BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------oOo------
VÕ ĐỖ THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
THÂM HỤT NGÂN SÁCH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM
PHÁT VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH Ở VIỆT NAM’’ là cơng trình nghiên cứu
của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu
thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. NGUYỄN
THỊ LIÊN HOA.
Tác giả luận văn
VÕ ĐỖ THANH XUÂN
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trƣờng Đại
học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tơi trong suốt q trình tham gia học tập tại Trƣờng,
đặc biệt cảm ơn Cô – PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA đã tận tình chỉ bảo, góp ý
và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Trong q trình hồn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, tham khảo
nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận
đƣợc thông tin đóng góp q báu từ Q Thầy, Cơ, Đồng nghiệp và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
VÕ ĐỖ THANH XUÂN
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1
1. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 2
1.1.
Lời mở đầu ............................................................................................................ 2
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
2. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........................... 4
2.1.
Tổng quan học thuyết kinh tế Keynes mới ........................................................... 4
2.2.
Tổng quan đƣờng cong Laffer............................................................................... 5
2.3.
Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .................................................................... 7
3. CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 17
3.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl (DL) (1996) ...................... 17
3.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................................................... 18
3.3.
Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.4.
Mơ tả dữ liệu ....................................................................................................... 19
4. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 20
4.1. Kiểm chứng các yếu tố tài chính: Chi tiêu chính phủ, cung tiền và lạm phát tác
động đến thâm hụt ngân sách tại Việt Nam ................................................................... 20
4.2.
Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động lên thâm hụt ngân sách ở Việt Nam .... 21
4.2.1. Phân tích quan hệ nhân quả Granger theo phƣơng pháp Dolado và Lütkepohl
21
4.2.1.1.
Xác định độ trễ tối ƣu ......................................................................... 21
TIEU LUAN MOI download :
4.2.1.2.
Phân tích mơ hình VAR ...................................................................... 22
4.2.1.3. Phân tích mối quan hệ nhân quả Granger theo tiếp cận Dolado và
Lütkepohl 23
4.2.1.4.
Phân tích sự ổn định của mơ hình VAR ............................................. 24
4.2.2. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger truyền thống ..................................... 25
4.2.2.1.
Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................... 25
4.2.2.2.
Kiểm định đồng liên kết ...................................................................... 27
4.2.2.3.
Kiểm định VECM ............................................................................... 32
4.2.2.4.
Xác định mối quan hệ ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu ................ 35
4.2.2.5.
Kiểm tra tính bền vững trong mơ hình VECM ................................... 36
4.2.2.6.
Kiểm định quan hệ nhân quả Granger ................................................ 36
4.2.2.7. So sánh kết quả kiểm định theo phƣơng pháp DL và phƣơng pháp
Granger truyền thống ........................................................................................... 37
5. CHƢƠNG 5: TỔNG KẾT ......................................................................................... 39
5.1.
Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 39
5.2.
Kiến nghị giải pháp ............................................................................................. 40
5.3.
Những hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................. 41
5.3.1. Hạn chế của luận văn .................................................................................... 41
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
ADF
Phƣơng pháp kiểm định nghiệm đơn vị theo Augmented DickeyFuller
AIC
Akaike Information Criterion
DL
Dolado và Lütkepohl
FD
Thâm hụt ngân sách
GE
Chi tiêu chính phủ
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
INF
Lạm phát
MS
Cung tiền M2
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
OLS
Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu
PP
Phƣơng pháp kiểm định nghiệm đơn vị theo Philips-Perron
SIC
Schwarz Information Criterion
VAR
Mơ hình véc tơ tự hồi quy VAR
VECM
Mơ hình hiệu chỉnh sai số VECM
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Bảng 4.1: Tóm tắt các chỉ tiêu thống kê mơ tả của các biến tài chính
Bảng 4.2: Độ trễ tối ƣu của mơ hình VAR
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mơ hình VAR
Bảng 4.4: Phân tích quan hệ nhân quả Granger theo cách tiếp cận DL
Bảng 4.5: Phân tích sự ổn định của mơ hình VAR
Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.7: Kiểm định tính dừng phần dƣ
Bảng 4.8: Kiểm tra lựa chọn mơ hình
Bảng 4.9: Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.10: Kiểm định VECM
Bảng 4.11: Kiểm định tính dừng phần dƣng mơ hình VECM
Bảng 4.12: Kết quả ƣớc lƣợng mối quan hệ ngắn hạn
Bảng 4.13: Kiểm tra tính bền vững mơ hình VECM
Bảng 4.14: Kiểm định nhân quả Granger
TIEU LUAN MOI download :
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt
ngân sách, chi tiêu chính phủ, cung tiền và lạm phát. Tác giả tiến hành kiểm định giả
thuyết này cho Việt Nam với dữ liệu từ năm 1990 – 2012. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã sử dụng phƣơng pháp của Dolado và Lütkepohl (DL) (1996) và phƣơng pháp
tiếp cận quan hệ nhân quả Granger truyền thống để kiểm tra quan hệ nhân quả trực tiếp
giữa các biến nghiên cứu. Với kết quả thực nghiệm thu đƣợc qua các kiểm định tính
dừng Unit root test, kiểm định nhân quả Granger, kiểm định đồng liên kết EngleGranger và Johansen Juselius (1990) cùng mơ hình VECM (Vector Error Correction
Models) cho thấy rằng:
Phân tích quan hệ nhân quả dựa trên phƣơng pháp tiếp cận theo DL cho rằng
thâm hụt ngân sách, lạm phát và cung tiền có tác động gây ra chi tiêu chính phủ
và không tồn tại mối quan hệ nào gây ra thâm hụt ngân sách.
