Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) định hướng họat động kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp ứng dụng ERP tại TP HCM và bình dương , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

NGUYỄN TRẦN DIỄM MINH

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ỨNG
DỤNG ERP TẠI TP.HCM VÀ BÌNH DƯƠNG
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CHÂU THÀNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự cố
vấn của người hướng dẫn khoa học. Luận văn này chưa được ai cơng bố dưới bất cứ
hình thức nào và tất cả các nguồn tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ.
TPHCM, ngày 30 tháng 09 năm
2013
Tác giả

Nguyễn Trần Diễm Minh

TIEU LUAN MOI download :




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CNTT

Công nghệ thông tin

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTVNB

Kiểm toán viên nội bộ

IIA

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ Quốc tế

ERP

MRP


ERM

CRM

SCM

PRM

Enterprise Resource Planning
(Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)
Material Requirement Planning
(Hoạch định nhu cầu nguyên liệu)
Enterprise Resource Management
(Quản trị nguồn lực doanh nghiệp)
Client Relationship Management
(Quản trị quan hệ khách hàng)
Supply Chain Management
(Quản trị dây chuyền cung cấp)
Partner Relationship Management
(Quản trị quan hệ đối tác)

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lý do dẫn đến quyết định ứng dụng ERP tại doanh nghiệp
Bảng 2.2: Lợi ích doanh nghiệp khi ứng dụng ERP
Bảng 2.3: Mức độ ảnh hưởng của ERP đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.4: Mức độ ảnh hưởng của ERP đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Bảng 2.5: Các yếu tố tác động rủi ro kiểm soát chung
Bảng 2.6: Các yếu tố tác động rủi ro kiểm soát dữ liệu đầu vào
Bảng 2.7: Các yếu tố tác động rủi ro kiểm sốt q trình xử lý dữ liệu
Bảng 2.8: Các yếu tố tác động rủi ro kiểm soát đầu ra
Bảng 2.9: Các vấn đề khảo sát khác

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ERP VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ ............... 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ERP .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ERP .................................................... 5
1.1.3. Các phân hệ cơ bản của ERP ........................................................................... 8
1.1.4. Lợi ích khi triển khai ERP ............................................................................... 9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ ...................................................................... 12
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ .................................. 14
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ ................................................... 16
1.2.4. Nội dung kiểm toán nội bộ ............................................................................. 19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 20
1.2.5.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................................................... 20
1.2.5.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ....................................................... 23
1.2.5.3. Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ........................................................... 23
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG DỤNG ERP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................... 24

1.3.1. Một số ảnh hưởng của ứng dụng ERP đến hoạt động của doanh nghiệp ...... 24
1.3.1.1. Mơi trường kiểm sốt nội bộ thay đổi ......................................................... 24
1.3.1.2. Thiếu vắng các dấu vết kiểm toán truyền thống ......................................... 24

TIEU LUAN MOI download :


1.3.1.3. Đa dạng hóa các rủi ro kiểm tốn nội bộ .................................................... 24
1.3.2. Ảnh hưởng của ERP đối với hoạt động kiểm toán nội bộ ............................. 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ Ở DOANH NGHIỆP
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ERP Ở TP.HCM VÀ BÌNH DƯƠNG .................... 30
2.1. HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI VIỆT NAM ............................ 30
2.1.1. Thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ ở Việt Nam ........................................... 30
2.1.2. Đánh giá rủi ro trong kiểm toán nội bộ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
hoạt động .................................................................................................................. 32
2.2. KHẢO SÁT CÁC RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP CÓ ỨNG DỤNG
ERP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ BÌNH DƯƠNG ............................................ 34
2.2.1. Các loại rủi ro chủ yếu phát sinh trong doanh nghiệp ................................... 34
2.2.2. Khảo sát các loại rủi ro trong các doanh nghiệp ứng dụng ERP ................... 39
2.2.3. Đánh giá các loại rủi ro trong môi trường ứng dụng ERP ............................. 41
2.2.3.1. Rủi ro kinh doanh ........................................................................................ 41
2.2.3.2. Rủi ro tài chính ............................................................................................ 43
2.2.3.3. Rủi ro kiểm sốt .......................................................................................... 44
2.2.3.4. Nhận xét các loại rủi ro trong môi trường ERP của các doanh nghiệp được
khảo sát..................................................................................................................... 52
2.2.3.5. Một số nguyên nhân chủ yếu ...................................................................... 53
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CĨ ỨNG DỤNG ERP ................................................. 57
3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA XÂY DỰNG KIỂM TỐN NỘI BỘ NĨI CHUNG
VÀ TRONG MƠI TRƯỜNG ERP NÓI RIÊNG ................................................ 57

3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP ỨNG DỤNG ERP .................................................................................. 59

TIEU LUAN MOI download :


3.2.1. Định hướng về nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán nội bộ ......... 59
3.2.1.1. Kiểm toán vận hành và độ an toàn bảo mật của cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin tại đơn vị ................................................................................................... 60
3.2.1.2. Tăng cường mức độ chính xác của thơng tin đầu ra ................................... 63
3.2.1.3. Lựa chọn nội dung kiểm toán nội bộ then chốt trong từng giai đoạn ......... 67
3.2.1.4. Thay đổi phương pháp và nội dung kiểm toán cho phù hợp với tình hình
thực tế tại doanh nghiệp ........................................................................................... 69
3.2.2. Định hướng về vai trị và trình độ của kiểm tốn viên nội bộ ....................... 71
3.2.2.1. Nâng cao vai trị của kiểm toán viên trong doanh nghiệp, đặc biệt trong môi
trường xử lý dữ liệu điện tử ..................................................................................... 71
3.2.2.2. Nâng cao trình độ kiểm tốn viên nội bộ trong doanh nghiệp .................... 75
3.2.3. Định hướng về môi trường pháp lý ................................................................ 76
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


