Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán đông nam á , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.58 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------

PHẠM THỊ DƯƠNG HUYÊN

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á

Chun ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS.BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
?

b& a
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cơ Bùi Kim Yến, người đã tận tình chỉ bảo,
góp ý và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân
đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tơi trong hai năm học cao học vừa qua.


Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình tham gia đóng
góp ý kiến và giúp đỡ tơi có số liệu để tơi có thể hồn thành tốt luận văn này.

Phạm Thị Dương Huyên

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
õõõ
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngồi ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác và được liệt kê ở phần tài liệu tham
khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Học viên : Phạm Thị Dương Huyên
Lớp

: Kinh tế Tài chính – Ngân

hàng
Khóa

: 17


TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN .................................................................................................. 4
1.1 Các vấn đề cơ bản về cơng ty chứng khốn ................................................... 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cơng ty chứng khốn ............................... 4
1.1.1.1 Khái niệm ............................................................................. 4
1.1.1.2 Đặc điểm của cơng ty chứng khốn ...................................... 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ................................. 8
1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ ....................................................... 8
1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ......................................................... 11
1.1.3 Vai trò hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn ........................ 12
1.2 Hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn .............................................. 13
1.2.1 Khái niệm mơi giới chứng khốn ....................................................... 13
1.2.2 Phân loại mơi giới chứng khốn ......................................................... 14
1.2.2.1 Mơi giới dịch vụ (Full Service Broker) ................................ 14
1.2.2.2 Môi giới chiết khấu (Discount Broker) ................................ 14
1.2.2.3 Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành ........................ 15
1.2.2.4 Môi giới độc lập hay môi giới 2 đôla ................................. 15
1.2.2.5 Nhà môi giới chuyên mơn ................................................... 15
1.2.3 Quy trình mơi giới chứng khốn ........................................................ 16

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng .................................................................................. 19
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 19
1.3.2 Các nhân tố khách quan ...................................................................... 22

TIEU LUAN MOI download :


1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động mơi giới của cơng ty chứng
khốn ..................................................................................................................... 24
1.4.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty
chứng khốn ................................................................................................ 24
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động mơi giới của cơng ty chứng
khốn ........................................................................................................... 25
1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính ............................................................... 26
1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................. 26
1.5 Một số kinh nghiệm về hoạt động mơi giới tại sàn chứng khốn Trung
Quốc ....................................................................................................................... 28
1.5.1 Vài nét về thị trường chứng khoán Trung Quốc ............................... 28
1.5.1.1 Giai đoạn hình thành TTCK Trung Quốc (1980 - 1989) .... 28
1.5.1.2 Giai đoạn phát triển TTCK Trung Quốc (từ 1990 đến 2011) .
................................................................................................................ 29
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ......................................... 31
1.5.2.1 Chính sách phát triển TTCK ............................................... 31
1.5.2.2 Cơ sở vật chất hiện đại ........................................................ 33
1.5.2.3 Cơng nghệ thơng tin được hiện đại hóa .............................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG
KHỐN ĐƠNG NAM Á ..................................................................................... 36
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP CK Đơng Nam Á ............. 36
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của CTCP CK Đông Nam Á ....... 36

2.1.2 Sản phẩm dịch vụ tại CTCP CK Đông Nam Á .................................. 37
2.1.2.1. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp .............................. 38
2.1.2.2 Dịch vụ môi giới ................................................................... 38
2.1.3 Một số kết qủa kinh doanh chủ yếu .................................................... 41
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ............................................................. 42
2.1.4.1 Thuận lợi ............................................................................ 42

TIEU LUAN MOI download :


