Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tài liệu Bài kiến tập kế toán công ty chè Kim anh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.46 KB, 44 trang )

- Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
- Phần III: Nhận xét và kết luận về kế toán tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm"
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp t nhân Thạch Hải
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
- Doanh nghiệp t nhân Thạch Hải đăng ký kinh doanh số 01000236 do sở kế
hoạch và đầu t cấp ngày 17/11/2000
- Tên công ty: Doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
- Tên giao dịch: thach hai private enterprise.
- Tên viết tắt: thpte
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng ( ba tỷ đồng chẵn).
- Trụ sở chính: Số 24- Tổ 14- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội.
+ Chi nhánh 1: Xởng 197- Miêu Nha- Tây Mỗ- Từ Liêm- Hà Nội.
+ Chi nhánh 2: Thái Khê- Cấn Hữu- Quốc Oai- Hà Nội.
1
- Điện thoại: 043 8394 835
- Fax: (84-4).38394.836
- Giám đốc: Ông Ngô Huy Thạch
- Phó giám đốc: Bà Lê Thị Oanh
- Kế toán trởng: Ông Nguyễn Văn Tạo
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng tài sản
8,736,730,818 10,870,059,773
2 TSNH và


ĐTNH
6,675,667,278 7,929,563,527
3 Nguồn vốn
CSH
3,255,185,014 3,386,893,270
2
4 Tổng giá trị
sản xuất
3,756,495,345
5 Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
5,654,986,061 2,164,296,862
6 Tổng lợi
nhuận kế
toán trớc
thuế
42,589,422 175,651,273
7 Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
30,664,386 42,589,416

Bảng 1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế tài chính của doanh
nghiệp t nhân Thạch Hải 5 năm gần đây
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Giai đoạn trớc năm 2000
Doanh nghiệp t nhân Thạch Hải là hộ kinh doanh cá thể với vốn ban đầu là

50.000.000 đồng.
- Giai đoạn sau năm 2000
+Do làm ăn có lãi nên từ hộ kinh doanh cá thể, ông Ngô Huy Thạch( nay
là giám đốc doanh nghiệp) đã quyết định thành lập doanh nghiệp t nhân Thạch
Hải và thuê nhà xởng tại 197- Miêu Nha- Tây Mỗ- Từ Liêm- Hà Nội với diện
tích 1000m2
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu đặt hàng ngày càng tăng, năm 2003, Doanh
nghiệp mở thêm diện tích xởng tại Thái Khê- Cấn Hữu- Quốc Oai- Hà Nội, với
diện tích là 800m2
+ Doanh nghiệp đã có một đội ngũ công nhân viên là 70 ngời, trong đó:
trình độ đại học là 10%, trình độ cao đẳng 10%, trung cấp nghề là 80%. Doanh
nghiệp có mô hình tổ chức sản xuất có tính chuyên môn hoá cao giúp sản xuất
đạt năng suất cao nhất và tiết kiệm chi phí nhân công, tiết kiệm đợc chi phí đào
tạo nghề cho công nhân.
+ Hiện nay, doanh nghiệp có hệ thống khách hàng từ Bắc vào Nam, lợng
khách hàng ngày càng tăng và gắn bó với doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp đã ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng và
chiếm lĩnh đợc thị trờng.
2. Chức năng, lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
- Nắm bắt chung xu thế của thị trờng tiêu dùng trong nớc, ngay từ khi mới
thành lập, ban lãnh đạo doanh nghiệp đã xác định hoạt động chính của doanh
3
nghiệp là gia công các sản phẩm cơ kim khí. Đơn vị cũng là đại lý kí gửi, mua
bán hàng hoá cho các cửa hàng, đơn vị có nhu cầu về nội thất nh trong nớc
3. Tổ chức hoạt động SXKD của DNTN Thạch Hải.
+Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí, kim khí
+Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
+Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Các sản phẩm của doanh nhiệp gồm: bàn ghế phòng ăn, các loại ghế
inox và sắt sơn tĩnh điện, ghế th giãn, bàn ghế café bàn ghế học sinh, sinh viên,

giờng sắt, ghế phòng chờ, hội trờng và ghế văn phòng.