Kiểm định quan hệ Granger truyền thống cho rằng có mối quan hệ hai chiều giữa
thâm hụt ngân sách và chi tiêu chính phủ, và mối quan hệ một chiều giữa lạm
phát và cung tiền tác động đến chi tiêu chính phủ. Ngồi ra, kết quả cịn cho thấy
có mối quan hệ nguồn cung tiền M2 có tác động một chiều gây ra lạm phát.
TIEU LUAN MOI download :
2
1. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lời mở đầu
Kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều bất ổn kinh tế kể từ khi cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008. Những biến động tiêu cực
gần đây của kinh tế thế giới đã làm bộc lộ những khiếm khuyết cơ bản của nền kinh tế
đang duy trì với mục tiêu tăng trƣởng cao trƣớc mắt mà coi nhẹ sự ổn định lâu dài.
Tăng trƣởng kinh tế đã liên tục suy giảm, từ mức trên 8,2% trong giai đoạn 2004 –
2007, xuống còn xấp xỉ 6% trong giai đoạn 2008 – 2012. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát
tăng cao ở mức hai con số, bình quân khoảng gần 13% trong giai đoạn 2007-2012. Đặc
biệt thâm hụt ngân sách cao và nợ công tăng nhanh, do hậu quả của chính sách kích
thích kinh tế kéo dài thông qua chi tiêu công, đang tiếp tục là những nguy cơ tiềm ẩn
làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô và đe dọa sự ổn định của nền kinh tế trong tƣơng
lai. Thâm hụt ngân sách trong những năm gần đây lên tới xấp xỉ 5-6% GDP, trong đó
nợ cơng trong nƣớc và nợ cơng nƣớc ngoài lần lƣợt tăng nhanh lên mức 57% và 42%
GDP vào cuối năm 2010 và xấp xỉ 55% và 43% GDP vào năm 2012.
Các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nƣớc trên thế giới đã chỉ ra rằng, sự quản lý
tài khóa yếu kém là ngun nhân chính dẫn đến hàng loạt các vấn đề kinh tế nghiêm
trọng nhƣ lạm phát cao dai dẳng, thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai lớn, tăng trƣởng
thấp, hoặc thậm chí là tăng trƣởng âm. Do vậy, mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách,
cung tiền, chi tiêu ngân sách và lạm phát là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của nền kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của thâm hụt ngân sách và lạm phát hết sức
phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những qui tắc kinh tế. Lạm phát là một
vấn đề không phải xa lạ và là một đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa. Tại mỗi thời kì
kinh tế với các mức tăng trƣởng kinh tế khác nhau sẽ có những mức lạm phát phù hợp.
Vì thế, việc xác định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát đã và
đang đƣợc quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Do đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam” cho
luận văn của mình. Với mục tiêu nghiên cứu là lạm phát có phải là tất cả nguyên nhân
TIEU LUAN MOI download :
3
gây nên thâm hụt ngân sách hay không và yếu tố chi tiêu chính phủ, cung tiền có tác
động nhƣ thế nào đến thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định lạm phát, chi tiêu chính phủ, cung tiền, yếu tố nào là nhân tố chính tác
động đến thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.
Tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố tài chính: Chi tiêu chính phủ,
lạm phát, cung tiền và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải thích mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Chi tiêu chính phủ, lạm phát, cung tiền có quan hệ tác động nhƣ thế nào đến
thâm hụt ngân sách Việt Nam?
Có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều tác động giữa các biến nghiên cứu:
Thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ, lạm phát, và cung tiền hay không?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ, lạm phát, cung tiền
và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2012.
TIEU LUAN MOI download :
4
2. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan học thuyết kinh tế Keynes mới
Suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động vào kinh tế Việt Nam. Xuất khẩu, đầu tƣ
nƣớc ngoài trực tiếp, giáp tiếp, cầu trong nƣớc, mạng lƣới kinh doanh và phát triển tất
cả đều giảm mạnh. Kể từ khi suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2007 và mất cân đối kinh
tế lớn trên thế giới, thất nghiệp leo thang, đời sống ngƣời dân bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng, sản xuất đình đốn, thu nhập và phân phối xấu đi, do đó vai trị can thiệp chủ
động và tích cực của nhà nƣớc trong việc quản lý nền kinh tế, theo John Maynard
Keynes (1883 – 1946) đƣợc nhấn mạnh hơn bao giờ hết. Các quốc gia suy thoái đã đƣa
ra ngân sách cho các nhóm giải pháp kích cầu.
Theo nhà kinh tế học John Maynard Keynes, sự giảm sút tổng cầu chính là
nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và do đó kích thích kinh tế là 1 giải pháp hiệu quả.
Kinh tế học Keynes ra đời nhấn mạnh vai trò can thiệp, điều chỉnh kinh tế của các
chính phủ thơng qua tăng chi tiêu cơng để kích thích nhu cầu kinh tế và chính sách bảo
đảm việc làm đầy đủ cho cơng nhân nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trƣờng
và tăng cƣờng quản lý để duy trì các chu kỳ kinh doanh.
Học thuyết kinh tế Keynes đƣợc cải biến cho phù hợp với bối cảnh kinh tế những
năm 1970 sau khủng hoảng kinh tế thế giới và đƣợc gọi là Học thuyết Keynes mới.
Kinh tế học Keynes mới dựa trên 3 nguyên tắc chủ yếu sau:
-
Thứ nhất, nhu cầu là động lực tăng trƣởng kinh tế. Học thuyết kinh tế
Keynes mới cho rằng chính nhu cầu hàng hố và dịch vụ của các doanh
nghiệp, chính phủ và ngƣời tiêu dùng tạo ra động lực cho tăng trƣởng kinh
tế. Tổng các nhu cầu này tăng lên, đặc biệt là tăng chi tiêu cơng của chính
phủ sẽ là một kích thích kinh tế gia tăng đầu tƣ xã hội. Để thúc đẩy tăng
trƣởng Chính phủ cần chủ động tăng chi tiêu cơng, tăng lƣơng cho ngƣời lao
TIEU LUAN MOI download :
5
động để họ có thêm thu nhập, kích thích tiêu dùng nhiều hơn tạo ra thu nhập
lớn hơn cho nền kinh tế.