2.1.4.2 Khó khăn ............................................................................ 43
2.2 Thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn tại CTCP CK Đơng Nam Á ...
................................................................................................................................ 44
2.2.1 Tình hình chung về hoạt động mơi giới tại CTCP CK Đông Nam Á ....
.......................................................................................................... 44
2.2.1.1 Tài khoản khách hàng mở tại CTCP CK Đông Nam Á ....... 44
2.2.1.2 Doanh số giao dịch chứng khốn tại CTCP CK Đơng Nam Á
............................................................................................ 45
2.2.1.3 Doanh thu mơi giới chứng khốn tại CTCP CK Đơng Nam Á
............................................................................................ 46
2.2.1.4 Chi phí mơi giới chứng khốn tại CTCP CK Đơng Nam Á 47
2.2.1.5 Lợi nhuận đạt được............................................................... 48
2.2.2 Quy trình mơi giới chứng khốn ........................................................ 50
2.2.3 Các Sản phẩm của dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á ..... 54
2.2.3.1 Dịch vụ giao dịch trực tuyến ............................................... 54
2.2.3.2 Dịch vụ giao dịch online ...................................................... 56
2.2.4 Đánh giá hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á ................. 57
2.2.4.1 Ưu điểm ................................................................................ 57
2.2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân ............................................... 59
2.2.4.3 Đánh giá hoạt động môi giới qua khảo sát ý kiến nhà đầu tư về

dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á .................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CTCP CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á ........................................................ 71
3.1 Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á....... 71
3.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh với các CTCK khác ........................... 71
3.1.2 Ổn định, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới .................... 73
3.1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới .......................................... 73
3.1.4 Tái cơ cấu bộ máy tổ chức ................................................................. 75

TIEU LUAN MOI download :


3.1.5 Thu hút khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng hoàn hảo .. 76
3.1.6 Nâng cao cơ sở vật chất ..................................................................... 77
3.1.7 Mở rộng giao dịch qua mạng lưới Internet ........................................ 77
3.1.8 Các giải pháp khác.............................................................................. 78
3.2 Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................................... 78
3.2.1 Cải tiến hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
..................................................................................................................... 78
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý .............................................. 79
3.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá những kiến thức về
chứng khốn ............................................................................................... 80
3.2.4 Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cơng ty chứng khốn nói riêng
và thị trường chứng khốn nói chung ......................................................... 81
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình tổ chức nhân sự tại CTCP CK Đơng Nam Á
Phụ lục 2: Biểu phí giao dịch chứng khốn

Phụ lục 3: Các giấy tờ khách hàng cần mang theo khi đến mở tài khoản
Phụ lục 4.1: Qui trình đặt lệnh trực tiếp tại sàn
Phụ lục 4.2: Qui trình đặt lệnh qua điện thoại
Phụ lục 5.1: Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ
Phụ lục 5.2: Các thành phần tác động đến chất lượng hoạt động dịch vụ MG
Phụ lục 5.3: Bảng câu hỏi nghiên cứu
Phụ lục 6: Mô tả mẫu
Phụ lục 7: Số liệu thống kê theo các thành phần phân loại
Phụ lục 8: Thị phần của 10 CTCK lớn

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

CTCK

Cơng ty chứng khốn

CVDVKH

chun viên dịch vụ khách hàng

CVGD

chun viên giao dịch (CVDVKH và NVMG)


DVKH

dịch vụ khách hàng

GDKQ

giao dịch ký qũy

HOSE

Sở giao dịch chứng khốn thành phố hồ chí minh

HNX

Sở giao dịch chứng khốn hà nội

HTTT

Hệ thống thơng tin

NVMG

nhân viên mơi giới

NDT

Nhân dân tệ

SeASecurities


Cơng ty cổ phần chứng khốn Đông Nam Á

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

tài sản đảm bảo

TSE

Sở giao dịch chứng khoán Tokyo

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCK

Uỷ ban chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản từ 2007 - 2010
Biểu đồ 2.2: Doanh số giao dịch từ 2007 - 2010
Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí môi giới từ 2007 - 2010

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng tài khoản, doanh số giao dịch chứng khốn, doanh thu hoạt
động mơi giới tại SeASecurities
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về doanh thu từ hoạt động môi giới từ năm 2008 đến
năm 2010
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về chi phí mơi giới từ năm 2008 đến năm 2010
Bảng 2.4: Các chi tiêu tài chính từ năm 2007 đến 2010

TIEU LUAN MOI download :


