hội cũng không thể thực hiện được. Vận tải rất cần thiết đối với tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho

quá trình sản xuất đến vận chuyển sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra… Vận tải cũng
đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
Vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, nối liền các ngành, các đơn vị sản
xuất với nhau nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu dùng, nối liền thành thị với
nông thôn, miền ngược với miền xuôi làm cho nền kinh tế thành một khối thống nhất.
Lực lượng sản xuất và trình độ chun mơn hố ngày càng phát triển đời sống nhân dân
không ngừng nâng cao địi hỏi vận tải phải phát triển nhanh chóng mới đáp ứng được
nhu cầu vận tải tăng lên không ngừng của nền kinh tế quốc dân.
Vận tải là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống logistics của từng nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty, trong từng xí nghiệp hay cơng ty... đều có hệ thống cung ứng và phân
phối vật chất, hệ thống này bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau kể từ khi
mua sắm nguyên, vật liệu cho sản xuất (cung ứng) cho đến khi phân phối sản phẩm ñến
tay người tiêu dùng. Nghệ thuật quản lý sự vận động của nguyên liệu và thành phẩm từ
khi bắt ñầu sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng như trên gọi là logistics. Logistics bao
gồm 4 yếu tố: vận tải, marketing, phân phối và quản lý, trong đó vận tải là yếu tố quan
trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất.
Tác dụng của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau đây:
- Vai trị của giao thơng vận tải đối với sản xuất
Vận tải là ngành kinh tế ảnh hưởng đến hàng loạt các ngành kinh tế. Những phương
diện quan trọng này được tính đến đó là:
+ Tạo nên khuynh hướng định vị công nghiệp và xây dựng.
+ Tạo nên chi phí sản xuất của cải vật chất.
+ Tạo nên các ñiều kiện hoạt ñộng cho các doanh nghiệp sản xuất.
+ Tạo nên chủng loại và quy mô sản xuất.
+ Tạo nên chất lượng sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của vận tải ñược thể hiện ở
việc tăng lên của mật độ mạng lưới đường, nâng cao tính đều đặn của những thao tác
vận tải và giảm chi phí. Ta có thể thấy được vai trị của vận tải trong các ngành kinh tế
sau đây:
 Đối với sản xuất công nghiệp
5



Mối liên hệ giữa công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân do vận tải đảm nhận.
Việc cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất và thành phẩm cho khu vực tiêu dùng là
một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất cơng nghiệp. Việc hoạt động bình thường
của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vận tải. Vận tải là điều kiện
quan trọng để phát triển cơng nghiệp, vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất
lượng công tác xây dựng cơ bản, đến việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp và giá
thành sản phẩm công nghiệp.
 Đối với sản xuất nơng nghiệp
Vận tải phát triển đã đáp ứng hoạt động kịp thời nhu cầu vận chuyển của nơng
nghiệp và có tác dụng to lớn đến sản xuất nông nghiệp. Vận tải cung cấp tư liệu sản xuất
đúng thời vụ cho sản xuất nơng nghiệp, đảm bảo hàng hố tiêu dùng cho nông dân. Đồng
thời vận chuyển sản phẩm của nông nghiệp đến nơi tiêu dùng một cách nhanh chóng và
đảm bảo chất lượng. Giá thành vận chuyển hạ đã tạo điều kiện cho nông nghiệp phát
triển và cải thiện đời sống của nông dân. Trong thời gian hiện nay khi quy mô sản xuất
nông nghiệp ngày càng được mở rộng, sự phân vùng sản xuất nông nghiệp được thực
hiện và ngày càng hồn chỉnh, trình độ cơ giới hố trong nông nghiệp ngày càng cao,
cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất trên các địa bàn được hình thành và từng bước hồn
chỉnh thì vận tải càng có tác dụng to lớn đến sự phát triển của sản xuất nơng nghiệp, góp
phần củng cố khối đồn kết tồn dân và liên minh công nông.
 Đối với lưu thông phân phối
Vận tải là tiếp tục quá trình sản xuất trong phạm vi lưu thông, đây là khâu chủ yếu
trong quá trình lưu thơng. Muốn cho sản xuất ngày càng phát triển, mở rộng phạm vi
tiêu dùng thì phải mở rộng lưu thơng hàng hố giữa thành thị và nơng thơn, giữa đồng
bằng với miền núi, giữa địa phương này với địa phương khác, giữa các quốc gia với
nhau. Việc trao đổi hàng hoá thuộc phạm vi ngành thương mại nhưng hoạt động của nó
phải thơng qua vận tải mới có thể thực hiện được. Như vậy vận tải hoạt động tích cực,
giá thành vận chuyển hạ sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, kích thích tiêu
dùng và kích thích sản xuất phát triển.