- Quy trình sản xuất
+ Quy trình sản xuất ra một sản phẩm inox
Cắt ống
Uốn
Khoan
Hàn
Điện hoá
Tán
Hoàn thiện
+ Quy trình sản xuất ra một sản phẩm hàng sơn
Cắt ống
Uốn
Khoan
Hàn
Tẩy rửa vệ sinh
Hoàn thiện
Tán
Sơn

4
4. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Giám đốc
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc pháp

luật về mọi hoạt động, quản lý tài sản, là chủ quản của doanh nghiệp và làm
nhiệm vụ đầy đủ với Nhà Nớc theo pháp luật quy định.
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ
phận nhằm đảm bảo quá trình tiêu thụ, bán hàng và sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, đảm bảo mục tiêu mà doanh nghiệp và giám đốc đề ra.
- Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mu giúp cho giám đốc về tổ
chức lao động theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực,
tay nghề giúp cho doanh nghiệp có đợc những công nhân, cán bộ quản lý tốt lao
động nhiệt tình Phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức tốt công
tác quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm phơng tiện giúp Giám đốc thực hiện những
công việc hành chính nh: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến
- Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp bởi
nó tác động trực tiếp đến khối lợng tiêu thụ, khối lợng sản phẩm sản xuất ra đợc
bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ. Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu
nắm bắt yêu cầu thị trờng đáp ứng với từng đối tợng, từng địa bàn một cách
thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết định của doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: là một bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về
quản lý tài chính ở doanh nghiệp thay mặt Nhà Nớc ở cơ sở để thực hiện các chế
độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phơng án cho kế
hoạch vật t, nguyên vật liệu, tài chính sản xuất kinh doanh để phù hợp với quy
mô sản xuất của doanh nghiệp.
5. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh đợc quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, chính
xác thì yêu cầu đặt ra là bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất và
tình hình thực tế của doanh nghiệp, mặt khác lại đảm bảo gọn nhẹ, đạt hiệu quả
cao nhất. Hiện nay bộ máy kế toán tại doanh nghiệp t nhân Thạch Hải đợc tổ
5
chức theo mô hình tập trung. Nghĩa là, doanh nghiệp chỉ mở một bộ sổ kế toán
duy nhất, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán

ở mọi phần hành kế toán. phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Kế toán trởng
Kế toán vật t
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lơng
Thủ quỹ
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp t nhân Thạch Hải.
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tham mu cho tổng giám đốc tổ chức bộ
máy kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là ngời
chịu trách nhiệm hớng dẫn, thực hiện chính sách chế độ tài chính cũng nh việc
chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị, ngân hàng, viêch thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc và thực hiện công tác tài chính của
doanh nghiệp, tổ chức tài chính, lu trữ tài liệu kế toán, chịu trách nhiệm trớc
tổng giám đốc doanh nghiệp và trớc pháp luật.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày. Cuối mỗi ngày phải
đối chiếu tình hình thu, chi với kế toán và chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt.
- Kế toán vật t: theo dõi, ghi chép và tính toán chính xác các biến động
tăng giảm về NVL, CCDC, và TP nhập xuất tồn, làm cơ sở xác định tình hình ứ
đọng, thiếu của từng loại vật t. Đồng thời, kiểm tra tình hình chấp hành các định
mức tiêu hao NVL, phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp CPSX.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện theo dõi chi tiết về mặt giá trị đối với các
khoản công nợ phải thu, phải trả với từng đối tợng trong và ngoài đơn vị. Kiểm
tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu, phải trả. Mở sổ theo dõi
chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay ngời tạm ứng, đôn đốc khách
hàng trả nợ.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có
nhiệm vụ theo dõi thờng xuyên các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh

nghiệp, tổng hợp các số liệu kế toán và đa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở
số liệu sổ sách cho các kế toán phần hành khác cung cấp, chịu trách nhiệm trớc
kế toán trởng và các phần việc đợc phân công. Cuối tháng kế toán tổng hợp có
trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lơng: Căn cứ vào ngày công đã đợc phòng tổ chức- tiền l-
ơng xác nhận để tính lơng, các khoản trích theo lơng và phụ cấp của từng ngời ở
bộ phận, phòng ban, đối chiếu với tiền lơng ở từng phân xởng, lập bảng tổng hợp
tiền lơng từng phân xởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền lơng theo quy
định, theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ lơng.
5.2. Chế độ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp t nhân Thạch Hải
6
+ Niên độ kế toán: Từ 1/1- 31/12
+ Chế độ kế toán: Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày
20/3/2006.
+ Đơn vị tiền tệ hạch toán áp dụng: đồng tiền Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Phơng pháp kê khai hàng tồn kho: "kê khai thờng xuyên".
- Doanh nghiệp ghi nhận hàng nhập kho theo nguyên tắc giá gốc.
-Phơng pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho: phơng pháp thực tế đích
danh.
+ Nguyên tắc kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
- Ghi nhận TSCĐ đầu t ban đầu theo nguyên giá.
- Khấu hao TSCĐ theo phơng pháp: khấu hao đờng thẳng.
- Quản lý TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn và GTCL.
+ Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+ Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
- Các chứng từ lao động tiền lơng: bảng chấm công, bảng thanh toán l-
ơng
- Các chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm kê hàng hoá, thành phẩm

- Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị, giấy thanh toán
tạm ứng
+ Công tác lập và nộp các báo cáo kế toán:
- Hàng tháng từ đầu tháng đến ngày 20, kế toán sẽ nộp báo cáo thuế.
- Nộp báo cáo tài chính của năm từ ngày 25/3- 30/3 năm sau. Hệ thống
báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân
đối tài khoản, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị: theo Quyết định số 15 ngày
20/3/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
+ Hình thức sổ kế toán
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái (Tất
cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ nhật ký sổ cái, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các chứng
từ và bảng tổng hợp để ghi sổ nhật ký sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh) hình thức sổ sách này tơng đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
và phù hợp với quy định của nhà nớc, đảm bảo công việc đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục hàng ngày.
7
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ quỹ
Bản tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Phần II: Thực trạng công tác kế toán của doanh
nghiệp t nhân Thạch Hải
8
A. Đặc điểm chung của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
1. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Để có thể tập hợp chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, kịp thời và
chính xác cũng nh đáp ứng đợc yêu cầu trong công tác tính giá thành sản phẩm
thì vấn đề quan trọng chính là xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với quy trình công nghệ và cách thức sản xuất kinh doanh cũng nh công tác
tổ chức quản lý tại đơn vị. Đối tợng tính giá thành là từng mặt hàng, từng sản
phẩm hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: Với việc tập hợp chi phí, khi sản phẩm đã hoàn thành
theo mặt hàng là lúc kết thúc tập hợp chi phí, tức là việc tập hợp chi phí vào một
thời kỳ nhất định nên việc tính giá thành đợc xác định cũng theo một kỳ nhất
định.
2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí.
- Tại doanh nghiệp, phơng pháp áp dụng tập hợp chi phí sản xuất là phơng
pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp cho từng mặt hàng.
- Phân bổ chi phí theo phơng pháp gián tiếp: Kế toán tập hợp chi phí lại và
cuối kỳ phân bổ cho các mặt hàng theo chi phí của nhân công trực tiếp.
3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp là quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất thu đợc nhiều
loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng phần lớn trong

tổng chi phí phát sinh. Do vậy công ty chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Do quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kì sản xuất ngắn
và xen kẽ liên tục. Vì vậy, hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng tính giá thành
theo phơng pháp giản đơn.
B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp.
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
9
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm
quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo
tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp sản
xuất sản phẩm ở doanh nghiệp t nhân Thạch Hải gồm một số loại nh sau:
Vật liệu chính gồm:
+ Các loại ống inox
+ Hộp inox
+ Các loại ống sắt.
Ngoài ra, tham gia vào sản xuất còn có các vật liệu phụ nh: đinh tán, long
đen, nút nhựa,
- Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán căn cứ vào các chứng từ: phiếu yêu cầu
xuất kho, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ mua nguyên vật liệu đa thẳng vào sử
dụng nh hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT và TK 621 "Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp".