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu như cách đây khoảng trên 10 năm, việc kinh doanh bất động sản đã
khiến nhiều người nhanh chóng trở nên giàu có thì với việc ra đời và hoạt động của
TTCK, số lượng nhà đầu tư phất lên nhờ thị trường này có thể sẽ lớn hơn thế nhiều.
Song để trở thành một nhà đầu tư thành công, bên cạnh nhiều yếu tố khác, bạn
khơng thể qn được một điều đó là lựa chọn các tổ chức trung gian - những người
mơi giới chứng khốn thích hợp . Kinh nghiệm cho thấy ở hầu hết các TTCK có tổ
chức, kể cả các TTCK lâu đời đều duy trì tính trật tự, khoa học bằng cách tập trung
các lệnh giao dịch chứng khốn vào những cơng ty chứng khốn nhằm đảm bảo các
loại chứng khoán được giao dịch thực; TTCK hoạt động lành mạnh, hợp pháp; bảo
vệ được lợi ích của nhà đầu tư. TTCK có tổ chức hoạt động khơng phải trực tiếp do
những người muốn mua hay muốn bán thực hiện, mà do những cơng ty chứng
khốn thực hiện - đó là nguyên tắc trung gian cơ bản nhất của TTCK có tổ chức.
Một trong những nghiệp vụ đặc trưng hàng đầu của các CTCK là mơi giới chứng

khốn . Khác với nghề môi giới trong các lĩnh vực khác, mơi giới chứng khốn là
một loại hoạt động chun nghiệp mang tính nhà nghề, địi hỏi một chất lượng đặc
biệt về kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức vì nó đóng vai trị là cầu nối giữa những
người mua và bán chứng khốn. Điều này có nghĩa rằng các CTCK cần phải chú
trọng đầu tư hơn nữa, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới chứng
khốn để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng trong một TTCK hiện đại
.
Hoạt động môi giới là một hoạt động được gọi là cơ bản của CTCK nhưng
hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động mơi giới cịn
thấp, chưa đúng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Mặc
dù chi phí cho hoạt động mơi giới đã giảm đi đáng kể, nhưng việc giao dịch chứng
khốn sẽ khơng thể thiếu được vai trị của hoạt động mơi giới, ít nhất trong tương
lai gần . Nhất là đối với thị trường non trẻ của chúng ta, khi mà việc đầu tư chứng

1

TIEU LUAN MOI download :


khốn là chưa phổ biến và mặt bằng trình độ của các nhà đầu tư chưa có gì là đảm
bảo . Và hoạt động mơi giới cũng cịn một số những mặt hạn chế cần khắc phục,
những thiếu sót cần được bổ sung như đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên
nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những
tồn tại này làm cho nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn nói chung và SeASecurities
nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động
mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn Đơng Nam Á
(SeASecurities)” làm chun đề tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thơng qua việc tìm hiểu hoạt động mơi giới chứng khốn của các cơng ty
chứng khốn để thấy được bản chất, vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn;

đánh giá thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn tại SeASecurities, những khó
khăn mà SeASecurities đang gặp phải. Từ đó có cơ sở để đề xuất một số giải pháp
cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn .
3. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như thống kê, phân
tích, tổng hợp, tư duy, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử . Chuyên đề đã hệ thống
lý thuyết kết hợp với việc phân tích thực tiễn, đánh giá những kết quả của công ty
trong 4 năm từ 2007 đến năm 2010. Tôi mong muốn cung cấp một bức tranh khá
chi tiết về hoạt động mơi giới chứng khốn của SeASecurities trên khía cạnh lý
thuyết cũng như thực tế, để đưa ra một số giải pháp hồn thiện nghiệp vụ mơi giới
tại SeASecurities. Đồng thời đưa ra hệ thống các biện pháp ở tầm vĩ mô cũng như
vi mô nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
- Dựa vào báo cáo tài chính để có cái nhìn tổng qt về công ty.
- Dựa vào số liệu, các dữ liệu do phịng mơi giới cung cấp trong 4 năm 2007,
2008, 2009, 2010.
- Các nhân tố kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động môi giới.