- Vai trị của vận tải trong phục vụ con người
Vận tải làm cho con người gần lại với nhau hơn đặc biệt là những người sống ở
các vùng có nền văn hố khác nhau. Nhờ tiếp xúc về văn hoá khoa học kỹ thuật, du lịch,
tơn giáo và gia đình mà xuất hiện những đồng cảm khác nhau làm giầu thêm đời sống
văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, của mỗi vùng. Sự phát triển của vận tải trong mục đích
gần lại nhau của con người khơng chỉ đảm bảo tính chất nhân đạo mà cịn nhìn thấy mặt
lợi của kinh tế. Sự có lợi này được biểu hiện ở sự gia tăng về thông tin, kiến thức, sự
6


khéo léo, việc giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn
trong đời sống xã hội. Vận tải thực hiện nhiệm vụ vận chuyển con người với nhiều mục
đích khác nhau. Trong đó mục đích quan trọng nhất là vận chuyển con người với mục
đích đi làm, học tập, cơng tác. Sau đó phải kể đến các mục đích để thực hiện các chức
năng cơ bản của đời sống như mua bán, thăm viếng, nghỉ ngơi trong những ngày cuối
tuần nghỉ phép nghỉ lễ tết, phục vụ cho nhu cầu du lịch.
- Vai trò xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc vận tải có ý nghĩa quan trọng. Trong chiến
tranh vận tải thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vũ khí đạn dược, lương thực thực phẩm
quân trang quân dụng. Trong thời bình vận tải cùng quân đội bảo vệ an ninh quốc phòng
xây dựng lực lượng đồng thời thực hiện cả nhiện vụ làm kinh tế.
- Chức năng Quốc tế của vận tải
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt ñộng trong hệ thống kinh tế của đất nước. Nó có
vai trị quan trọng đối với việc giao lưu của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
đặc biệt trong thời đại hiện nay việc quan hệ kinh tế với nước ngoài đã đem lại một hiệu
quả vơ cùng to lớn cho đất nước. Vận tải đã thể hiện mối quan hệ quốc tế thông qua các
chức năng sau đây:
+ Phát triển xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt đối với các quốc gia có khoảng cách địa
lý lớn.
+ Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết

+ Phát triển hợp tác quốc tế về công nghiệp
+ Phát triển du lịch quốc tế
+ Phát triển lưu thơng quốc tế về văn hố khoa học kỹ thuật.
1.1.4. Hàng hóa và phân loại hàng hóa trong vận tải
a. Khái niệm hàng hố.
Hàng hóa: Là những sản phẩm nhờ những thuộc tính của mình, thỏa mãn được nhu
cầu nào đó của con người, được trao đổi và mua bán trên thị trường.
Trong vận tải, hàng hóa là tất cả các loại nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm, nông lâm thổ sản, cây con các loại,… mà đơn vị vận tải nhận để vận chuyển
kể từ lúc xếp hàng lên phương tiện ở nơi gửi đến khi dỡ hàng hóa ra khỏi phương tiện ở
nơi nhận được gọi là hàng hóa.