~1~

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng buộc

doanh nghiệp ln tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng
nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn đối thủ. Để vươn tới mục tiêu này, doanh nghiệp nỗ
lực hồn thiện cơng tác quản lý để sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Với sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin, doanh nghiệp đã có cơng cụ hữu hiệu là
các hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng các phần mềm này
ngày càng trở nên phổ biến và thiết yếu với doanh nghiệp. Trong số đó, phải kể đến
một ứng dụng của cơng nghệ thông tin rất được nhiều nhà quản lý quan tâm đó là
ERP (Enterprise Resource Planning) – Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Đây là
phương tiện hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin để quản lý tất cả các nguồn lực
của doanh nghiệp (nhân lực, tài chính, phương tiện và tư liệu sản xuất...) trên một
cơ sở dữ liệu thống nhất.
Ngồi chức năng quản lý, ERP cịn đảm nhận ln nhiệm vụ phân tích, kiểm tra
thực trạng sử dụng nguồn lực với mọi mức độ cập nhật phù hợp theo yêu cầu của
nhà quản lý. Vậy với những tính năng ưu việt của nó đã đem lại kết quả gì cho
doanh nghiệp? Doanh nghiệp có lường trước những rủi ro sau khi ứng dụng ERP?
Và doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng giải pháp để kiểm soát những rủi ro đó
chưa? Nếu chưa, giải pháp nào là hợp lý và cần thiết đối với doanh nghiệp hiện
nay?
Trong quá trình đi tìm giải pháp để nâng cao hiệu lực ứng dụng ERP, thì tổ chức
bộ máy kiểm tốn nội bộ với những con người có đủ chun mơn và phẩm chất, độc
lập với bộ máy quản lý để kiểm soát tất cả hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và ứng dụng ERP nói riêng là thiết thực hơn cả, bởi vì kiểm tốn nội bộ cũng được

TIEU LUAN MOI download :


~2~

xem là cơng cụ quản trị hữu hiệu gắn bó chặt chẽ với mọi tổ chức, đặc biệt là các

doanh nghiệp.
Với tinh thần đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ỨNG DỤNG ERP TẠI TP.HỒ
CHÍ MINH VÀ BÌNH DƯƠNG”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa các lý luận về ERP, về kiểm toán nội bộ và những mối liên hệ
giữa ERP và kiểm toán nội bộ trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trong nước,
nước ngồi về ERP và kiểm tốn nội bộ.

-

Tìm hiểu những rủi ro đặc trưng trong doanh nghiệp có ứng dụng ERP (giới
hạn ở những doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Mính và Bình Dương),
qua đó khẳng định sự cần thiết của kiểm tốn nội bộ trong mơi trường ERP
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

-

Định hướng và đề xuất một số giải pháp để hướng các doanh nghiệp có ứng
dụng ERP đến việc thiết lập hoạt động kiểm toán nội bộ hữu hiệu nhất.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mặc dù kiểm toán nội bộ là một công cụ quản lý cần thiết cho mọi loại hình tổ
chức, song đề tài chỉ khảo sát và định hướng tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp, chú trọng đến doanh nghiệp có ứng dụng ERP.
Phạm vi nghiên cứu:
-


Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 04/2013 đến tháng
09/2013, trong đó số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 7/2013 đến tháng 09/2013.

-

Không gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát các doanh nghiệp có triển khai ERP
trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh và Bình Dương.

Nội dung nghiên cứu của đề tài khá rộng và phức tạp, và do điều kiện về thời
gian, đề tài tập trung định hướng các giải pháp tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm

TIEU LUAN MOI download :


~3~

soát các loại rủi ro hiện hữu phát sinh trong quá trình triển khai và ứng dụng ERP
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề cập bên trên, đề tài sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra các phương pháp xác suất thống kê,
phương pháp phân tích vấn đề, tổng hợp, so sánh, đánh giá,…được sử dụng phù hợp
trong tiến trình thực hiện đề tài.
-

Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu được sử dụng trong đề tài là để
nghiên cứu lý luận về hệ thống ERP, về kiểm toán nội bộ và tác động qua lại
giữa ERP và kiểm toán nội bộ.


-

Phương pháp nghiên cứu định lượng: được sử dụng để trình bày, phân tích
một số rủi ro hiện hữu phát sinh trong quá trình triển khai và ứng dụng ERP
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn thông tin dùng trong nghiên cứu đề tài:
-

Nguồn thông tin sơ cấp: là các số liệu thu thập được sau quá trình khảo sát.
Đối tượng được khảo sát là nhân viên bộ phận kế tốn tài chính tại các doanh
nghiệp có ứng dụng ERP. Số liệu thu thập bằng cách chọn mẫu để gửi thư
trực tiếp và bằng thư điện tử. Cỡ mẫu quan sát là 15 doanh nghiệp có ứng
dụng ERP hoạt động trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh và Bình Dương. Thông
tin thu thập được xử lý bằng phần mềm excel.

-

Nguồn thông tin thứ cấp: bao gồm những vấn đề lý luận được đúc kết trong
sách giáo khoa chuyên ngành; kết quả nghiên cứu trước đây được công bố
trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế; nguồn khác được tổng hợp
trên các trang web phổ biến.