- Kết cấu và nội dung phản ánh:

Nợ TK 621 Có
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản liệu thực tế sử dụng cho sản xuất trong
xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" hoặc TK 631"Giá thành
sản xuất" và chi tiết cho các đối tợng
để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào
TK 632
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại
kho
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
- Trình tự kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu xuất kho
Kết chuyển chi phí NVL
TK 111, 112, 331,
TK 152
10
Giá mua không thuế GTGT
của vật liệu mua về sử dụng
ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
TK 133 (1331)
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Kế toán vật t tiến hành ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình

hình nhập, xuất, tồn các loại vật liệu chính, vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành theo phơng pháp ghi thẻ
song song.
Tuỳ theo từng đơn đặt hàng, phân xởng sản xuất lập "Phiếu yêu cầu xuất
vật t" để gửi cho phòng kế toán.
Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và hàng hoá tồn kho theo sổ
sách để viết "Phiếu xuất kho" theo 2 liên : Một liên giao cho thủ kho để làm căn
cứ xuất kho và ghi thẻ kho, một liên để ở phòng kế toán.
*) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1) Ngày 01/05/2012: Vật liệu chính sản xuất xích đu inox còn thừa từ tháng trớc
trị giá tại phân xởng sản xuất, tháng này tiếp tục đa vào sử dụng.
- ống inox 25x0.7: 285m x 14.375 = 4.096.875
- ống inox 22x0.7: 200m x 13.063 = 2.612.600
- ống inox 15.9x0.7x6: 100m x 9000 = 900.000
2) Ngày 03/05/2012: Xuất kho inox đa ngay vào sản xuất xích đu inox:
121.751.600đ theo PXK số 11201.
- ống inox 25x0.7: 4560m x 14.375 = 65.550.000
- ống inox 22x0.7: 3200m x 13.063 = 41.801.600
- ống innox 15.9x0.7x6: 1600 x 9000 = 14.400.000
3) Ngày 04/05/2012: Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đa vào sản
xuất xích đu inox theo PXK số 11202.
- Đinh tán: 9600 cái x 200 = 1.920.000
- Nút nhựa: 9600 cái x 30 = 288.000
- Khí hàn: 360kg x 3.317 = 1.194.120
- Dây hàn: 8kg x 114.286 = 914.288
4) Ngày 18/05/2012: Xuất kho inox đa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số
11205.
- ống inox 25x0.7: 570m x 14.375 = 8.193.750
- ống inox 22x0.7: 400m x 13063 = 5.225.200
- ống inox 15.9x0.7x6: 200m x 9000 = 1.800.000

5) Ngày 22/05/2012: Xuất kho đinh tán, nút nhựa, dây hàn, khí hàn đa vào sản
xuất xích đu inox theo PXK số 11206
- Đinh tán: 1800 cái x 200 = 360.000
- Nút nhựa: 1800 cái x 30 = 54.000
- Khí hàn: 67,5 kg x 3.317 = 223.898
- Dây hàn: 1,5 kg x 114.286 = 171.429
11
6) Ngày 25/05/2012: Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đa vào sử dụng
trực tiếp để sản xuất xích đu inox, giá mua cha thê 1.618.650, thuế GTGT 10%.
Đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2375, hoá đơn GTGT số 03571.
- Đinh tán: 3600 cái x 200 = 720.000
- Nút nhựa: 3600 cái x 30 = 108.000
- Khí hàn: 135 kg x 3.317 = 447.795
- Dây hàn: 3 kg x 114.286 = 342.858
7) Ngày 28/05/2012: Mua inox đa ngay vào sản xuất xích đu inox theo hoá đơn
GTGT số 03572, giá mua cha thuế: 45.656.850, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán
bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2376.
- ống inox 25x0.7: 1710m x 14.375 = 24.581.250
- ống inox 22x0.7: 1200m x 13.063 = 15.675.600
- ống inox 15.9x0.7x6: 600m x 9.000 = 5.400.000
*) Định khoản
1. Nợ TK 6211 7.609.475
Có TK 152 7.609.475
2. Nợ TK 6211 121.751.600
Có TK 152 121.751.600
3. Nợ TK 6212 4.316.408
Có TK 152 4.316.408
4. Nợ TK 6211 15.218.950
Có TK 152 15.218.950
5. Nợ TK 6212 809.327

Có TK 152 809.327
6. Nợ TK 6212 1.618.650
Nợ TK 1331 161.865
Có TK 1111 1.780.515
7. Nợ TK 6211 45.656.850
Nợ TK 1331 4.565.685
Có TK 1111 50.222.535

Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán làm theo quy trình sau:
Phiếu yêu cầu xuất vật t
phiếu yêu cầu xuất vật t
Ngày 1 tháng 5 năm
2012
Tổ: Xởng sản xuất
Số: 11201
st Mục đích tên vật t đơn
số lợng
yêu cầu thực
12
t vị xuất
1
phục vụ sản
xuất xích đu
inox
ống inox 25x0.7 m 4560 4560
2
phục vụ sản
xuất xích đu
inox
ốnginox 22x0.7 m 3200 3200