7


b. Phân loại hàng hóa.
Đây là cơng việc quan trọng trong vận tải hàng hóa giúp cho việc lựa chọn kiểu
phương tiện và bảo quản trong kho được dễ dàng hơn.
- Việc phân loại hàng hóa dựa vào 4 cách sau:
+ Phân loại theo bao bì: Tất cả các loại hàng được chia thành hàng có bao gói và
hàng khơng có bao gói. Có những loại bao mềm dùng để chứa lương thực, có những loại
bao cứng bằng gỗ, kim loại chứa những hàng nặng, hàng cái lớn hoặc nhỏ nhưng cần
bảo quản tốt trong quá trình vận tải… Hàng khơng cần bao gói chủ yếu là hàng đổ đống.
+ Phân loại theo kích thước: Các loại hàng theo kích thước được chia thành hàng
bình thường và hàng quá khổ. Hàng bình thường là hàng có kích thước vừa với kích
thước thùng xe. Hàng quá khổ là hàng mà kích thước của nó vượt q kích thước cơ bản
của thùng xe. Hàng quá khổ còn bao gồm cả hàng quá dài, khi vận chuyển nó phải dùng
xe chuyên dùng như: gỗ dài, cột điện, đường ray, thép bó...
+ Phân loại theo tính chất hàng hóa: Theo tính chất hàng hóa khi vận chuyển được
phân thành 7 nhóm sau: Hàng dễ cháy, hàng chóng hỏng, hàng lỏng, hàng siêu trường

siêu trọng, hàng dời, hàng thơng dụng.
+ Phân loại theo tính chất nguy hiểm của hàng hóa: theo tính chất nguy hiểm của
hàng hóa thì hàng hóa được phân làm 7 loại: hàng ít nguy hiểm, hàng dễ cháy, vật liệu
xây dựng, chất lỏng dễ bỏng, khí đốt trong các bình chứa vừa dễ cháy vừa dễ nổ, hàng
nguy hiểm về kích thước trọng lượng và các loại chất độc, chất phóng xạ được quy định
cụ thể.
+ Phân loại theo tính chất vật lý của hàng hóa: hàng hóa được phân thành thể rắn,
thể lỏng và thể khí. Tính chất vật lý quan trọng của hàng hóa là tỷ trọng của nó. Tỷ trọng
4 của hàng hóa quyết định hệ số sử dụng trọng tải của phương tiện. Tỷ trọng của hàng
hóa càng thấp thì hệ số sử dụng trọng tải càng thấp.
+ Phân loại theo tỷ trọng của hàng hóa: Trong vận tải cước phi được tính theo trọng
lượng hàng hóa thực tế trên xe, vì vậy để thuận tiện cho việc tính cước vận tải, dựa vào
khả năng sử dụng và trọng tải xe của các loại hàng thì người ta chia thành 5 loại hàng
sau:
Loại 1: Gồm những loại hàng đảm bảo sử dụng 100% trọng tải phương tiện, đó là
hàng hóa khi xếp đầy thùng xe theo thiết kế quy định thì hệ số sử dụng trọng tải của xe
bằng 1.
Loại 2: Gồm những loại hàng đảm bảo sử dụng từ 71-99% (trung bình tính là 80%)
trọng tải phương tiện.
Loại 3: Gồm những loại hàng từ 51-70% trọng tải phương tiện.
8


Loại 4: Gồm những loại hàng đảm bảo sử dụng từ 41-50% trọng tải phương tiện.
Loại 5: Gồm những loại hàng đảm bảo hệ số sử dụng trọng tải xe nhỏ hơn 40%.
Các cách phân loại trên chỉ là tương đối, cịn có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nữa. Ở Việt Nam danh mục hàng hóa được thực hiện thống nhất cho tất cả các
phương thức vận tải để thuận tiện cho việc theo dõi sản lượng.
c. Bao bì và nhãn hiệu hàng hóa.
- Bao bì của hàng hóa:

Đa số các loại hàng hóa đều được đóng gói trong bao bì. Bao bì của hàng hóa có 3
chức năng: bảo vệ, bảo quản và trình bày hàng hóa. Bao bì có chức năng lớn nhất là bảo
vệ hàng hóa. Chức năng này được thực hiện trong suốt quá trình lưu kho, chuyên chở từ
cơ sở sản xuất đến nơi tiêu dùng. Người ta chia bao bì thành 3 loại: bao bì cứng, bao bì
mềm và bao bì nửa cứng. Tùy theo loại hàng chứa bên trong mà người ta sử dụng 1
trong 3 loại trên
- Nhãn hiệu hàng hóa:
Nhãn hiệu hàng hóa là tất cả những loại ký hiệu và chữ viết trên bao bì hoặc trên
hàng hóa để nhận biết, chỉ rõ tính chất, phương pháp bảo quản xếp dỡ, vận chuyển và
giao nhận hàng hóa. Nhãn hiệu hàng hóa phải được sơn rõ ràng, chịu được tác dụng của
hơi nước, ánh sáng, axit, kiềm,..đảm bảo độ bền nhằm không bị phai mờ và tránh làm
hư hỏng hàng hóa, nhãn hiệu phải đơn giản mà chính xác để khơng gây ra sự nhầm lẫn
trong q trình vận tải. Theo đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu có thể chia ra
thành 4 loại gồm: nhãn hiệu thương phẩm, nhãn hiệu gửi hàng, nhãn hiệu vận tải và
nhãn hiệu chuyên dùng.
1.1.5 Vận tải hàng hóa trong thành phố
Vận tải bằng ơ tơ có ưu điểm so với các loại hình vận tải khác là tổ chức vận tải từ
cửa đến cửa, phục vụ được mọi nhu cầu từ hàng hố đến hành khách. Vận tải ơtơ ln
chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là ở cự ly ngắn khi nó đảm nhiệm việc tiếp nối các q trình
vận tải khác. Sản lượng vận tải hàng hóa bằng đường bộ chiếm hơn 50% tổng số hàng
hóa vận chuyển. So với các loại hình vận tải khác thì vận tải ô tô là ngành chiếm tỷ lệ
tương đối cao và phục vụ được nhu cầu của nhiều người. Sản lượng vận tải hàng hóa
bằng ơ tơ chiếm tới 70% và hàng hóa luân chuyển chiếm 12-15% tổng sản lượng vận
tải. Vận tải ơtơ phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể hàng năm,
số xe tăng từ 8 - 15 % tuỳ theo từng chủng loại xe. Chất lượng phương tiện đã được cải
thiện, nhiều xe chất lượng tốt được đưa vào khai thác, dịch vụ vận tải được nâng lên rõ