-
Thứ hai, phân phối cơng bằng của cải có vai trò trọng yếu trong tăng
trƣởng kinh tế. Trong điều kiện và hồn cảnh kinh tế khó khăn, nhất là vào
thời kỳ khủng hoảng kinh tế, các nhà kinh tế học Keynes mới cho rằng có
rất ít khả năng và rất ít điều Chính phủ có thể làm đƣợc để tăng năng suất,
thành thử việc phân phối của cải một cách cơng bằng trở nên quan trọng.
Chính sách cắt giảm thuế cho tầng lớp thu nhập thấp trong xã hội để họ có
thể chi tiêu nhiều hơn cịn quan trọng hơn và có tác dụng thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế hơn là đƣa ra các chính sách thuế có lợi cho đổi mới cơng
nghệ hoặc cấp tín dụng ƣu đãi cho hoạt động đầu tƣ và phát triển.
-
Thứ ba, quản lý chu kỳ kinh doanh ngắn hạn là mục đích trƣớc tiên.
Thay vì chú trọng các mục tiêu dài hạn, học thuyết kinh tế học Keynes mới
chủ trƣơng duy trì cân bằng kinh tế ngắn hạn miễn sao nền kinh tế không rơi
vào khủng hoảng, cho dù chỉ là trong một vài năm trƣớc mắt. Đây là ƣu tiên
hàng đầu của các chính sách kinh tế kiểu Keynes mới.
2.2. Tổng quan đƣờng cong Laffer
Theo quan điểm kinh tế học trọng cung, thuế có thể là cơng cụ để kích thích tăng
trƣởng kinh tế. Thể hiện qua quan điểm: tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ
tiết kiệm và sẽ đạt một mức tích luỹ cực đại nhất định. Theo đó, thu nhập tiết kiệm
đƣợc sẽ là nguồn lực để mở rộng đầu tƣ và kinh doanh. Nhƣ vậy, nhà nƣớc cần giảm
thuế để tăng thu nhập của dân cƣ và doanh nghiệp để làm tăng cơ hội đầu tƣ, từ đó kích
thích tăng trƣởng kinh tế.
Tiêu biểu cho tƣ tƣởng này là nhà kinh tế học A.Laffer (1940). Ơng đã nghiên
cứu và đƣa ra mơ hình đƣờng cong thể hiện mối quan hệ giữa thuế suất và tổng thu từ
thuế, gọi là đƣờng cong Laffer. Dựa trên đƣờng cong lý thuyết, Laffer đã chứng minh
TIEU LUAN MOI download :
6
đƣợc rằng tăng thuế ở Mỹ sẽ tác động tiêu cực tới năng suất xã hội, tức là ở một mức
thuế suất hợp lý, tổng thu từ thuế sẽ là tối đa.
Đường cong Laffer
Trong hình, trục tung mơ tả tổng thu từ thuế T, trục hồnh mơ tả thuế suất t. Ở
điểm O, mức thuế suất là 0% đƣợc xã hội đồng tình nhất nhƣng Chính phủ lại khơng
thu đƣợc đồng thuế nào. Khi chính phủ áp dụng mức thuế suất tại A‟, tốc độ tăng của
tổng thu thuế là cao nhất, tổng thu từ thuế là TAB, tƣơng ứng với điểm A trên đƣờng
cong Laffer, xã hội đồng thuận với mức này. Khi thuế suất tăng từ A‟ đến E‟, tổng thu
thuế của Chính phủ là lớn nhất (Tmax) tƣơng ứng điểm cân bằng E, nhƣng tốc độ tăng
của tổng thu thuế lại có xu hƣớng giảm dần và sự phản đối của ngƣời dân cũng tăng
dần khi thuế suất càng tăng cao. Nếu chính phủ áp dụng mức thuế suất quá cao, vƣợt
quá điểm E‟, tổng thu thuế của chính phủ khơng những khơng tăng mà cịn có xu
hƣớng giảm mạnh do ngƣời dân ngày càng phản đối mạnh mẽ. Điều đó làm gia tăng
tình trạng trốn thuế làm thất thu ngân sách và khiến cho động lực sản xuất của xã hội
triệt tiêu, làm giảm thu nhập của tồn xã hội. Cùng với đó, áp lực chi phí thuế cao sẽ
làm thu hẹp đầu tƣ, sản xuất và kinh doanh, do đó làm giảm tăng trƣởng kinh tế. Nếu
chính phủ đánh thuế ở điểm D với mức thuế suất 100%, chính phủ sẽ khơng thu đƣợc
đồng thuế nào vì hoạt động đầu tƣ, sản xuất và kinh doanh của xã hội bị ngƣng trệ.
TIEU LUAN MOI download :
7
Do đó, nếu muốn tăng tích luỹ vốn và mở rộng đầu tƣ, sản xuất và kinh doanh,
A.Laffer đề xuất rằng nên bãi bỏ phƣơng thức đánh thuế luỹ tiến và làm giảm lợi nhuận
của các công ty.
Trên thực tế, lý thuyết này đã đƣợc áp dụng ở Mỹ giai đoạn 1981 – 1986, thuế
suất cho cả cá nhân và doanh nghiệp đều đƣợc giảm thấp. Và các nƣớc công nghiệp
hoá cao khác cũng đã áp dụng lý thuyết này.