TIEU LUAN MOI download :


~4~

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham

khảo, đề tài gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về ERP và hoạt động kiểm toán nội bộ

-

Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp ứng dụng ERP
tại Tp.Hồ Chí Minh và Bình Dương

-

Chương 3: Định hướng hoạt động kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp có ứng
dụng ERP tại Tp.Hồ Chí Minh và Bình Dương

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận:
Hiện tại ở Việt Nam có rất ít tài liệu nghiên cứu rõ ràng về ERP, đặc biệt là ưu
và nhược điểm của ERP trong quá trình quản lý ở Việt Nam; từ đó đánh giá sự cần
thiết xây dựng một cơng cụ kiểm sốt hiệu quả đó là kiểm tốn nội bộ. Với mục
đích là đánh giá sự cần thiết của kiểm toán nội bộ trong mơi trường ERP, đề tài đã
hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu trong nước, nước ngoài và làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về ERP, kiểm toán nội bộ và mối tương quan giữa chúng để bổ sung
nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành và doanh nghiệp quan tâm
đến vấn đề này.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thận trọng hơn khi quyết định
triển khai ERP vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở các rủi ro và lợi ích do phần mềm
ERP mang lại. Đồng thời cung cấp cho doanh nghiệp đã và đang triển khai ERP
công cụ quản lý nhằm hạn chế các rủi ro sau khi giai đoạn triển khai ERP thành

công.

TIEU LUAN MOI download :


~5~

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ERP
VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ERP
1.1.1. Khái niệm cơ bản
ERP là từ viết tắt của Enterprise Resource Planning, tức Hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp, nguyên thủy ám chỉ một hệ thống dùng để hoạch định tài nguyên
trong một tổ chức, một doanh nghiệp. Một hệ thống ERP điển hình là nó bao hàm
tất cả những chức năng cơ bản của một tổ chức. Tổ chức đó có thể là doanh nghiệp,
tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức phi chính phủ,… Thay vì phải sử dụng phần mềm kế
toán, phần mềm nhân sự, phần mềm sản xuất,…song song độc lập lẫn nhau thì ERP
tích hợp tất cả vào chung một gói phần mềm duy nhất mà giữa các chức năng có sự
liên thơng với nhau.
“Tích hợp các chức năng” hay “sự liên thông giữa các chức năng với nhau” mới
chính là điều đáng nói của ERP. Có thể hiểu là mọi phân hệ trong ERP cuối cùng
đều đưa dữ liệu về một cơ sở dữ liệu chung và duy nhất, sau đó dữ liệu sẽ tự tìm
đường đi để có mặt trong các bước xử lý tiếp theo ở những bộ phận liên quan, cũng
như trên các báo cáo tài chính và quản trị. Nói một cách khác, khơng có dữ liệu nào
cần phải nhập vào hai lần.
Như vậy, có thể hiểu ERP là một phần mềm hợp nhất thông tin của nhiều bộ
phận của một tổ chức trong một hệ thống máy tính thống nhất. Với một cơ sở dữ
liệu dùng chung cho phép các nhân viên ở các bộ phận khác nhau có thể cùng truy
cập tới các nội dung thông tin của tổ chức theo một quyền truy cập thông tin được
xác định trước bởi người quản trị.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ERP
Hệ thống quản lý dựa trên máy tính đã xuất hiện từ khá lâu gắn liền cùng với sự
phát triển của máy tính. Từ những năm 50 của thế kỷ trước, ngay khi hãng IBM cho
ra đời những chiếc máy tính thương mại đầu tiên chạy bằng bóng điện tử, nó đã thu

TIEU LUAN MOI download :


~6~

hút sự chú ý của các cơng ty có nhu cầu lớn về lưu trữ và xử lý dữ liệu như các cơng
ty tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. Khi máy tính ngày càng rẻ hơn, mạnh hơn và
thân thiện với con người hơn, các nhà quản lý đã sớm nhận thấy máy tính có thể
giúp họ ứng dụng được nhiều lý thuyết quản lý quan trọng như Khối lượng đặt hàng
kinh tế (EOQ) hay Hệ thống quản lý kho tức thời (JIT) vào trong thực tế. Những
việc này cần xử lý dữ liệu và tính tốn nhanh mà không thể đáp ứng được nếu phải
làm bằng tay. Do đó từ giữa những năm 60 đã lần lượt xuất hiện nhiều hệ thống
quản lý dựa trên máy tính, làm đảo lộn các kỹ thuật quản lý truyền thống. Dần dần
vai trị của cơng nghệ thơng tin đã thay đổi, từ đơn thuần là một công cụ trợ giúp để
nâng cao năng suất đã trở thành công cụ chủ đạo giúp doanh nghiệp tạo sự chuyển
biến triệt để trong cách làm việc, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như cải thiện đáng kể quan hệ với khách hàng.
Hệ thống quản lý dựa trên máy tính đầu tiên là hệ thống MRP (Material
Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên liệu). Đến giữa những năm 70
MRP được phát triển thành hệ thống MRP II. MRP chủ yếu đưa ra các tính tốn về
ngun vật liệu cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất, trong khi MRP II thì chú
trọng vào khái niệm về quản lý bao gồm cả quản lý lao động và chi phí.
Đến những năm 90, cùng với sự phát triển của công nghệ phần cứng và mạng
máy tính doanh nghiệp dựa trên cấu trúc chủ-khách (client-server) sử dụng máy chủ
PC thay cho máy lớn trở thành phổ biến, các hệ thống MRP nhường chỗ cho một họ

phần mềm mới là ERP. ERP không chỉ giới hạn trong quản lý sản xuất mà bao trùm
lên tồn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị
nhân lực, quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng.
Thập kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của các hệ thống ERP, thu hút hàng loạt các
hãng phần mềm và nhiều tên tuổi đã trở thành huyền thoại trong làng CNTT thế
giới như hãng SAP của Đức, Computer Associate, People Soft, JD Edward và
Oracle của Mỹ. Các công ty đa quốc gia thi nhau triển khai ERP cho từng chi nhánh
và nối liền các chi nhánh của họ trên toàn cầu. Những hệ thống này trị giá nhiều