9



rệt. Về mặt tích cực, việc phát triển nhanh chóng của lực lượng vận tải ô tô đã đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ đời sống và phát triển kinh tế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong vận tải hàng hóa đường bộ là một xu
hướng tất yếu và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ. Thương mại điện tử đang ở thời kỳ
đỉnh cao làm thay đổi nhận thức, thói quen cũng như phương thức người tiêu dùng mua
bán dịch vụ. Ngành vận tải cũng bị hút vào guồng quay của công nghệ số. Chỉ tính riêng
ngành vận tải hàng hóa đường bộ, quy mơ ngành đạt tới 9 tỷ USD với 1 tỷ tấn hàng hóa
mỗi năm, trong đó phương tiện vận tải lên tới hơn 1 triệu xe, tốc độ tăng trưởng trung
bình của thị trường đạt 9.5%.
Từ khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường, lực lượng vận tải được
xã hội hố, hoạt động vận tải ơtơ có những ưu điểm cơ bản sau: Nâng cao chất lượng
dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ đời sống tồn xã hội và
phát triển đất nước. Các doanh nghiệp vận tải đặc biệt là người lao động trong ngành
vận tải ô tô phần lớn đã có chuyển biến về nhận thức phù hợp với cơ chế thị trường, tạo
cho khách hàng có niềm tin với ngành vận tải ôtô.
Thị trường vận tải Việt Nam đang là thị trường phân mảnh, hoạt động vận tải hàng
hóa đường bộ đang phát triển một cách manh mún. Thực tế chỉ có 2 tuyến lớn từ Hà Nội
- Hồ Chí Minh và chiều ngược lại có lượng hàng lớn đủ để đáp ứng hàng cho xe quay
đầu; còn các tuyến đi từ thành phố lớn đến các tỉnh, các tỉnh đi các tỉnh thì rất khó để
tìm được hàng cho chiều xe quay đầu và thường xuyên xe phải chạy rỗng chiều về. Với
việc có quá nhiều chuyến hàng 1 chiều như vậy gây ra rất nhiều vấn đề như số chuyến
xe cần đi lớn, giao thông sẽ trở nên ách tắc, các chi phí về vận tải của các doanh nghiệp
sẽ bị đội lên. Chưa kể đến các vấn đề về công cộng như ảnh hưởng về mơi trường do
khí thải của các phương tiện, ảnh hưởng đến thiết bị đường trường. Và nhiều các vấn đề
hệ lụy phát sinh như an tồn giao thơng, đảm bảo hàng hóa tồn vẹn.
Bảng 1.1: Tình trạng phát triển manh mún của hoạt động vận tải hàng hóa
đường bộ cấp khu vực

Khu vực


Số lượng Số lượng xe Số lượng công ty
xe tải/cơng tải có tải vận hành có tải trọng
ty
trọng >1Tấn >1Tấn

Tây Bắc

1.9

1.834

957

Đông Bắc

2.6

14.117

5.368

10


Đồng bằng sông Hồng

3.4

58.636


17.325

Duyên hải Bắc Trung Bộ

5.8

14.607

2.534

Duyên hải Nam Trung Bộ

4.4

21.793

4.958

Tây Nguyên

12.8

10.610

826

Đông Nam Bộ

9.8


68.479

6.976

Đồng bằng sông Cửu Long

16.3

26.127

1.604

Mức trung bình cả nước

5.3
432.406

81.096

Tổng

Nguồn: Dữ liệu chưa cơng bố được cung cấp bởi Tổng cục đường bộ Việt Nam
cập nhật đến Tháng 3/2018
Nhà nước và Bộ Giao thơng cũng đã tìm nhiều biện pháp để khắc phục các vấn đề
về công trình giao thơng. Xây dựng đường xá để có thể đi lại tốt hơn, giảm tải lúc tan
tầm, phân loại phương tiện. Tuy nhiên các giải pháp hiện tại mới chỉ giải quyết được bề
nổi của vận tải. Chúng ta chỉ khắc phục được để tránh việc hỏng hóc đường xá, giao
thơng thuận tiện, tránh được chi phí xăng dầu khi xe đi đường thơng thống hơn. Tuy
nhiên vấn đề mật độ xe tại sao lại lớn, các doanh nghiệp ln lo âu khi tài ngun lúc
thì dư thừa lúc thì thiếu. Khách hàng thì đang phải chịu một mức giá thầu lớn khi muốn

sử dụng dịch vụ vận chuyển?
Chúng ta cần phải nhìn nhận thực tế là hoạt động kinh doanh vận tải Việt Nam
hiện nay chưa thật sự hiệu quả, cho nên nguồn thu đối với các chủ xe cá nhân là khơng
cao, chính vì thế mà các chủ xe cá nhân không muốn đăng ký kinh doanh như một hộ
kinh doanh cá thể, vì khi đăng ký thì phải có thêm nhân sự để báo cáo thuế, Trong hoàn
cảnh nguồn thu chỉ đủ để chi trả chi phí cho gia đình và bản thân, thì lấy đâu tài chính
để trả lương cho kế tốn. Chính sự khai thác kém hiệu quả này đã dẫn đến những tổn
thất cho ngành vận tải cũng như cho xã hội như: mặt bằng giá cước vận tải đang ở mức
cao nhưng hiệu quả đem lại cho chủ xe lại thấp; tài nguyên của xã hội bị lãng phí, chi
phí đầu tư của xã hội lớn hơn mức cần thiết; hệ thống giao thơng đường bộ bị q tải;
lượng lớn khí thải thải ra mơi trường lớn.
Bài tốn đặt ra là làm thế nào để giảm mặt bằng chi phí cho quá trình vận chuyển
xuống thấp. Chúng ta cần tìm kiếm giải pháp nhằm tăng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh vận tải đường bộ, giảm thiểu những chi phí khơng cần thiết qua đó giúp giảm mặt
11