2

TIEU LUAN MOI download :


- Thực trạng hoạt động môi giới tại SeASecurities.
- Giải pháp phát triển và hồn thiện nghiệp vụ mơi giới
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các số liệu, dữ liệu do phịng mơi giới cung cấp.
- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là những kiến thức cơ bản về hoạt động
môi giới của cơng ty chứng khốn, bên cạnh đó là thực trạng của hoạt động môi
giới tại SeASecurities từ 1/1/2007 đến 31/12/2010.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát hoạt động môi giới của công ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mơi giới tại SeASecurities.
Chương 3: Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại SeASecurities

3

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHỐN
1.1 Các vấn đề cơ bản về cơng ty chứng khốn
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cơng ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính . Thị trường chứng khốn
có vai trị hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh
tế thị trường .
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng
khốn phát triển ln kéo theo sự ra đời của nhiều cơng ty chứng khốn và những
nhà mơi giới chun nghiệp.
Giáo trình thị trường chứng khốn của trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất
bản tài chính năm 2002 có định nghĩa: Cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khốn.

1.1.1.2 Đặc điểm của cơng ty chứng khốn
Là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, nên CTCK cũng có
những đặc điểm chung vốn có của một tổ chức tài chính trung gian, thể hiện ở các
mặt sau:
v Tổ chức trung gian về giao dịch
TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua
và người bán không trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận giá cả và tiến hành giao dịch,
mà họ phải giao dịch thông qua hệ thống các cơng ty chứng khốn . CTCK có
nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua và người bán, nhập tất cả các lệnh này vào
cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ
đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định .

4

TIEU LUAN MOI download :


v Tổ chức trung gian về thông tin
CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ
cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thơng tin liên quan đến chứng khốn và
các thơng tin khác thành những thơng tin có ích. Mà những thơng tin này có thể
được phục vụ miễn phí cho khách hàng, có thể phục vụ cho việc ra quyết định đầu
tư của CTCK hoặc cũng có thể là những thơng tin dịch vụ tài chính mà CTCK
muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho khách hàng của mình (có thể là nhà đầu
tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản phẩm thông tin thông qua nghiệp vụ
môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…Nhờ đó mà khách hàng có thể
được sử dụng những thơng tin hiệu quả cao và với chi phí thấp, thấp hơn rất nhiều
so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra để tự thu thập, xử lý thông tin…
v Tổ chức trung gian về vốn
Chức năng này được thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống của CTCK

với khách hàng…Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời
tạo thu nhập cho việc đa dạng hoá hoạt động của công ty trên thị trường.
v Tổ chức trung gian thanh toán
Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung
gian thanh tốn. Chức năng này được thể hiện thơng qua việc thanh toán giữa người
phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết
quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa những nhà đầu tư với nhau .
v Tổ chức trung gian về đầu tư và rủi ro
Xuất phát từ nhu cầu có thu nhập cao nhưng trình độ, khả năng phân tích, đầu tư
của các chủ thể có vốn nhàn rỗi bị hạn chế. Dựa trên đặc điểm này, các quỹ đầu tư
chứng khoán ra đời . Các quỹ này hoạt động dựa trên hình thức dùng một số lượng
lớn vốn đầu tư vào một số loại chứng khoán với kỳ hạn và mức rủi ro khác nhau để
kiếm lời . Để thu hút được nguồn vốn như thế này thì các quỹ đầu tư phải phát hành
chứng chỉ quỹ đầu tư và chủ sở hữu các chứng chỉ này là chủ thể có vốn nhàn rỗi
nhưng có nhu cầu trên và họ được hưởng lợi từ lợi nhuận mà quỹ mang lại.

5

TIEU LUAN MOI download :


v Tổ chức có tính chun nghiệp cao, kiến thức rộng
Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn . Do
đó nó địi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về thị trường và lĩnh
vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chun nghiệp và kiến thức của
nhân viên là rất cao . Nó khơng chỉ bao gồm kiến thức về tài chính mà còn bao gồm
tất cả các mặt, lĩnh vực khác của thị trường .
v Tổ chức có mối quan hệ đa dạng
Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được thể
hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư

vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác…
v Tổ chức tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính
Trên thị trường chứng khốn, để cơng việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể
với nhau được thuận lợi địi hỏi phải có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động
này . Đó là các nghiệp vụ mơi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán…
Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tùy thuộc vào khả năng, năng lực của mình và
quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực
hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chun mơn
hố làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên
môn hoá sẽ kém phân bổ lực lượng vào các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung
nên hiệu quả khơng cao…
CTCK là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp
khác, thể hiện ở các điểm sau:
- Tài sản
Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính .
Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vơ hình, có tính rủi ro cao…
- Lĩnh vực hoạt động
CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính, nó hoạt động trên thị trường tài chính và
cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu . Các sản phẩm dịch vụ