TIEU LUAN MOI download :


~7~

triệu đô la và việc triển khai chúng cũng không đơn giản, doanh nghiệp không thể
tự triển khai được mà phải dùng các chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên sâu và
tốn kém. Đổi lại là hiệu quả cao về mọi mặt, từ năng suất lao động đến quản lý chi
phí và chất lượng dịch vụ khách hàng…
Sau thời hồng kim của ERP, khi tất cả các cơng ty đa quốc gia và đại đa số các
công ty khác tại các nước phát triển đều đã triển khai ERP, đầu thế kỷ 21 này thế
giới bắt đầu nói nhiều đến bước phát triển tiếp theo của ERP là ERM, cùng các hệ
thống khác tận dụng tiến bộ của công nghệ Internet là CRM và SCM.
ERM tuy gần với ERP về cách viết nhưng là khái niệm rộng hơn nhiều, nó
khơng phải là một bước tiến hố về chức năng hoặc kỹ thuật như MRP tiến hóa lên
ERP. ERM thực chất là một bộ công cụ quản lý doanh nghiệp, mà phần mềm chỉ là
một bộ phận, các công cụ khác có thể hồn tồn mang tính quản lý như huấn luyện,
lập cẩm nang quy trình, hay kỹ thuật quản trị dự án. Các yếu tố phi máy tính của
ERM là điểm tiến hoá rất quan trọng. Nhiều dự án ERP không thành công là do
thiếu các yếu tố này.
CRM đặt trọng tâm vào khả năng giao tiếp với bên ngoài (khách hàng, nhà cung

cấp) của một hệ thống quản lý, do đó có tên gọi Quản trị quan hệ khách hàng. CRM
quản lý từ phân tích thị trường, lập kế hoạch tiếp thị và bán hàng, đến các hoạt động
tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp qua thư, email…; quản lý các đơn đặt hàng;
và quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng như các trung tâm dịch vụ khách hàng
(call center), hỗ trợ qua Internet, hỗ trợ tự động… CRM cịn phân tích nhiều chiều
về khách hàng để giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động phát triển sản phẩm
và bán hàng.
Ngoài quản trị quan hệ khách hàng, các hệ thống quản trị quan hệ với đối tác
PRM (Partner Relationship Management) cũng được phát triển phối hợp hoạt động
giữa doanh nghiệp và các đối tác, nhằm tăng cường hiệu quả phục vụ khách hàng
chung của cả hệ thống và giảm chi phí các hoạt động thiếu phối hợp của các đối tác
gây ra.

TIEU LUAN MOI download :


~8~

CRM dựa trên các công nghệ Web và Internet với nhận định những công cụ này
tạo diện tiếp xúc rộng nhất cho hệ thống, với khả năng truy cập bất kỳ từ điểm nào.
CRM là khái niệm mới được phổ dụng rất gần đây. Đi tiên phong trong lĩnh vực này
là hãng Siebel của Mỹ, được thành lập năm 1993 bởi Tom Siebel, từng là thành viên
của Oracle.
SCM là phần mềm phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu,
lựa chọn nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ
trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng
sản xuất, quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho
đến quản lý hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
Tuy nhiên, trong các hệ thống phần mềm quản lý nói trên thì ERP là quan trọng
nhất, đó là xương sống của mọi hệ thống quản lý trong các công ty hoạt động hiệu

quả hiện nay trên thế giới. Tất cả các công ty đa quốc gia hiện nay sẽ ngừng hoạt
động ngay nếu hệ thống ERP của họ bị trục trặc, vì bằng cách thủ cơng, cơng ty
khơng thể kiểm sốt được hàng trăm chi nhánh và hàng triệu giao dịch diễn ra hàng
ngày trên khắp thế giới. Với các công ty tầm cỡ nhỏ hơn, ERP cũng là cơng cụ
chính để họ tăng hiệu quả quản lý.1
1.1.3. Các phân hệ cơ bản của ERP
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có
cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có
một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của
hệ thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ
khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần
mềm ERP điển hình có thể như sau:2

1
2

Nguồn: />Nguồn: />
TIEU LUAN MOI download :


~9~

Kế tốn: phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái, công
nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh mục đầu tư,…
Các phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP.
-

Quản lý chuỗi cung ứng (SCM – ERP mở rộng)

-


Quản lý quan hệ khách hàng, cổ đông và công chúng (CRM – ERP mở rộng)