3
phục vụ sản
xuất xích đu
inox
ống inox
15.9x0.7x6
m 1600 1600
Ngời lập Thủ kho Ngời nhận
đơn vị: DNTN Thạch Hải phiếu xuất kho Mẫu số: 02- VT
Bộ phận: xởng sản xuất Ngày 2 tháng 5 năm 2012 Theo QĐ số:5/2006/QĐ-BTC
Nợ TK: 621 ngày 20 tháng 3 năm 2006
Có TK: 152 của Bộ trởng BTC
- Họ, tên ngời nhận hàng: Phạm Văn Nho .Địa chỉ (bộ phận): xởng sản xuất
- Lý do xuất kho: sản xuất xích đu inox
- Xuất tại kho (ngăn lô) Địa điểm .
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t,
dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

vật
t
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầuThực
xuất
13
1 ống inox 25x0.7 in25.4 m 4560 4560 14.375 65.550.000

2 ống inox 22x0.7 in22.08 m 3200 3200 13.063 41.801.600
3 ống inox 15.9x0.7x6 in15.9 m 1600 1600 900.000 14.400.000
Tổng cộng 121.751.600
- Tổng số tiền (viết bằng chữ: Một trăm hai mơi mốt triệu bảy trăm lăm mơi mốt
nghìn sáu trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: .

Ngời lập phiếu Ngời nhận Kế toán trởng


Kế toán vật t theo dõi phần nguyên vật liệu xuất kho theo số lợng, loại
vật t thực xuất và tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phơng
pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế vật t
xuất kho
=
Số lợng vật t
xuất kho
x Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân =
Trị giá vốn thực tế vật t + Trị giá vốn thực tế vật t nhập
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Số lợng vật t + Số lợng vật t nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
Quyển số: C3
Số:86
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 25 tháng 05 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty inox Hoà Bình
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản: 12345456789
Điện thoại: Mã số:
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn Nho
Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp t nhân Thạch Hải
14
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản: 96545495849
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số:
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 ống inox 25x0.7 m 1710 14.375 24.581.250
2 ống inox 22x0.7 m 1200 13.063 15.675.600
3 ống inox 15.9x0.7x6 m 600 9.000 5.400.000
Cộng tiền hàng: 45.656.850
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 4.565.685
Tổng cộng tiền thanh
toán:
50.222.535
Số tiền viết bằng chữ: Năm mơi triệu hai trăm hai mơi hai nghìn lăm trăm ba
lăm đồng chẵn
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên, đóng dấu)
15

Đơn vị: Thạch Hải Quyển số: A2
Bộ phận: Hà Nội Phiếu chi Số: 56
Mã đơn vị: SDNS Ngày 28/05/2012 Nợ: TK 6211; 1331
Có: TK 1111
Họ tên ngời nhận tiền: Tạ Văn Bộ
Địa chỉ: Công ty inox Hoà Bình
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật t
Số tiền: 50.222.535 (Viết bằng chữ) Năm mơi triệu hai trăm hai mơi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 28/05/2012

Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngời lập
(Ký, họ tên)
Thợc
Cấn Thị Thợc
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Bộ
Tạ Văn Bộ
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Oanh
Lê Thị Oanh
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mơi triệu hai trăm hai mơi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi


16
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản: 621
- Tên sản phẩm: Xích đu inox
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng Tổng tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
- Số d đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
01/05 01/05 inox còn thừa tháng trớc tại phân xởng đa vào sản xuất 152 7.609.475
03/05 11201 03/05 xuất kho inox đa vào sản xuất 152 121.751.600
04/05 11202 04/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 152 4.316.408
18/05 11205 18/05 Xuất kho inox 152 15.218.950
22/05 11206 22/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 152 809.327
25/05 03571 25/05 Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đa ngay vào sản xuất 1111 1.618.650
28/05 03572 28/05 Mua inox đa ngay vào sản xuất 1111 45.656.850
Cộng số phát sinh trong tháng 196.981.260
Số d cuối tháng