6

TIEU LUAN MOI download :


tài chính ở đây là tư vấn tài chính, mơi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt
động uỷ quyền…
Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chun
mơn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi

CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh
nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách
hàng và cơng ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng
Về mặt chuyên môn và nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của một cơng ty chứng khốn
gồm các phịng ban chủ yếu sau:
- Khối tác nghiệp: Là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng
khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Bao gồm các
phịng ban:
+ Phịng Mơi giới
+ Phịng Tự doanh
+ Phịng Bảo lãnh phát hành
+ Phòng Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp
+ Phịng ký quỹ
Tuy nhiên , căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà
cơng ty chứng khốn có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp
vụ vào trong một bộ phận.
- Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó
khơng thể thiếu được trong vận hành của cơng ty chứng khốn vì hoạt dộng của
nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các bộ phận
sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thơng tin thị trường
+ Phịng kế hoạch cơng ty
+ Phịng phát triển sản phẩm mới

7

TIEU LUAN MOI download :



+ Phịng cơng nghệ tin học
+ Phịng pháp chế
+ Phịng kế tốn, thanh tốn và kiểm sốt nội bộ
+ Phịng ngân quỹ, ký quỹ
+ Phịng tổng hợp hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của cơng ty
chứng khốn và Thị trường chứng khốn mà có thể có thêm các bộ phận khác
như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngồi nước, văn phịng đại lý…,
hoặc các phịng liên quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín
dụng chứng khốn; bảo hiểm chứng khốn…).
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của cơng ty chứng khốn
1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ
v Hoạt động mơi giới
Giáo trình Thị trường chứng khoán, trường đại học kinh tế quốc dân năm 2002
định nghĩa: “Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, cơng ty chứng
khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là
người phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình”. Vì vậy hoạt
động mơi giới ở bất kỳ cơng ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động
nhỏ: Thứ nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ
giúp khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những
đặc điểm của hoạt động mơi giới chứng khốn địi hỏi nhà Mơi giới chứng
khốn phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề mơi
giới chứng khốn phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, để
làm được nghề mơi giới chứng khốn họ phải có những kỹ năng nhất định, bao
gồm các kỹ năng chủ yếu sau:
-


Kỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khốn phải có kỹ năng
truyền đạt thơng tin tốt để có thể làm hài lịng khách hàng, để họ hiểu được

8

TIEU LUAN MOI download :


sâu sắc và đầy đủ những thông tin mà nhà mơi giới muốn truyền đạt. Những
người có khả năng truyền đạt thông tin tốt sẽ giúp cho khách hàng tin tưởng
và lắng nghe họ nói, thu hút được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng.
-

Kỹ năng tìm hiểu khách hàng: Kỹ năng này cần thiết đối với mọi loại ngành
nghề, tuy nhiên đối với nghề môi giới, kỹ năng này đặc biệt quan trọng. Nhà
mơi giới muốn có được một buổi nói chuyện thành cơng với khách hàng của
mình, họ cần phải nắm bắt được một số thơng tin về khách hàng mà họ đang
tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm đúng mực từ phía nhà
mơi giới, họ sẽ n tâm và tin tưởng vào những thông tin và lời khuyên mà
nhà môi giới đưa ra.

-

Kỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, xã
hội và cả những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đưa ra được những lời
khuyên sát thực, đem lại lợi ích cho khách hàng, nhà mơi giới cần phải có
những thơng tin đầy đủ, chính xác. Và để có được những thơng tin này, nhà
mơi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin.
v Hoạt động tự doanh


Tự doanh là việc các cơng ty chứng khốn tự tiến hành các giao dịch mua, bán
chứng khoán cho chính mình . Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn
được thực hiện thơng qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc
thị trường OTC . Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho
chính cơng ty thơng qua hoạt động mua, bán chứng khoán với khách hàng.
Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh
giao dịch của khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong
q trình hoạt động có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho
khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước đều yêu cầu tách
biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, cơng ty chứng khốn phải
ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Trong hoạt động tự doanh, cơng ty chứng khốn kinh doanh bằng chính nguồn
vốn của cơng ty, tự ra quyết định và thực hiện lệnh mua bán chứng khốn . Vì