-

Mua hàng

-

Hàng tồn kho

-

Quản lý nhân sự và tính lương

-

Sản xuất

-

Bán hàng

Bên cạnh đó, do tính dây chuyền và phức tạp của hệ thống ERP, các doanh
nghiệp cung cấp giải pháp ERP cịn hỗ trợ khách hàng thơng qua dịch vụ tư vấn,
thiết kế theo đặc thù của doanh nghiệp.
1.1.4. Lợi ích khi triển khai ERP
a. Cải thiện hoạt động kiểm sốt:
Thứ nhất, quy trình hoạt động của doanh nghiệp được chuẩn hóa và kiểm sốt
chặt chẽ bằng phần mềm. Khi ứng dụng hệ thống ERP, doanh nghiệp có thể kế thừa

các quy trình nghiệp vụ hồn chỉnh và hiệu quả của thế giới được đúc kết trong hệ
thống ERP. Toàn bộ các nghiệp vụ đều được định nghĩa để thực hiện tự động trên
hệ thống ERP không cho phép thực hiện tác nghiệp dư thừa bên ngoài hệ thống nên
sẽ tránh được những sai sót do chủ quan hay khách quan. Dữ liệu được kế thừa, chia
sẻ giữa các bộ phận, giảm công nhập liệu, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận và có
số liệu tức thời với độ tin cậy cao về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Dễ dàng đào tạo người mới vào nắm bắt các nghiệp vụ của công ty. Dễ
dàng nâng cấp, bổ sung khi có nghiệp vụ mới hoặc thêm chi nhánh mới.
Thứ hai, loại bỏ các sai sót có thể xảy ra khi nhiều người cùng nhập một dữ liệu.
Ta sẽ sử dụng ví dụ để minh họa cho việc này. Ví dụ nhân viên bán hàng A điền tay
vào đơn đặt hàng và viết con số “15 thùng hàng” rồi xuất cho khách hàng Trần

TIEU LUAN MOI download :


~ 10 ~

Hùng, khi chứng từ này đến tay thủ kho do chữ viết tháu lại nhìn ra thành “16” và
xuất ra 16 thùng, hoặc khi chứng từ đến tay nhân viên kế toán lại bị gõ nhầm thành
“Trần Hưng”... Những sai sót như vậy khiến cho dữ liệu khách hàng giữa phịng
bán hàng, kho, kế tốn có sự khác nhau, ảnh hưởng đến kinh doanh đồng thời mất
thời gian trong đối soát, kiểm tra lại các chứng từ.
Thứ ba, dễ dàng kiểm soát do dữ liệu tập trung. Lợi ích của việc này rất rõ ràng,
thay vì duy trì nhiều cơ sở dữ liệu cục bộ với dữ liệu đơi lúc có sự khác nhau, doanh
nghiệp sẽ có một cơ sở dữ liệu thống nhất và tập trung. Một ví dụ dễ thấy của cơ sở
dữ liệu tập trung là cho phép thường xuyên đưa ra các báo cáo chính xác và kịp thời
cho lãnh đạo, khắc phục tình trạng chung trong các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp lớn và phức tạp như các công ty sản xuất lớn, các tổng cơng ty, là chỉ có thể
ra được báo cáo tài chính vài lần trong một năm và số liệu thường chậm so với thực
tế nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng.

Dữ liệu tập trung cịn là tiền đề đầu tiên cho việc phân tích các dữ liệu theo
nhiều góc độ khác nhau, nhằm đưa ra những báo cáo mang tính trợ giúp quyết định
kinh doanh.
b. Cải thiện về mặt quản lý:
Hệ thống ERP là một phần mềm nên ln cung cấp chính xác và kịp thời tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do cấu trúc dữ liệu tập trung và quản lý
mọi hoạt động trong thời gian thực. Vì thế giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận
các thông tin quản trị và ra quyết định kịp thời. Nếu khơng có hệ thống ERP, một
cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn khác nhau và có thể tìm thấy
nhiều số liệu khác nhau (Tài chính kế tốn có con số doanh thu riêng, kinh doanh có
một con số khác và những đơn vị khác có thể có số liệu khác để tổng hợp thành
doanh thu của cả công ty). Với hệ thống ERP, chỉ có một kiểu sự thật; khơng thắc
mắc, khơng nghi ngờ bởi vì tất cả phịng ban, nhân viên đều sử dụng chung một hệ
thống trong thời gian thực.

TIEU LUAN MOI download :


~ 11 ~

c. Cải thiện hiệu quả hoạt động:
Thứ nhất, tăng tốc độ dịng cơng việc. Khơng cần phải nói nhiều, rõ ràng tốc độ
của một nhân viên cầm chứng từ chạy từ phịng này sang phịng khác khơng thể
sánh với tốc độ của chứng từ điện tử chạy trên mạng máy tính. ERP cịn tăng tốc độ
dịng cơng việc bằng cách giải quyết các “nút cổ chai”. Giả sử một doanh nghiệp đã
trang bị cục bộ được các hệ thống phần mềm cho bộ phận kế toán và bán hàng,
nhưng bộ phận kho chưa được trang bị, thì bộ phận kho lúc này sẽ trở thành một
“nút cổ chai” làm chậm lại năng suất làm việc chung và bắt các bộ phận khác phải
chờ. ERP với tính chất đồng bộ sẽ là công cụ để giải quyết các “nút cổ chai” này.
Ngồi ra, nếu doanh nghiệp cần tính tốn với dữ liệu, như từ đơn đặt hàng để

tính ra khối lượng nguyên vật liệu cần mua, hoặc đưa ra kế hoạch sản xuất tối ưu
cho các đơn đặt hàng, thì sẽ khơng có cách nào làm tay cho kịp nếu những tính tốn
này khơng được tích hợp ngay trong hệ thống quản lý.
Thứ hai, chuẩn hóa thơng tin nhân sự. Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương hỗ
trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý
nhân sự và tính lương, giúp sử dụng nhân sự hiệu quả, đồng thời giảm thiểu các sai
sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
Đặc biệt ở các cơng ty có nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau, bộ phận hành
chánh nhân sự có thể khơng có phương pháp chung và đơn giản để theo dõi giờ giấc
của nhân công và hướng dẫn họ về các nghĩa vụ và quyền lợi. ERP có thể giúp bạn
đảm đương việc đó.
Thứ ba, cơng tác kế tốn chính xác hơn. Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế
toán của phần mềm ERP giúp các cơng ty giảm bớt những sai sót mà nhân viên
thường mắc phải trong cách hạch tốn thủ cơng.
Phân hệ kế toán cũng giúp các KTVNB và các cán bộ quản lý cao cấp kiểm tra
tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán được thiết kế tốt sẽ
hỗ trợ các qui trình kế tốn và các biện pháp KSNB chất lượng.