Tuy nhiên, một bất lợi của việc áp dụng đƣờng cong Laffer trong việc thực hiện
chính sách thuế là: ở những nƣớc bắt đầu đổi mới, việc hạ thấp thuế suất sẽ khiến thâm
hụt ngân sách tăng cao.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ, cung tiền/ tăng trƣởng
và lạm phát đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều trong thời gian qua. Các nhà kinh tế học đã
phân tích mối quan hệ giữa các biến bằng cách sử dụng dữ liệu nghiên cứu trong
khoảng thời gian ở các quốc gia khác nhau và có nền kinh tế kỹ thuật khác nhau.
Miller (1983): Tìm thấy mối quan hệ một chiều cho rằng thâm hụt ngân sách
trong tất cả các trƣờng hợp dẫn đến tạo ra áp lực lạm phát trong nền kinh tế. Sử dụng
phƣơng pháp mơ hình VAR kiểm định dữ liệu trong khoảng thời gian 1948 – 1981, kết
quả cho thấy rằng thâm hụt ngân sách cao làm tăng lạm phát trong nền kinh tế Mỹ.
Shabbir và Ahmed (1994): Dựa vào dữ liệu năm tài chính 1971–1972 – 19871988 của Pakistan, tác giả đã sử dụng các biến nghiên cứu gồm: Thâm hụt ngân sách,
lạm phát, cung tiền, tín dụng ngân hàng và dự trữ ngoại hối để nghiên cứu tác động của
thâm hụt ngân sách và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy thâm hụt ngân sách có
tác động ảnh hƣởng trực tiếp cùng chiều đến lạm phát, ngoài ra tác giả cũng đƣa ra
nhận định thâm hụt ngân sách tác động thông qua cung tiền là nhỏ và không đáng kể.
Nghiên cứu của tác giả Chaudhary và Ahmad (1995): Tác giả thực hiện
nghiên cứu nguồn cung tiền, thâm hụt ngân sách và lạm phát ở Pakistan trong giai đoạn
1973-1992, 1973-1982 và 1982-1992. Bằng việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
TIEU LUAN MOI download :
8
OLS, kết quả phát hiện ra rằng thâm hụt ngân sách trong nguồn tài chính của đất nƣớc,
đặt biệt là từ hệ thống ngân hàng dẫn đến lạm phát trong một thời gian dài. Kết quả
cung cấp một mối quan hệ cùng chiều giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong thời
kỳ bao cấp của những năm bảy mƣơi. Kết luận chung rằng việc thực hiện chính sách
tiền tệ có thể đƣợc xác định bởi ngân hàng trung ƣơng, nhƣng tổng thể xây dựng chính
sách phụ thuộc nhiều vào quyết định tài chính của chính phủ. Để kiểm sốt áp lực lạm
phát, chính phủ cần phải cắt giảm ngân sách thâm hụt.
Tác giả Hondroyiannis và Papapetrou (1997): Bài nghiên cứu của tác giả
phân tích tác động trực tiếp và gián tiếp của thâm hụt ngân sách đối với lạm phát ở Hy
Lạp giai đoạn 1957 – 1993. Sử dụng phƣơng pháp Johansen và Juselius để phân tích
kiểm định đồng liên kết. Tác giả sử dụng kiểm định Granger để kiểm tra mối quan hệ
nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy thâm
hụt ngân sách có tác động gián tiếp đến lạm phát. Tuy nhiên, họ cũng nói rằng sự gia
tăng lạm phát làm tăng thâm hụt ngân sách.
Kivilcim (1998): Đã phân tích mối quan hệ lâu dài giữa thâm hụt ngân sách
và lạm phát trong nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian 1950 – 1987. Ông thấy rằng
có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách gây ra thay đổi
trong lạm phát.
Nghiên cứu của tác giả Tanzi (2000): Xem xét mối quan hệ giữa doanh thu
thuế và thâm hụt ngân sách ở các nƣớc Mỹ Latinh trong giai đoạn 1980 – 1999. Ơng
thấy có thâm hụt ngân sách trong các nƣớc Mỹ Latinh sau khi tăng doanh thu thuế.
Ơng nói rằng sự mất cân bằng này là kết quả của mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách
và lạm phát trong 6 nƣớc Châu Âu: Argentina, Brazil, Mexico, Colombia, Peru,
Venezuela. Tác giả đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm rằng thâm hụt ngân sách
đã góp phần quan trọng gây nên yếu tố lạm phát ở các nền kinh tế trong vòng 45 năm
qua. Kết quả nghiên cứu cũng nhận định tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát
và thâm hụt ngân sách, bằng chứng này cho thấy phù hợp với quan điểm rằng lạm phát
góp phần vào thâm hụt ngân sách.
TIEU LUAN MOI download :
9
Cevdet và cộng sự (2001): Xem xét mối quan hệ lâu dài giữa tăng trƣởng sản
lƣợng với tỷ lệ lạm phát và thâm hụt ngân sách ở Thỗ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1970 2001. Họ kết luận rằng những thay đổi trong thâm hụt ngân sách khơng có ảnh hƣởng
thƣờng trực lâu dài đến tỷ lệ lạm phát và khu vực công.
Tác giả Catão và Terrones (2003): Tác giả đã nghiên cứu hơn 107 quốc gia
trong giai đoạn 1960 – 2001 đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa thâm hụt
ngân sách và lạm phát trong số các nhóm nƣớc lạm phát cao và nhóm nƣớc đang phát
triển, nhƣng khơng nằm trong số nền kinh tế có lạm phát thấp và tiên tiến. Họ nhận
thấy rằng nếu giảm 1% trong tỷ lệ thâm hụt ngân sách/tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thƣờng làm giảm lạm phát dài hạn từ 1,5% - 6,0%, tùy thuộc vào kích thƣớc của cơ sở
thuế lạm phát.
