Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ, HÀNG HOÁ, TIỀN TỆ CỦA KTCT MÁC LÊNIN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.45 KB, 9 trang )

Hiện nay đảng ta đang chủ tr ơng phát triển nền kinh tế thị
trờng định h ớng XHCN . muốn vậy tr ớc hết chúng ta phải có
một nền sản xuất hàng hoá phát triển cao. Việc nghiên cứu
những phạm trù sản xuất hàng hoá, hàng hóa, tiền tệ một cách
triệt để và sâu sắc sẽ giúp chúng ta có những b ớc đi thích
hợp.Để làm rõ , phân tích những quan điểm của đảng tr ớc tiên
ta phaỉ đi vào từng khái niệm cụ thể.
1. Những lý luận cơ bản về sản xuất hàng hoá, hàng
hoá, tiền tệ của KTCT Mác Lênin:
1.1 lý luận về sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó
những ng ời sản xuất ra sản phẩm không phải để cho bản thân
má để trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hoá là một phạm trù lịch sử, không phải con
ngời ngay từ khi sinh ra đã tiến hành lao động để sản xuất ra
hàng hoá, mà họ sản xuất nhằm phục vụ cho bản thân.Dần dần
sản xuất hàng hoá phát triển làm cho kinh tế tự cung tự cấp trở
thành kinh tế hàng hoá.
1.1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
a, phân công lao động xã hội.
Đây là một điều kiện cho sự ra đời của sản xuất hàng
hoá.phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội
ra thành các ngành , các lĩnh vực kinh tế khác nhau, tạo ra sự
chuyên môn hoá sản xuất thành các ngành nghề khác nhau. Do
đó phân công lao động làm cho mỗi ng ời chỉ sản xuất một hay
1
một vài sản phẩm. Nh ng nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi phải có
nhiều sản phẩm.Nh vậy phân công lao động một mặt làm cho
ngời sản xuất độc lập với nhau, mặt khác lại tạo ra mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau. Do đó buộc họ phải trao đổi sản phẩm cho
nhau.


b, chế độ t hữu và các hình thức sở hữu khác về t liệu sản
xuất.
Theo C.Mác nếu chỉ có phân công lao động xã hội thì sản
phẩm không thể trở thành hàng hoá đ ợc.Chỉ đến xã hội chiếm
hữu nô lệ và các chế độ tiếp theo khi xuất hiện chế độ t hữu và
các hình thức sở hữu khác về TLSX thì sản phẩm mới mang
hình thái hàng hoá. Nghĩa là chỉ có sản phẩm của những ng ời
lao động t nhân độc lập với nhau mới đối diện với nhau nh
những hàng hoá.
Trên đây là hai điều kiện cần có cho sự ra đời của sản xuất
hàng hoá , nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì không thể
có sản xuất hàng hoá .
1.1.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá.
Đây là một trong hai phát minh vĩ đại của C.Mác. Chính
nhờ có phát hiện này mà ông đã thành công trong việc phân tích
hàng hoá, giá trị tiền tệ. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích
CNTB và phát hiện ra lý luận gía trị thặng d .
Theo C.Mác tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá đó là : lao động cụ thể và lao động trừu t ợng.
2
+ Lao động cụ thể : là lao động có ích d ới hình thái cụ thể
của một nghề chuyên môn nhất định. Lao động cụ thể là một
phạm trù vĩnh viễn không phụ thuộc vào hình thái xã hội cụ thể
nào, tuy vậy hình thức của lao động cụ thể lại phụ thuộc vào sự
phát triển của KHKT, của LLSX và phân công lao động.
+ lao động trừu t ợng : là lao động của ng ời sản xuất hàng
hoá đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó đi thì còn lại một cái
chung, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu phí bắp thịt, thần
kinh của con ng ời.

Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu
tợng tạo ra gía trị của hàng hoá. Chỉ có lao động sản xuất hàng
hoá mới có tính chất là lao động trừu t ợng.Do đó lao động trừu
tợng là một phạm trù lịch sử.
1.1.3. Vai trò của sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá ra đời đã đánh dấu một b ớc trong sự
phát triển của nhân loại.So với nền kinh tế tự nhiên tr ớc kia nền
kinh tế hàng hoá có những u thế cụ thể là:
Thúc đẩy LLSX phát triển, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá
sản xuất, tạo ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã
hội, tạo điều kiện cho sản xuất lớn ra đời.
1.2. Lý luận về hàng hoá:
1.2.1. Khái niệm về hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu
cầu của con ng ời thông qua trao đổi mua bán.
1.2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa:
3
Theo C.Mác giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính của
hàng hoá.
Giá trị sử dụng: là công dụng hay tính có ích của vật
nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con ng ời.
Giá trị hàng hóa: là do lao động trừu t ợng của ng ời sản
xuất kết tinh trong hàng hoá.
Sản phẩm lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đầy đủ
hai thuộc tính trên.Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
là hai quá trình khác nhau cả về thời gian và không gian. Quá
trình thực hiện giá trị diễn ra tr ớc và ở trên thị tr ờng, quá trình
thực hiện sử dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng.Do
vậy tr ớc khi thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá phải thực
hiện giá trị của nó, nếu không thực hiện đ ợc giá trị thì sẽ không

thực hiện đ ợc giá trị sử dụng.
1.2.3. L ợng giá trị hàng hoá:
Lợng giá trị hàng hoá do l ợng lao động trung bình hay thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
hàng hoá quyết định.Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó
trong những điều kiện sản xuất bình th ờng của xã hội, với một
trình độ thành thạo trung bình và một c ờng độ lao động trung
bình trong xã hội.
1.3. Lý luận tiền tệ:
4
1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ:
Giá trị bản thân nó không có một nguyên tử vật chất nào,
do vậy ng ời ta không thể thấy đ ợc giá trị biểu hiện của nó mà
phải thông qua các hình thái biêủ hiện cụ thể của nó. Trong lịch
sử phát triển của trao đổi hàng hoá, hình thái của giá trị cũng
phát triển từ thấp tới cao, từ hình thái giản đơn ngẫu nhiên tới
hình thái mở rộng, hình thái chung, hình thái tiền tệ.
a, Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên .
Là hình thái mà giá trị của hàng hoá này đ ợc biểu hiện ở
một hàng hoá khác.
b,Hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Là hình thái mà giá trị của một hàng hoá đ ợc biểu hiện ở
nhiều hàng hoá khác.Hình thái này bắt đầu biểu hiện sự phát
triển cao hơn của sản xuất và trao đổi do có nhiều hàng hoá
đem ra trao đổi hơn.
c, Hình thái chung
Là hình thái mà tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị ở
một hàng hoá có vai trò làm vật ngang giá chung.Từ hình thái
này các hàng hoá giống nhau về chất nhờ vật ngang giá chung

có thể so sánh với nhau về l ợng.
d,Hình thái tiền tệ
Đây là hình thái khi vật mang giá chung đ ợc cố định ở một
hàng hoá độc tôn và phổ biến.Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng
vai trò tiền tệ, nh ng cuối cùng đ ợc cố định ở các kim loại quý là
bạc và vàng do những u điểm của nó. Nh vậy tiền tệ ra đời là
kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
5

×