TIEU LUAN MOI download :


~ 12 ~

Thứ tư, giảm lượng hàng tồn kho. Phân hệ quản lý kho hàng trong phần mềm
ERP cho phép các cơng ty theo dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức
hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng
hiệu quả kinh doanh.
Thứ năm, tích hợp thơng tin đặt hàng của khách hàng. Với hệ thống ERP, đơn
hàng của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hóa từ khoảng thời gian nhân viên
dịch vụ khách hàng nhận đơn hàng cho đến khi giao hàng cho khách hàng và bộ

phận Tài chính xuất hóa đơn. Hệ thống phần mềm ERP giúp công ty bạn theo dõi
đơn hàng một cách dễ dàng, giúp phối hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao
hàng ở các địa điểm khác nhau trong cùng một thời điểm.
Thứ sáu, chuẩn hóa và tăng hiệu suất sản xuất. Phân hệ hoạch định và quản lý
sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty sản xuất nhận dạng và loại bỏ những
yếu tố kém hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng hạn, nếu công ty không sử
dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách thủ công dẫn đến tính tốn
sai và điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình sản xuất và do đó
thường sử dụng khơng hết cơng suất của máy móc và cơng nhân. Nói cách khác,
điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu quả có thể làm
giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về kiểm tốn nội bộ
Trên thế giới, KTNB ra đời từ rất lâu, thế nhưng cho đến nay khái niệm này
dường còn khá xa lạ đối với nhiều doanh nghiệp, nhiều tổ chức ở Việt Nam. Trên
các trang tuyển dụng, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các vị trí tuyển dụng như
Chuyên viên KSNB, nhưng hiếm khi bắt gặp vị trí tuyển dụng là Chuyên viên
KTNB, ngoại trừ các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại.
Chuẩn mực kiểm tốn số 610 của Việt Nam về “Sử dụng tư liệu của KTNB” có
định nghĩa: “KTNB là một bộ phận trong hệ thống KSNB của một đơn vị, có chức

TIEU LUAN MOI download :


~ 13 ~

năng kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp luật và các quy
định của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị đó.” Cách định nghĩa như
vậy nhấn mạnh đến vai trò đo lường và đánh giá hiệu quả của những kiểm soát

khác, thế nhưng bị giới hạn ở lĩnh vực tài chính – kế tốn. Điều này chưa phù hợp
với xu hướng phát triển KTNB trên thế giới.
Trong khi đó, Hiệp hội KTVNB (IIA) cho rằng: “KTNB là một hoạt động đảm
bảo và tư vấn mang tính độc lập được thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện
cho các hoạt động của tổ chức. KTNB hỗ trợ tổ chức hoàn thành mục tiêu trong
việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ cương nhằm đánh giá và cải tiến
hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị doanh nghiệp”. Như
vậy, các giới hạn về lĩnh vực hoạt động của KTNB đã bị xóa bỏ, theo đó vai trị
phục vụ tổ chức, doanh nghiệp của KTVNB ngày càng được mở rộng. Nói cách
khác, KTVNB cố gắng xem xét tất cả các vấn đề với trọng tâm duy nhất là tối đa
hóa lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp đó.
Một số thuật ngữ được hiểu như sau:
-

Sự đảm bảo: là việc kiểm tra khách quan các bằng chứng nhằm mục đích đưa
ra một sự đánh giá độc lập về quản lý rủi ro, mơi trường kiểm sốt, quy trình
quản trị trong tổ chức, doanh nghiệp. Các đánh giá này bao gồm: tài chính,
các hoạt động, sự tn thủ, sự an tồn của hệ thống thơng tin máy tính,
những hoạt động kiểm tra chi tiết và toàn diện khác,…

-

Hoạt động tư vấn: nhằm đưa ra các khuyến nghị và các dịch vụ kiểm tốn.
Phạm vi và nội dung cơng việc được thống nhất trước với đối tượng được
kiểm tốn nhằm mục đích làm tăng thêm giá trị và hiệu quả hoạt động của tổ
chức.

-

Tăng thêm giá trị: đề cập đến cách thức tìm hiểu và đánh giá rủi ro thơng qua

việc thu thập, đánh giá các bằng chứng. Các KTVNB có thể có được cái nhìn
thấu đáo trong mọi hoạt động của tổ chức và các cơ hội cho việc cải tiến
nhằm mang lại lợi ích cho tổ chức. Giá trị được tăng thêm thông qua việc

TIEU LUAN MOI download :


~ 14 ~

phát triển các sản phẩm, dịch vụ và việc sử dụng tối ưu các nguồn lực. Các
thông tin cải tiến này tồn tại dưới hình thức tư vấn thơng qua lời khun, báo
cáo kiểm tốn hoặc qua những dịch vụ khác.
-

Hỗ trợ tổ chức: đề cập đến trọng tâm của KTNB là tập trung vào các mục
tiêu chính của tổ chức và cách thức mà nhờ đó những mục tiêu này có thể đạt
được ngay từ những cấp thấp nhất.

-

Quy trình quản lý rủi ro: là những chính sách, thủ tục và những hoạt động
được thực hiện để xác định, đánh giá và đối phó với những rủi ro tiềm tàng
có thể gây tác động đến khả năng đạt được các mục tiêu của tổ chức.