Solomon và Wet (2004): Đã thực hiện một nghiên cứu ảnh hƣởng của thâm
hụt ngân sách và lạm phát ở Tanzania. Với việc thiết lập các quan hệ nhân quả của
thâm hụt ngân sách với tỷ lệ lạm phát, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích đồng
tích hợp trong giai đoạn 1967 - 2001, họ đã tìm thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa
lạm phát và thâm hụt ngân sách, điều này cho thấy thâm hụt ngân sách có ảnh hƣởng
đáng kể đối với lạm phát. Bài nghiên cứu cũng kết luận rằng các nƣớc đang phát triển
nên chú trọng nhiều hơn đến lạm phát, vì lạm phát có xu hƣớng bị ảnh hƣởng nhiều từ
những cú sốc kinh tế nhƣ thâm hụt ngân sách cao. Theo tác giả, lạm phát nên đƣợc
kiểm sốt hiệu quả bởi các chính sách tài chính.
Alavirad, A. và S. Athawale (2005): Trong bài nghiên cứu, tác giả đã đánh
giá và phân tích tác động lạm phát đến doanh thu và chi tiêu chính phủ ở nƣớc Cộng
hịa hồi giáo Iran. Tác giả đã sử dụng kiểm định hội tụ đơn biến, phƣơng pháp tự hồi
quy ARDL và phƣơng pháp Phillips-Hansen, để nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa
các biến. Ngoài ra, tác giả cịn sử dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số để nghiên cứu tác
động của mơ hình trong thời gian ngắn. Phân tích của tác giả dựa trên chuỗi dữ liệu
thời gian hàng năm 1963 – 1999 và đã kết luận rằng tỷ lệ lạm phát có xu hƣớng tăng
chi tiêu nhanh hơn so với doanh thu của chính phủ. Trong tình hình lạm phát của đất
TIEU LUAN MOI download :
10
nƣớc, điều này sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách của chính phủ .Việc tài trợ cho thâm hụt
ngân sách sẽ làm tăng cung tiền, dẫn đến làm gia tăng lạm phát trong nền kinh tế.
Agha Khan (2006): Bài viết này tác giả nghiên cứu các mối quan hệ dài hạn
giữa lạm phát và chỉ số tài chính ở Pakistan, sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm tài chính
1973 đến năm tài chính 2003. Tác giả đã dùng phƣơng pháp Johansen để phân tích
đồng liên kết, các kết quả thực nghiệm cho rằng, lạm phát trong dài hạn khơng chỉ liên
quan đến sự mất cân bằng tài chính, mà còn ảnh hƣởng tới nguồn tài trợ cho thâm hụt
ngân sách. Trong mơ hình VECM, kết quả cho thấy rằng lạm phát bị ảnh hƣởng bởi
nguồn vay hỗ trợ ngân sách của chính phủ cũng nhƣ thâm hụt ngân sách. Các bằng
chứng thực nghiệm cho thấy rằng lạm phát ở Pakistan chủ yếu là do nền kinh tế không
bền vững.
Marco và Andrew (2010): Nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách cao và lạm phát ở các nƣớc công nghiệp phát triển. Nghiên cứu cho thấy
thâm hụt tài chính lớn ở các nƣớc cơng nghiệp phát triển không liên quan đến lạm phát
cao, và cũng không liên quan tới lạm phát cao trong các năm tiếp theo. Điều này ngụ ý
rằng, thâm hụt ngân sách cao không bao giờ gây ra lạm phát. Tác giả đã nghiên cứu
xem xét những kinh nghiệm cụ thể của ba nƣớc có thâm hụt ngân sách lớn nhất nhƣng
vẫn giữ lạm phát thấp: Phần Lan, Thụy Điển (trong những năm 1990) và Nhật Bản
(trong những năm 1990 và 2000). Trong trƣờng hợp của Phần Lan, Thụy Điển, có sự
mất cân bằng tài chính trong một thời gian ngắn, sau đó kinh tế tăng trƣởng trở lại, nợ
cơng bền vững. Do đó, thặng dƣ ngân sách và tăng trƣởng kinh tế vĩ mô ổn định. Ở
Nhật Bản, thâm hụt ngân sách nhiều hơn và liên tục, một phần là do tình trạng kinh tế
trì trệ. Do đó, nợ cơng tiếp tục gia tăng trong 20 năm qua, nhƣng sự mất cân bằng tài
chính vẫn chƣa xảy ra.
Sahan F. (2010): Khảo sát mối quan hệ dài hạn giữa thâm hụt ngân sách và
lạm phát ở các nƣớc EU và Thổ Nhĩ Kỳ cho giai đoạn 1990 – 2008. Dữ liệu phân tích
là chỉ số giá tiêu dùng hàng năm và tỉ lệ thâm hụt ngân sách/GDP. Kết quả chính từ các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy bằng chứng rõ ràng rằng, thâm hụt ngân sách tài trợ
TIEU LUAN MOI download :
11
qua chính sách tiền tệ và cung tiền tăng cao có thể dẫn đến lạm phát. Các nƣớc phát
triển khơng có mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Ngoài ra, tác
giả cho rằng mặc dù có đồng tích hợp giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ở các nƣớc
đang phát triển, tuy nhiên kiểm định của tác giả chỉ ra, không phải luôn có một mối
quan hệ lâu dài giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát, mà nó sẽ thay đổi liên quan đến
trình độ phát triển của quốc gia và đặc điểm cấu trúc của nền kinh tế mà nƣớc đó hiện
có. Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ có một mối quan hệ lâu dài giữa lạm phát và thâm hụt
ngân sách giữa năm 1990 – 2008.