9

TIEU LUAN MOI download :


vậy, cơng ty chứng khốn địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân
viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư
hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trị là nhà tạo lập thị trường.
v Hoạt động bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khốn ra cơng chúng địi hỏi tổ
chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành
và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khốn ra cơng chúng . Đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các cơng ty chứng khoán và là nghiệp vụ
chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khốn.
Bảo lãnh phát hành chính là việc cơng ty chứng khốn có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ

chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành .
v Hoạt động tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra các
lời khun, phân tích tình huống và có thể thực hiện một số cơng việc dịch vụ
khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trên cơ sở những lời khuyên của nhà tư vấn, khách hàng sẽ đưa ra quyết định
đầu tư cho chính mình, những lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu về
những khoản lợi nhuận lớn hoặc cũng có thể thua lỗ, thậm chí là phá sản; đồng
thời nhà tư vấn có thể thu về một khoản phí, đó là khoản phí về dịch vụ tư vấn,
bất kể việc tư vấn đó có mang lại hiệu quả trong đầu tư của khách hàng hay
không. Do đặc điểm này mà hoạt động tư vấn cần phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Các nhà tư vấn địi hỏi phải có tính trung thực và trách nhiệm đối với những
hành động tư vấn của mình. Mọi thơng tin tư vấn của họ sẽ có ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của khách hàng, do vậy những thơng tin mà nhà tư vấn đưa ra
phải chính xác, trung thực để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn. Hơn nữa họ còn phải chịu trách nhiệm về những thông tin tư vấn mà

10

TIEU LUAN MOI download :


họ đưa ra . Điều này đảm bảo cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả và tạo sự
tin tưởng từ phía khách hàng đang sử dụng dịch vụ tư vấn .
- Các nhà tư vấn không đưa ra một sự chắc chắn nào về giá cũng như giá trị của
chứng khốn mà mình đang tư vấn cho khách hàng. Điều này là bởi lẽ, giá của
chứng khoán có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên và khơng ai có thể chắc chắn
rằng giá chứng khốn có thể thay đổi theo chiều hướng nào trong những phiên

giao dịch tiếp theo. Tất cả mọi người đều chỉ đưa ra được những dự đoán về sự
thay đổi của giá chứng khoán, do vậy khi thực hiện tư vấn cho các khách hàng,
các nhà tư vấn không thể đảm bảo chắc chắn về giá của chứng khoán, họ chỉ là
những người đưa ra các thơng tin, những lời khun sau đó khách hàng sẽ là
người đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng.
- Trong khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần phải đưa ra những rủi ro mà
nhà đầu tư có thể sẽ gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nhất định.
Nguyên tắc này giúp cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả hơn và đồng thời
cũng giúp khách hàng có được những quyết định đầu tư đúng đắn.
- Việc khách hàng lựa chọn đầu tư như thế nào phải do khách hàng tự quyết
định, người tư vấn không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua hay bán
một loại chứng khốn cụ thể nào đó. Hơn nữa, những thơng tin tư vấn mà nhà tư
vấn đưa ra phải xuất phát từ những thơng tin có tính khách quan và có độ tin cậy
cao, trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic
các vấn đề nghiên cứu.
1.1.2.2

Các hoạt động phụ trợ

v Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là hoạt động cất giữ, bảo quản chứng khoán và thực hiện
hộ khách hàng đối với các chứng khoán được lưu giữ . Đây là một hoạt động
phụ trợ giúp cơng ty chứng khốn có thể thực hiện tốt các hoạt động của mình .
Khách hàng khi muốn giao dịch trên thị trường chứng khoán, họ phải mở tài
khoản tiền mặt và tài khoản lưu ký chứng khốn tại các cơng ty chứng khốn .
Qua đó, cơng ty sẽ quản lý các chứng khốn lưu ký của khách hàng, thực hiện