bằng giá cước vận chuyển hàng hóa xuống mức thấp nhất có thể. Theo đó chúng ta sẽ
có 2 phương án để lựa chọn:
Phương án 1: Đầu tư mạnh vào ngành vận tải đường biển ven bờ, đường sông và
đường sắt qua đó làm giảm tỷ trọng của ngành vận tải đường bộ xuống mức khoảng
50%.
Với phương án này chúng ta cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư, cũng như cần
thời gian để thực hiện công việc đầu từ và thời gian cần thiết cho phương án này có thể
kéo dài từ 10 đến 20 năm.
Phương án 2: Tìm kiếm giải pháp nhằm tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh
vận tải đường bộ qua đó giúp giảm mặt bằng giá cước vận chuyển hàng hóa xuống mức
thấp hơn.
Để làm được điều này chúng ta cần giải quyết được bài toán tỷ lệ xe chạy rỗng,
hiệu suất sử dụng phương tiện vận tải và lái xe.

Như phân tích ở trên thì bài tốn tỷ lệ xe chạy rỗng chiều về đang ở mức cao; hiệu
suất sử dụng phương tiện vận tải và lái xe thấp là do sự kết nối giữa chủ xe và chủ hàng
không cao, nên xe khơng tìm được hàng một cách dễ dàng. Và để giải quyết được điều
này, chúng ta cần xây dựng được một hệ sinh thái mà ở đó các chủ xe và chủ hàng có
thể dễ dàng tìm kiếm được nhau, dễ dàng làm việc với nhau.
Nhiệm vụ đặt ra lúc này là làm thế nào để giảm sự phân mảnh của thị trường, tạo
được sự kết nối giữa chủ xe và chủ hàng. Để xây dựng được hệ sinh thái như thế thì cần
có một nền tảng cơng nghệ đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Nền tảng cơng nghệ cung cấp được tất cả các công cụ để các thành phần tham
gia thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Nền tảng cơng nghệ đảm bảo được quy luật thị trường, để tự thị trường điều tiết
và hướng đến hiệu quả trong tương lai.
- Nền tảng công nghệ phải vận hành tự động để giảm chi phí vận hành, tạo ra một
sân chơi bình đẳng, minh bạch.
- Nền tảng công nghệ đảm bảo về mặt pháp lý để hệ sinh thái vận hành một cách
an toàn và bền vững.
Có thể nói ngành vận tải Việt Nam đang là mảnh đất có nhiều tiềm năng để các
giải pháp cơng nghệ có thể phát huy được thế mạnh của mình với mục tiêu là đưa hoạt
động kinh doanh vận tải ở Việt Nam trở nên thông minh, minh bạch và hiệu quả hơn.
Hiện nay tại Việt Nam đang có một số phần mềm, ứng dụng được đầu tư và triển khai
với tham vọng xây dựng được hệ sinh thái kinh doanh vận tải đường bộ Việt trong tương
12


lai, các nền tảng này hoạt động theo các mô hình khác nhau, tuy nhiên có thể phân loại
các nền tảng này theo 2 mơ hình chính. Mơ hình thứ nhất là nền tảng cơng nghệ hoạt
động theo mơ hình Cơng ty kinh doanh vận tải. Mơ hình thứ hai là nền tảng kết nối hoạt
động theo mơ hình Cơng ty công nghệ cung cấp nền tảng ứng dụng kết nối.
1.2. Các điều kiện khai thác vận tải
1.2.1. Điều kiện vận tải.