Tahir Mukhtar, Muhammad Zakaria (2010): Nghiên cứu trên mối quan hệ
giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát ở Pakistan. Sử dụng dữ liệu hàng quý
cho giai đoạn 1960 – 2007 và phƣơng pháp nghiên cứu Johansen. Nghiên cứu này chỉ
ra rằng lạm phát ở Pakistan chủ yếu là do sự gia tăng cung tiền, vì vậy khơng ảnh
hƣởng đáng kể mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách.
Ahmad Jafari Samimi và Sajad Jamshidbaygi (2011): Nghiên cứu mối quan
hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát, cung tiền ở Iran. Sử dụng dữ liệu hàng q
cho giai đoạn 1990 – 2008, và mơ hình đồng liên kết cho bốn biến nghiên cứu: Thâm
hụt ngân sách, tiền cơ sở, cung tiền và lạm phát. Kết quả của tác giả cho thấy có mối
quan hệ hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát.
Makochekanwa A., (2011): Nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách đối
với lạm phát ở Zimbabwe với sử dụng dữ liệu hằng năm cho giai đoạn 1980 đến 2005.
Tác giả đã sử dụng bốn biến nghiên cứu gồm: Thâm hụt ngân sách, tỷ giá, tăng trƣởng
GDP và lạm phát. Cùng với thiết lập các quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và
lạm phát, sử dụng kỹ thuật Johansen để kiểm tra đồng liên kết. Tác giả tìm thấy một tác
động cùng chiều giữa thâm hụt ngân sách đối với lạm phát ở Zimbabwe.
S.O. Oladipo và T.O. Akinbobola (2011): Nghiên cứu mối quan hệ giữa
thâm hụt ngân sách và lạm phát ở Nigeria trong giai đoạn 1970 – 2005. Tác giả đã sử
dụng bốn biến nghiên cứu gồm: lạm phát, tỷ giá, tổng sản phẩm GDP và thâm hụt ngân
sách. Sử dụng quan hệ nhân quả Granger và phƣơng pháp Johansen, tác giả đã đƣa ra
TIEU LUAN MOI download :
12
kết luận là khơng tìm thấy mối quan hệ nhân quả từ lạm phát sang thâm hụt ngân sách,
tuy nhiên có mối quan hệ nhân quả một chiều giữa thâm hụt ngân sách tác động đến
lạm phát. Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy thâm hụt ngân sách ảnh hƣởng tới lạm phát
trực tiếp và gián tiếp thông qua biến động trong tỷ giá của nền kinh tế Nigeria.
Aviral Tiwari, A.P. Tiwari và Bharti Pandey (2012): Nghiên cứu mối quan
hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ở Ấn Độ. Họ nhận thấy rằng lạm phát không
phải là tất cả nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng chi tiêu chính phủ, cung tiền đã đƣợc tìm thấy là yếu tố quyết định quan
trọng đến thâm hụt ngân sách.
Tharaka và Masaru (2012): Kiểm tra mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách
và lạm phát ở Sri Lanka trong giai đoạn 1950 – 2010. Sử dụng phƣơng pháp mơ hình
VAR, kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và
lạm phát. Bài nghiên cứu cũng đƣa ra kết luận rằng, yếu tố quyết định đến lạm phát là
thâm hụt ngân sách, tăng trƣởng cung tiền, lãi suất và tỷ giá thực.
Parviz Saeidi và Younes Valizadeh (2012): Nghiên cứu ảnh hƣởng của thâm
hụt ngân sách, lạm phát và thất nghiệp của nền kinh tế Iran. Tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp bình phƣơng nhỏ nhất OLS, LS để ƣớc lƣợng các biến nghiên cứu. Kết quả cho
thấy rằng thâm hụt ngân sách có ảnh hƣởng đến lạm phát và thất nghiệp.
TIEU LUAN MOI download :
13
Bảng 2.1: Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Nhà nghiên
Đối tƣợng
Mẫu (Bộ
cứu
nghiên cứu
dữ liệu)
Miller (1983)
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phƣơng
pháp nghiên
cứu
Mơ hình VAR.
thâm hụt ngân sách năm, giai
và lạm phát tại Mỹ.
Kết quả
Quan hệ 1 chiều giữa
thâm hụt ngân sách tạo
đoạn 1948 –
áp lực lạm phát.
1981
Shabbir và
Tác động của thâm Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách có
Ahmed(1994)
hụt ngân sách và năm, giai
nghiên cứu
ảnh hƣởng cùng chiều
OLS
với lạm phát.
lạm
phát
Pakistan.
ở đoạn 1971 –
1988
Chaudhary và
Mối quan hệ của Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách
Ahmad (1995)
thâm hụt ngân sách, năm, giai
nghiên cứu
dẫn đến lạm phát trong
cung tiền và lạm đoạn:
OLS
thời gian dài. Kết quả
phát ở Pakistan.
1973-1992,
nghiên cứu cho thấy
1973-1982,
mối quan hệ cùng
1982-1992
chiều giữa thâm hụt
ngân sách và lạm phát
trong
thời
kỳ
của
những năm bảy mƣơi.
Hondroyiannis
Mối quan hệ của Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách có
và Papapetrou
thâm hụt ngân sách năm, giai
Johansen và
tác động gián tiếp đến
(1997)
và lạm phát ở Hy đoạn 1957 –
kiểm định
lạm phát. Tuy nhiên,
Lạp.
nhân quả
tác giả cũng phân tích
Granger
rằng sự gia tăng lạm
1993.
phát làm tăng thâm hụt
ngân sách.
Kivilcim (1998)
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách có
thâm hụt ngân sách năm, giai
Johansen.
ảnh hƣởng tới lạm
và lạm phát ở Thổ đoạn 1950 –
Nhĩ Kỳ.
Tanzi (2000)
phát.