11

TIEU LUAN MOI download :



các nghiệp vụ thanh toán và chuyển giao chứng khoán cho khách hàng trong quá
trình giao dịch trên thị trường .
v Nghiệp vụ kế tốn tài chính
- Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ xử lý hợp đồng và các tài liệu giao dịch, thực
hiện việc soạn thảo, in ấn gửi cho khách hàng, nhận lại từ khách hàng và lưu giữ
các bản hợp đồng và các chứng từ, phiếu lệnh và các giao dịch khác với khách
hàng.
- Bộ phận tài chính quản lý hoạt động tài chính của cơng ty thơng qua tài khoản
chứng khốn và tiền. Ngồi ra, bộ phận này còn quản lý việc cho khách hàng
vay tiền để đầu tư chứng khoán, thoả thuận với khách hàng trong giao dịch nhận
thế chấp chứng khoán và cho khách hàng vay tiền để đầu tư chứng khoán, bảo
đảm việc tuân thủ tỷ lệ vốn cho vay trên tổng giá trị chứng khốn
v Nghiệp vụ hành chính tổng hợp
Nghiệp vụ này có nhiệm vụ:
-

Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn
phịng nói chung, cung cấp văn phịng phẩm, duy trì điện, nước, nhà ăn…

-

Tổ chức gặp gỡ làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, tổ
chức kinh doanh khác.

-

Ký kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự…
v Các nghiệp vụ phụ trợ khác


Khi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển thì càng cần cơng ty chứng
khốn phải phát triển thêm các nghiệp vụ khác nhằm hỗ trợ khách hàng . Các
nghiệp vụ tư vấn giúp khách hàng, ứng trước tiền cho khách hàng mua bán
chứng khoán trên thị trường . Ở những thị trường chứng khoán phát triển các
cơng ty chứng khốn cịn thực hiện hoạt động bán khống, đó là hoạt động mà
cơng ty chứng khốn cho khách hàng vay chứng khoán để bán trên thị trường
trong một khoảng thời gian nhất định .
1.1.3 Vai trò hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn
- Đối với nhà đầu tư

12

TIEU LUAN MOI download :


Thơng qua những dịch vụ mơi giới chứng khốn mà CTCK cung cấp đã góp
phần giảm chi phí và thời gian giao dịch, thời gian tìm hiểu thơng tin do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư của các Nhà đầu tư.
- Đối với TTCK
Hoạt động môi giới chứng khốn giúp người mua và người bán thực hiện thành
cơng giao dịch của mình, thêm vào đó mơi giới chứng khốn cịn góp phần làm
tăng tính thanh khoản của các chứng khốn thơng qua vai trị làm cầu nối giữa
người mua và người bán trên thị trường.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường
Thông qua các hoạt động của mình đặc biệt là hoạt động mơi giới chứng khốn
CTCK với vai trị cung cấp thơng tin về TTCK cho cơ quan quản lý thị trường
để cơ quan này có trách nhiệm nghiên cứu đưa ra những chính sách phù hợp cho
sự phát triển của TTCK, đồng thời các CTCK cũng là một kênh phân phối thông
tin hiệu quả khi cơ quan quản lý thị trường thực hiện công bố. CTCK cũng là

nơi tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía cơng chúng đầu tư, để từ đó cơ
quan quản lý thị trường nắm bắt được xu thế đầu tư của thị trường, xu thế phát
triển của thị trường trong tương lai để có giải pháp phù hợp nhằm điều tiết cũng
như định hướng thị trường phát triển.
1.2 Hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn
1.2.1 Khái niệm mơi giới chứng khốn
Như phần trên của chun đề có đề cập thì trên thị trường chứng khốn người
mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản
tài chính .
Tài sản tài chính là những hàng hố đem lại thu nhập thường xuyên cho người
sở hữu, mặt khác nó có thể tích luỹ giá trị, khi cần chuyển đổi người sở hữu nó
có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng khơng phải ai cũng nhìn nhận và đánh giá
được giá trị thực của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị về kiến
thức, hơn nữa kiến thức của họ thường xuyên được trau dồi bồi dưỡng, đó là các
nhà tư vấn tài chính .