-

Quy trình kiểm sốt: là những chính sách, thủ tục và những hoạt động được
thiết kế để đảm bảo rằng các quyết định, chỉ thị của nhà quản lý được thực
hiện.


-

Quá trình quản trị: đề cập đến những thủ tục do các đại diện của chủ sở hữu
sử dụng nhẳm giám sát các hoạt động do các nhà quản lý thực thi.

1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm tốn nội bộ
Lịch sử ra đời và phát triển của KTNB cho thấy KTNB gắn liền với nhu cầu
quản lý. Một khi sự phân cấp quyền sở hữu, quyền quản lý ngày càng cao, khối
lượng giao dịch, công việc ngày càng nhiều và phức tạp thì KTNB càng đóng vai
trị hết sức quan trọng. Khi đó, người chủ sở hữu hay người quản lý cấp cao không
dễ dàng tiếp xúc hoặc kiểm tra một cách vừa ý. Mặc dù người ta có thể xây dựng
một hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kỳ vọng rằng sẽ bao quát được hệ thống đó một
cách hiệu quả, thì vẫn khó khi muốn xác định: các quy tắc đã định ra có được tuân
thủ và có hiệu lực trong thời điểm thực tế hay khơng? Tài sản của doanh nghiệp có
được đảm bảo an tồn khơng? Nhân viên làm việc có hiệu năng khơng?... Vì những
nhu cầu đó, người chủ cần có sự trợ giúp của một hoặc một số người trực tiếp kiểm
tra và báo cáo theo các câu hỏi trên. Đó là lí do dẫn đến sự ra đời của KTNB. Theo
các tài liệu tham khảo được về KTNB và các thông tin thu thập được trên các
website có thể nhận thấy mầm mống của hoạt động KTNB đã xuất hiện rất sớm. Từ
thời kỳ Pharaoh, những hoạt động KSNB, KTNB đầu tiên đã được hình thành ở Bộ

TIEU LUAN MOI download :


~ 15 ~

phận tài chính trung tâm.Tuy nhiên trong thế kỷ 19, hoạt động KTNB chủ yếu là
phát hiện những gian lận.
Khi các doanh nghiệp mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động, cùng sự ra đời
của những chuẩn mực đạo đức trong quản lý, sự phát triển thêm trong Đạo luật năm

1977 của Mỹ về Những hành vi hối lộ bên ngoài, với các quy định về áp dụng Đạo
luật đó của Ủy ban Chứng khốn và Giao dịch, và Đạo luật Tổng thanh tra, tạo ra
sức ép quản lý đối với người điều hành thì KTNB càng trở nên quan trọng. Lúc này,
vai trò của KTNB được mở rộng hơn trong cả kế toán, kiểm soát kế tốn, các lĩnh
vực tài chính và phi tài chính, phục vụ cho Hội đồng giám đốc và Ủy ban Kiểm
toán.
KTNB hoạt động có hệ thống hơn khi Viện KTNB (viết tắt là IIA- Insitute of
Internal Auditors) được thành lập năm 1941với 25 hội viên. Đầu năm 1970, IIA bắt
đầu việc đào tạo và cấp chứng chỉ KTVNB. Và đến năm 1978, IIA ban hành chuẩn
mực thực hành cho KTNB đánh dấu bước phát triển quan trọng trong KTNB. Một
minh chứng khẳng định vị trí vững vàng và sự lớn mạnh của nghề KTNB là hiện
nay, IIA có trên 150.000 hội viên tại 165 quốc gia, trong đó có khoảng 65.000 hội
viên có chứng chỉ KTVNB.
Tuy KTNB đã ra đời từ lâu nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ từ sau các vụ gian lận
tài chính ở Cơng ty Worldcom và Enron (Mỹ) những năm 2000-2001 và đặc biệt là
khi Luật Sarbanes-Oxley của Mỹ ra đời năm 2002. Luật này quy định các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn Mỹ phải báo cáo về hiệu quả của hệ thống
KSNB công ty.3 Như vậy, có thể hiểu chức năng quan trọng và cơ bản của KTNB là
đảm bảo hệ thống KSNB hoạt động, theo đó các mục tiêu của doanh nghiệp được
thỏa mãn.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế mà doanh nghiệp là một phần tử trong đó,
rủi ro một doanh nghiệp đối mặt khơng cịn dừng lại ở trong nội bộ doanh nghiệp,
các nhà quản lý không chỉ đối mặt với rủi ro do chính các thành viên trong doanh
3

Nguồn: />
TIEU LUAN MOI download :