1987
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Kiểm định
Thâm hụt ngân sách
TIEU LUAN MOI download :
14
doanh thu thuế và năm, giai
nhân quả
góp phần quan trọng
thâm hụt ngân sách đoạn 1980 -
Granger.
gây ra lạm phát, và tồn
ở các nƣớc Mỹ 1999
tại mối quan hệ dài
Latinh.
hạn giữa lạm phát và
thâm hụt ngân sách.
Cevdet và cộng
Mối quan hệ giữa Dữ liệu năm,
Kiểm định
Thâm hụt ngân sách
sự (2001)
thâm hụt ngân sách, giai đoạn
chuỗi thời gian
khơng có ảnh hƣởng
lạm phát và tăng 1970 -2000
và mơ hình
lâu dài đến tỷ lệ lạm
trƣởng sản lƣợng ở
VECM.
phát.
Thổ Nhĩ Kỳ.
Catão và
Mối quan hệ giữa Dữ liệu năm,
Mơ hình phân
Quan hệ cùng chiều
Terrones
thâm hụt ngân sách giai đoạn
tích ARDL.
giữa thâm hụt ngân
(2003)
và lạm phát ở 107 1960 – 2001
sách và lạm phát trong
quốc gia.
các nhóm nƣớc đang
phát triển và lạm phát
cao
Solomon và
Ảnh
hƣởng
của Dữ liệu năm,
Wet (2004)
thâm hụt ngân sách giai đoạn
Phân tích đồng
Thâm hụt ngân sách có
tích hợp.
ảnh hƣởng đáng kể
lên lạm phát tại 1967 – 2001
đến lạm phát.
Tanzania.
Alaviral và
Phân tích tác động Dữ liệu năm,
Kiểm định hội
Lạm phát làm tăng chi
Athawale
lạm phát đến doanh giai đoạn
tụ đơn biến,
tiêu chính phủ, dẫn
(2005)
thu
phƣơng pháp
đến tăng thâm hụt
chính phủ ở Cộng
tự hồi quy
ngân sách.
hồ hồi giáo Iran.
ADRL,
và
chi
tiêu 1963 – 1999
phƣơng pháp
PhillipHansen, và
kiểm định
VECM.
Agha Khan
Mối quan hệ dài Dữ liệu năm,
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách
(2006)
hạn giữa lạm phát giai đoạn
Johansen,
tác động đến lạm phát.
và chỉ số tài chính 1973 – 2003.
kiểm định
ở Pakistan.
VECM.
TIEU LUAN MOI download :
15
Macro và
Mối quan hệ giữa Dữ liệu năm,
Ƣớc lƣợng dữ
Thâm hụt ngân sách
Andrew (2010)
thâm hụt ngân sách giai đoạn
liệu bảng.
cao ở các nƣớc công
cao và lạm phát ở 1990 – 2000.
nghiệp
các
không làm cho lạm
nƣớc
công
phát
triển
phát cao hơn và cũng
nghiệp phát triển.
không ảnh hƣởng tới
lạm phát cao ở những
năm tiếp theo. Điều
này ngụ ý rằng, thâm
hụt ngân sách cao
không bao giờ gây ra
lạm phát.
Sahan F. (2010)
Mối quan hệ dài Dữ liệu năm,
Phân tích đồng
Các nƣớc phát triển
hạn giữa thâm hụt giai đoạn
tích hợp.
khơng có mối quan hệ
ngân sách và lạm 1990 – 2008.
dài hạn giữa thâm hụt
phát ở các nƣớc EU
ngân sách và lạm phát.
và Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong khi đó, Thổ Nhĩ
Kỳ có mối quan hệ dài
hạn giữa thâm hụt
ngân sách và lạm phát.
Tahir Mukhtar
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Lạm phát ở Pakistan
và Muhammad
thâm hụt ngân sách, quý, giai
nghiên cứu
chủ yếu là do sự gia
Zakaria (2010)
cung tiền và lạm đoạn 1960 –
Johansen.
tăng cung tiền, không
phát ở Pakistan.
ảnh hƣởng đáng kể
2007.
mối quan hệ giữa lạm
phát và thâm hụt ngân
sách trong dài hạn.
Ahmad Jafari
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phân tích đồng
Có quan hệ hai chiều
Samimi và
thâm hụt ngân sách, quý, giai
tích hợp.
giữa thâm hụt ngân
Sajad
cung tiền và lạm đoạn 1990 –
sách và lạm phát ở
Jamshidbaygi
phát ở Iran
Iran giai đoạn 1990-
2008
2008.
(2011)
Makochekanwa Tác động của thâm Dữ liệu hàng
A. (2011)
hụt ngân sách với năm, giai
Phƣơng pháp
Có
tác
động
Johansen và
chiều giữa thâm hụt
TIEU LUAN MOI download :
cùng
16
lạm
phát
Zimbabwe
ở đoạn 1980 –
2005.
kiểm định
ngân sách đối với lạm
quan hệ nhân
phát ở Zimbabwe.
quả Granger.
Oladipo và
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Kiểm định
Khơng tìm thấy mối
Akinbobola
thâm hụt ngân sách năm, giai
quan hệ nhân
quan hệ nhân quả từ
(2011)
và
quả Granger
lạm phát sang thâm
và phƣơng
hụt ngân sách, tuy
pháp
nhiên có mối quan hệ
Johansen.
một chiều giữa thâm
lạm
phát
Nigeria
ở đoạn 1970 –
2005.
hụt ngân sách tác động
đến lạm phát qua biến
động của tỷ giá.
Aviral Tiwari,
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Lạm phát không phải
A.P. Tiwari và
thâm hụt ngân sách năm, giai
VAR và
là tất cả nguyên nhân
Bharti Pandey
và lạm phát ở Ấn đoạn 1970 -
VECM, kiểm
gây ra thâm hụt ngân
(2012)
Độ.