13

TIEU LUAN MOI download :


Bên cạnh đó hàng hố trên thị trường chứng khốn hết sức phong phú và đa
dạng . Từ việc lựa chọn chứng khoán, thời điểm mua bán; tiến hành mua bán
chứng khoán riêng lẻ hay kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư và thường
xuyên điều chỉnh danh mục, cho đến việc thiết kế và theo đuổi mục tiêu đầu tư
riêng phù hợp với từng người, đòi hỏi những nhà đầu tư cá nhân phải bỏ ra thời
gian, công sức và hiểu biết nghiệp vụ vững vàng, và là người có kinh nghiệm
trên thương trường. Đó là chưa kể đến việc phải sử dụng những thủ tục giao
dịch, theo dõi những tài khoản sử dụng những tài khoản và những lệnh giao dịch
vào từng thời điểm, những việc mà khơng phải nhà đầu tư nào cũng có thể và

sẵn sàng dành thời gian cho chúng được do đó nhà đầu tư cần phải có những nhà
mơi giới. Vì vậy, có thể nói rằng: “nghiệp vụ mơi giới là hoạt động đại diện mua
và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng “.
Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một hoạt động kinh doanh
của một cơng ty chứng khốn, trong đó cơng ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hay trên thị trường OTC mà khách hàng là người phải chịu trách nhiệm
về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.
1.2.2 Phân loại mơi giới chứng khoán
Tùy theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch chứng
khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà mơi giới khác nhau như
sau:
1.2.2.1

Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)

Là loại mơi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ
cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua
sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư .
1.2.2.2 Môi giới chiết khấu (Discount Broker)
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khốn . Đối
với mơi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn mơi giới tồn dịch vụ vì
khơng có tư vấn, nghiên cứu thị trường .

14

TIEU LUAN MOI download :


1.2.2.3


Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành

Đây là những nhân viên của một cơng ty chứng khốn thành viên của một Sở giao
dịch, làm việc hưởng lương của một cơng ty chứng khốn và được bố trí để thực
hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khốn hay cho khách hàng của cơng
ty trên sàn giao dịch . Vì thế họ có tên chung là mơi giới trên sàn (Floor Broker).
Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà mơi giới thừa hành này có thể tư
văn phịng cơng ty, cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative)
1.2.2.4

Môi giới độc lập hay mơi giới 2 đơla

Mơi giới độc lập (Independent Broker) chính là các mơi giới làm việc cho chính họ
và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê
chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành
viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch.
Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho
khách hàng của các cơng ty chứng khốn đơi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới
của các công ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó
các cơng ty chứng khốn sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện
lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người mơi giới này một khoản tiền nhất
định .
Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lơ trịn chứng khốn
(100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”.
Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ đóng vai trị
khơng khác gì một mơi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập – tức họ
không đại diện cho bất kỳ một cơng ty chứng khốn nào cả .
1.2.2.5


Nhà mơi giới chun mơn

Các Sở giao dịch chứng khốn thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ được
phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy này
được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor) . Trong quầy giao dịch có một số
nhà mơi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên gia

15

TIEU LUAN MOI download :


này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định . Nhà môi giới chuyên môn
thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường .
1.2.3 Quy trình mơi giới chứng khốn
Quy trình mơi giới chứng khốn trong cơng ty chứng khoán bao gồm các bước
sau:
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải
mở một tài khoản giao dịch tại cơng ty chứng khốn . Khách hàng được hướng
dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở tài khoản ” bao gồm các
thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ theo u cầu của
cơng ty chứng khốn. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải
kiểm tra tính chính xác của thơng tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài
khoản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật. Tài khoản giao dịch
hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như:
-

Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền
gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua bán bất

kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài khoản này yêu
cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.

-

Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để mua bán
chứng khốn có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cần ký
quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số cịn lại khách hàng
có thể vay cơng ty chứng khốn thơng qua tài khoản bảo chứng. Trong dịch vụ
này, khách hàng phải chịu một lãi suất khá cao, thường là cao hơn lãi suất cho
vay của ngân hàng, ngược lại khách hàng có thể mua số lượng chứng khốn có
giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty
chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và một mã số
truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.

16

TIEU LUAN MOI download :


×