Điều kiện vận tải chỉ ra những đặc điểm, yêu cầu của đối tượng vận tải ảnh hưởng
tới công tác tổ chức vận tải như thế nào. Nó chủ yếu bao gồm:
- Tính chất vận tải.
- Loại hàng và đặc điểm.
- Tỷ trọng và khối lượng hàng hóa.
- Thời hạn vận chuyển.
- Khu vực vận chuyển và cự ly vận chuyển.
- Điều kiện xếp dỡ.
Trạm ô tô hàng dựng để tập kết, bảo quản, ghép bộ và phân phát hàng, phục vụ
vận chuyển liên tỉnh, liên vùng và vẫn chuyển theo tuyến đường và được phân ra thành
các trạm thành phố và các trạm trung chuyển. Ở các trạm ô tô hàng người ta tiếp nhận,
cân, dỡ hàng, chất hàng, chuyển hàng và gửi hàng đi, móc nối rơmoóc, làm thủ tục vận
chuyển, kho hàng và tác nghiệp nhận gửi hàng, phục vụ lái xe và trong trường hợp cần
thiết có cả phương tiện vận tải.
Vận tải đường dài chủ yếu là liên tỉnh, trên các trục chính cũng có khi để hỗ trợ
cho đường sắt trên cự ly ngắn. Đặc điểm của loại này có tính định kỳ, khoảng cách lớn,
tốc độ cao nên có thể tổ chức chạy xe định kỳ, dựng đồn xe có trọng tải lớn. Vận tải
bằng ô tô trên đường dài cũng được thực hiện để hoàn thành một nhiệm vụ trong thời
gian nhất định.
1.2.2. Điều kiện đường sá.
Điều kiện này rất quan trọng, nó chỉ rõ ảnh hưởng của đường sá cầu cống đến việc
khai thác xe, điều kiện đường sá bao gồm:
- Loại mặt đường và độ bằng phẳng, tình trạng đường và địa thế nơi đường đi qua
(đồng bằng, trung du, miền núi)
- Tính vững chắc của đường sá và các cơng trình trên đường
- Những yếu tố về vị trí hình dáng đường như độ dốc, bán kính cong, độ gấp khúc
của con đường…

13



- Cường độ vận hành trên đường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lại có khả năng
giảm giá thành xây dựng nói chung đường sá phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Trong điều kiện phát huy tính năng tốc độ của xe cao nhất mà vẫn đảm bảo an
tồn.
- Tiêu hao nhiên liệu chạy xe ít nhất.
- Hao mịn xe ít nhất.
- Khả năng thơng xe cao nhất.
- Thuận tiện cho vận tải. Đường có thể phân loại theo ý nghĩa hành chính, theo
nguồn ngân sách đầu tư, duy tu bảo dưỡng…
- Hệ thống quốc lộ: nối các trung tâm kinh tế, chính trị, giao thơng có ý nghĩa toàn
quốc.
- Hệ thống đường địa phương: nối liền các trung tâm kinh tế của tỉnh, huyện, xã,..
1.2.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu.
Vị trí địa lí của nước ta nằm dài từ vĩ tuyến 831’ đến 2322’ bắc bán cầu. Theo
quy ước về khí hậu thì nước ta nằm hầu hết ở vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có vùng cực
nam thuộc vùng khí hậu xích đạo. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều đợt mưa, bão lũ lụt,… ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
vận tải.
Cùng với điều kiện về khí hậu, nhiệt độ cũng là điều kiện quan trọng để hoạt động
vận tải được diễn ra liên tục. Việt Nam có nhiệt độ khơng khí cao, độ ẩm cao trung bình
trong 1 năm là 22,7C.
Khi nhiệt độ cao lương thực bị biến chất, thực phẩm tươi sống chông bị ôi thiu,
rau quả giảm chất lượng; xăng dầu bay hơi nhanh và dễ lắng cặn; xi măng, cao su, thủy
tinh,… đều bị biến chất. Do đó, khi vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ hàng hóa cần tranh
nhiệt độ cao đặc biệt vào mùa hè phương tiện phải che chắn tốt để đảm bảo chất lượng
hàng hố trong q trình vận tải. Do nhiệt độ cao, lớp nhựa trên mặt đường dễ bị chảy,
áp lực hơi lốp dễ bị tăng quá mức, làm tăng q trình hao mịn của phương tiện.
Khi nhiệt độ thấp, động cơ khó khởi động hơn, tiêu hao nhiên liệu tăng, tiêu hao
nước làm mát, dung dịch ắc quy mau đặc. Khơng khí nhẹ, mật độ bụi tăng lên trong đó