định nhân quả
sách. Chi tiêu chính
Granger.
phủ và cung tiền là yếu
2008
tố quyết định tác động
đến thâm hụt ngân
sách.
Tharaka và
Mối quan hệ giữa Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Có mối quan hệ hai
Masaru (2012)
thâm hụt ngân sách năm, giai
VAR.
chiều giữa thâm hụt
và lạm phát ở Sri đoạn 1950 –
Lanka.
ngân sách và lạm phát.
2010.
Parviz Saeidi
Ảnh
hƣởng
và Younes
thâm hụt ngân sách, năm, giai
Valizadeh
lạm phát và thất đoạn 1979 –
(2012)
nghiệp
của
của Dữ liệu hàng
Phƣơng pháp
Thâm hụt ngân sách có
OLS, LS.
ảnh hƣởng đến lạm
phát và thất nghiệp.
nền 2006.
kinh tế Iran.
TIEU LUAN MOI download :
17
3. CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại trực tiếp giữa sự thay đổi của thâm
hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ, cung tiền và lạm phát, kiểm định chuẩn đƣợc sử
dụng trong bài nghiên cứu là phƣơng pháp kiểm định Engle-Granger theo cách tiếp cận
VECM. Nhƣng phƣơng pháp này đòi hỏi phải kiểm tra trƣớc một số thuộc tính nhƣ:
Kiểm tra tính dừng, kiểm định đồng liên kết và đƣa vào phân tích VECM của các biến
dữ liệu. Nếu việc kiểm tra này khơng đáp ứng đƣợc thì kết quả sẽ khơng có giá trị. Vì
vậy, tác giả đã dựa vào bài nghiên cứu của ba tác giả Aviral Kumar Tiwari, A.P. Tiwari
và Bharti Pandey (2012) đề xuất theo phƣơng pháp của Dolado và Lütkepohl (1996).
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl (DL) (1996)
Trong bài nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl (DL) đã chỉ ra rằng kiểm định
Wald dùng để kiểm tra sự hạn chế hệ số của véc tơ tự hồi quy VAR có thuộc tính tiệm
cận khơng dừng cho các biến sai phân bậc 1. Dolado và Lütkepohl (DL) đã đƣa ra một
phƣơng án đề xuất ƣớc lƣợng mơ hình VAR với sự khác biệt là thêm vào một độ trễ để
trở thành độ trễ thực của mơ hình. Nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl (DL) (1996)
xác định ƣớc lƣợng mơ hình VAR(p+1) và thực hiện kiểm định chuẩn Wald (F-) đảm
bảo cho kiểm định Wald có phân phối chuẩn tiệm cận X2.
Các kết quả thực nghiệm trong nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl cho thấy
rằng, nếu hệ số ma trận bị giới hạn, thì việc thêm một độ trễ để xử lý đã cho ra những
kết quả trong kiểm định Wald có phân phối chuẩn tiệm cận.
Ƣu điểm của DL là tính tốn tƣơng đối đơn giản và khơng địi hỏi phải kiểm tra
tính hội tụ hoặc đồng liên kết của chuỗi dữ liệu. Đồng thời phƣơng pháp DL không cần
chắc chắn chuỗi dữ liệu có dừng hay hội tụ ở sai phân bậc 1. Toda và Yamamoto
(1995) đã chứng minh rằng kiểm định chuẩn Wald (F-) đƣợc dùng để thiết lập hội tụ
trong phân phối cho một biến ngẫu nhiên X2, cho dù chuỗi xử lý dừng hoặc khơng
dừng. Vì thế, nghiên cứu của Dolado và Lütkepohl cho rằng kiểm tra nghiệm đơn vị và
sự hội tụ là không cần thiết để thực hiện trong các kiểm định DL.
TIEU LUAN MOI download :
18
Xem xét mơ hình VAR(p) dƣới đây:
Y(t) =
+ A1Y(t-1) + … + ApY(t-p) +
Trong đó: Y(t) ,
,
(t)
(t)
~ (0, Ω) là véc tơ n chiều và Ap là n x n ma trận của các
tham số cho độ trễ p.
Để thực hiện các kiểm định DL, mơ hình VAR(p+1) bên dƣới đƣợc sử dụng cho
các kiểm định ƣớc lƣợng quan hệ nhân quả nhƣ sau:
Y(t) =
+ Â1Y(t-1) + … + ÂpY(t-p) + Âp+1Y(t-p-1) +
Trong đó: ký hiệu mũ trên mỗi biến biểu thị cho ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS.
Thứ tự p của quá trình giả định là được biết trước.
Vì chiều dài độ trễ thực sự hiếm khi xác định đƣợc trong thực tế, nó có thể đƣợc
ƣớc tính dựa vào một số tiêu chí lựa chọn độ trễ. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp xác định độ trễ SIC và AIC. Yếu tố thứ j của Y(t) khơng có quan hệ
nhân quả với yếu tố thứ i của Y(t), nếu giả thuyết H0 sau đây bị bác bỏ.
H0: Ma trận Ak tại dòng i, cột j bằng 0, với k=1,….,p.
Giả thuyết H0 đƣợc thực hiện bằng kiểm định Wald (F-) để kiểm tra trƣờng hợp
mơ hình VAR nêu bên trên.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng 2 phƣơng pháp kiểm định: Đầu tiên,
tác giả sẽ thực hiện theo phƣơng pháp của Dolado và Lütkepohl (1996) để kiểm tra
quan hệ nhân quả tuyến tính giữa các biến dữ liệu. Sau đó, tác giả sẽ thực hiện thêm
phƣơng pháp kiểm định quan hệ nhân quả Engle – Granger truyền thống để kiểm tra
mối quan hệ nhân quả theo báo cáo trong phân tích của Dolado và Lütkepohl (1996).
TIEU LUAN MOI download :