~ 16 ~


nghiệp tạo ra, mà hơn hết người quản lý cịn đối mặt với rất nhiều thử thách bên
ngồi. KTNB phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chính vì thế nó khơng chỉ
dừng lại để đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro
cả trong và ngồi cơng ty. Kết quả đánh giá sẽ giúp KTVNB đưa ra các biện pháp
xử lý và cải tiến nhằm đối phó với rủi ro đã gặp và sẽ gặp trong tương lai.
Tóm lại, KTNB là một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý. Thông qua
công cụ này, ban giám đốc và hội đồng quản trị có thể kiểm sốt hoạt động tốt hơn,
quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh. Một doanh
nghiệp có KTNB sẽ làm gia tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây. Các thống kê trên thế giới cho thấy
các doanh nghiệp có phịng KTNB thường có báo cáo đúng hạn, báo cáo tài chính
có mức độ minh bạch và chính xác cao, khả năng gian lận thấp và cuối cùng là hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với các doanh nghiệp khơng có phịng KTNB.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Như đã đề cập, kiểm soát là chức năng cơ bản ban đầu của KTNB. Đây là một
loại hình kiểm sốt có tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu quả của
những kiểm soát khác. Khi một tổ chức đặt ra kế hoạch ở các vị trí, bộ phận và thực
hiện kế hoạch qua các nghiệp vụ thì đồng thời tổ chức đó phải làm những việc để
theo dõi các nghiệp vụ nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đã định. Các việc làm tiếp
theo sau đó chính là “kiểm sốt”. KTNB tự nó cũng là một loại kiểm soát được sử
dụng, song vai trị đặc biệt của nó thể hiện ở chỗ KTNB giúp đo lường và đánh giá
những loại kiểm soát khác đang tồn tại. Như vậy, KTNB vừa phải hiểu bản thân vai
trị mình là một kiểm sốt, vừa phải hiểu bản chất và phạm vi của những loại kiểm
soát khác.
Với đặc trưng đó, KTVNB trong khi thực thi nhiệm vụ của mình đồng thời cũng
trở thành chuyên gia cho việc thiết kế và thực hiện các dạng kiểm soát khác đạt hiệu
quả cao nhất. Kỹ năng của các chuyên gia này bao gồm sự hiểu biết về các loại
kiểm soát, mối tương quan và sự phối hợp đa dạng giữa chúng trong toàn bộ hệ


TIEU LUAN MOI download :


~ 17 ~

thống KSNB. Thơng qua cửa “kiểm sốt”, KTVNB đi tới việc xem xét, đánh giá
các hoạt động và bằng cách đó mà trợ giúp tối đa cho tổ chức. Cũng cần phải nói
thêm rằng: kỹ năng tinh thơng nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể của KTVNB không thể so
sánh được với những cá nhân đảm nhiệm các nghiệp vụ đó. Tuy nhiên, họ có thể
giúp những người có trách nhiệm đạt kết quả tốt hơn bằng việc xác minh cơng việc
kiểm sốt hiện có và nêu ra căn cứ cải tiến những cơng việc kiểm sốt đó.
Cùng với các giai đoạn phát triển của chuyên ngành, chức năng của KTNB đã
mở rộng từ việc kiểm soát, đánh giá hệ thống KSNB sang việc đánh giá và cải tiến
mọi hoạt động của đơn vị. Như vậy KTNB hiện đại khơng chỉ thực thi việc kiểm
sốt mà đã chuyển trọng tâm sang chức năng tư vấn, hỗ trợ bộ phận được kiểm tốn
trong q trình quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để thực hiện đầy đủ và trọn vẹn chức năng của mình, KTVNB phải thực hiện
được các nhiệm vụ sau:
-

Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu năng và hiệu quả của hệ thống KSNB.
Trong một doanh nghiệp, hệ thống KSNB là một hệ thống bao gồm các
chính sách, các thủ tục kiểm sốt được lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng trong
quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống KSNB
bao gồm bốn nhân tố: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, các thủ tục và
quy trình kiểm sốt, KTNB. KTNB kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống KSNB thông qua việc soát xét hệ thống này nhằm
phát hiện, ngăn chặn, hạn chế và xử lý kịp thời các sai sót, gian lận có thể
xảy ra trong q trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Kiểm tra, xác nhận chất lượng và độ tin cậy của các thông tin. Các thông tin
tài chính và phi tài chính phát sinh từ mọi hoạt động và hành vi quản lý của
doanh nghiệp. KTNB có nhiệm vụ phải kiểm tra, xác nhận tính xác thực của
tất cả các thơng tin này. Qua đó, lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể đánh giá được tình
hình thực tế của doanh nghiệp.

TIEU LUAN MOI download :


~ 18 ~

-

Kiểm tra sự tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định, kế hoạch và thủ
tục hiện hành. KTNB kiểm tra toàn bộ các khâu, các bước trong quá trình
hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá mức độ tuân thủ đối với
các quy chế, thủ tục, chính sách và quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp
cần tuân theo. KTNB có thể đánh giá và tham mưu cho lãnh đạo doanh
nghiệp về tính hợp lý và sự ưu việt của các quy chế và thủ tục kiểm sốt của
các chính sách, các kế hoạch hoạt động góp phần tăng cường tính hiệu lực,
hiệu quả trong các quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Kiểm tra các phương thức đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp. Để
đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp, KTNB cần kiểm tra sự hiện

diện của các tài sản đó qua việc kiểm kê tài sản thực tế, kiểm tra hệ thống
quản lý công nợ, hệ thống kho bãi, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống
lưu trữ, bảo quản thông tin (thông tin về tài chính, thống kê, thơng tin về
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Thông qua việc kiểm tra,
KTNB giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp hoàn thiện các quy chế kiểm sốt,
kịp thời có các giải pháp thực tế để đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh
nghiệp.

-

Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các nguồn lực.
Thông qua việc kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, KTNB đánh giá
việc thực hiện các nhiệm vụ giao cho các bộ phận, cá nhân có phù hợp và
được hoàn thành đúng kế hoạch, mục tiêu đề ra hay không. Đồng thời kiểm
tra xem các nguồn lực có được sử dụng có hiệu quả hay khơng. Từ đó KTNB
đưa ra những ý kiến tham mưu cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những điều
chỉnh và quyết định kịp thời, chính xác.

Như vậy, có thể thấy KTNB có chức năng và nhiệm vụ rất quan trọng trong
công tác quản lý của doanh nghiệp: KTNB giúp doanh nghiệp sớm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý và điều hành; góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản và các nguồn lực trong doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả

TIEU LUAN MOI download :


×