có nhiều hạt mài rắn làm tăng độ mài mịn của phương tiện.
Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu và tính năng sử dụng
xe. Cơng suất động cơ giảm ảnh hưởng tới trọng tải của xe, áp lực phanh hơi giảm ảnh
hưởng tới an toàn khi chạy xe.

14


1.2.4. Điều kiện tổ chức kỹ thuật.
Điều kiện tổ chức kỹ thuật là chỉ tiêu ảnh hưởng của một số nhân tố về mặt tổ chức
như chế độ chạy xe, chế độ và tổ chức công tác của lái xe, chế độ bảo dưỡng…và ảnh
hưởng của một số nhân tố về mặt kỹ thuật như cơng tác bảo quản, tình hình cung cấp
nhiên liệu… đến cơng tác vận tải.
- Chế độ khai thác xe:
Chế độ khai thác của phương tiện vận tải bao gồm: độ dài ngày làm việc của
phương tiện vận tải, số lượng xe ô tô làm việc đồng thời, chu kỳ đưa xe ra làm việc,
quay đầu.
- Chế độ bảo dưỡng sửa chữa phương tiện:
Các hoạt động bảo dưỡng hàng ngày được tiến hành tùy theo mức độ cần thiết thực
tế, nó phụ thuộc vào điều kiện khai thác và quãng đường xe chạy ngày đêm.
Các tác động sửa chữa được tiến hành theo nhu cầu thực tế được xác định qua các
hoạt động chẩn đoan, kiểm tra. Đặc điểm của tác động sửa chữa là rất phức tạp, khối
lượng công việc tỷ lệ thuận với quãng đường xe chạy. Sửa chữa phương tiện bắt buộc
phải theo nhu cầu thực tế, thực tế này vô cùng đa dạng, phong phú. Tuy nhiên cần chú
ý sửa chữa thường xun khơng thể kế hoạch hóa vì nó mang tính ngẫu nhiên và phụ
thuộc vào nhu cầu thực tế.
Ngoài ra công tác tổ chức của lái xe, việc bảo quản xe, tổ chức và kỹ thuật bảo
dưỡng sửa chữa đều là những điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng kỹ thuật
và thời gian làm việc của lái xe.
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội.

Cơ cấu kinh tế là một tiêu thức phản ảnh đặc trưng trình độ phát triển và sức mạnh
kinh tế của mỗi vùng. Cơ cấu kinh tế làm cho thay đổi cơ cấu lao động, ngành nghề của
dân cư. Dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, số lượng lao động được đào tạo và
học nghề tăng lên khơng ngừng, vai trị của con người trong lao động được thay đổi, lao
động được cơ giới hóa, tự động hóa. Các điểm dân cư thuần túy sản xuất nông nghiệp
sẽ giảm, các trung tâm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ,
thương mại phát triển và gia tăng nhanh chóng.
Theo nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp, lúc đó lao động nơng nghiệp dưới 20% trong tổng số và giá trị
đóng góp của cơng nghiệp phải chiếm tuyệt đại đa số trong GDP.

15


×