17
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký Sổ cái
- Tài khoản: 621
- Tháng 05/2012
ĐVT: đồng
STT
nghiệp
vụ
Tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh Tài khoản đối
ứng
Ghi
chú
Số Ngày tháng Nợ Có
- Số d đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
1 T5/2012 01/05 inox còn thừa tại phân xởng tháng trớc
đa vào sử dụng
7.609.475 6211 152
2 T5/2012 11201 03/05 Xuất kho inox 121.751.600 6211 152
3 T5/2012 11202 04/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn,
khí hàn
4.316.408 6212 152
4 T5/2012 11205 18/05 Xuất kho inox 15.218.950 6211 152
5 T5/2012 11206 22/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn,

khí hàn
809.327 6212 152
6 T5/2012 03571 25/05 Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí
hàn
1.618.650 6212 1111
7 T5/2012 03571 25/05 Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào 161.865 1331 1111
8 T5/2012 03572 28/05 Mua inox 45.656.850 6211 1111
9 T5/2012 03572 28/05 Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào 4.565.685 1331 1111
Cộng số phát sinh trong tháng 201.708.810
Số d cuối tháng
Ngời ghi sổ Ngày .tháng năm 2012
( Ký, họ tên ) Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
18
2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, theo dõi các khoản phải
thanh toán cho ngời lao động trong đơn vị nh: tiền lơng, tiền làm thêm ngoài giờ,
tiền công tác phí, theo dõi các khoản thanh toán cho các tổ chức khác nh: thanh
toán các khoản phải trích nộp theo lơng và một số nội dung khác có liên quan
đến lao động, tiền lơng.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hởng BHXH để có căn cứ tính trả l ơng, BHXH trả thay lơng cho
từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ: theo dõi ngày công thực tế làm thêm
ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho ngời lao động
trong đơn vị.
+ Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền l-
ơng, phí cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lơng cho ngời lao động,
kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc trong doanh

nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
+ Bảng thanh toán tiền thởng: là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng
ngời lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế
toán.
+ Giấy đi đờng: là căn cứ để cán bộ và ngời lao động làm thủ tục cần
thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về doanh
nghiệp.
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Xác định khoản tiền lơng, tiền
công làm thêm giờ mà ngời lao động đợc hởng sau khi làm việc ngoài giờ theo
yêu cầu công việc.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng: Để xác định số tiền BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ mà đơn vị và ngời lao động phải nộp trong tháng cho cơ
quan BHXH và công đoàn.
+ Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền l-
ơng, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ phải trích nộp
trong tháng cho các đối tợng sử dụng lao động.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công trực tiếp tham - Kết chuyển chi phí nhân công trực
gia quá trình sản xuất sản phẩm bao tiếp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản
gồm: Tiền lơng, tiền công lao động và xuất kinh doanh dở dang" hoặc vào bên
các khoản trích trên tiền lơng, tiền Nợ TK 631 " Giá thành sản xuất".
công theo quy định phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vợt trên mức bình thờng vào
TK 632
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
19
- Sơ đồ kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng Phân bổ và kết chuyển
phải trả cho công nhân trực tiếp SX chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân sản xuất
TK 338

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lơng của CNTTSX
thực tế phát sinh


Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công ty đặc biệt chú
trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh h-
ởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc thanh toán tiền lơng thoả đáng, kịp thời cho công nhân.
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí về tiền
lơng, các khoản có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng của công nhân sản
xuất.
Ngoài ra, theo chế độ tài chính hiện hành, công ty phải tính vào chi phí
nhân công trực tiếp một bộ phận chi phí gồm BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo
một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Các khoản trích này bao gồm:
+ BHXH: 16%
+ BHYT: 3%
+ KPCĐ: 2%

+ BHTN: 1%


20
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 31/05/2012: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lơng tháng 5:
+ Lơng tháng: 12.200.000
+ Phụ cấp: 2.806.000
2. Ngày 31/05/2012: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ 30,5%

- Định khoản:
1. Nợ TK 622 15.006.000
Có TK 334 15.006.000
2. Nợ TK 622 12.200.000 x 22% = 2.684.000
Nợ TK 334 12.200.000 x 8,5% = 1.037.000
Có TK 338 12.200.000 x 30,5% = 3.721.000
Có TK 3382 12.200.000 x 2% = 244.000
Có TK 3383 12.200.000 x 22% = 2.684.000
Có TK 3384 12.200.000 x 4,5% = 549.000
Có TK 3389 12.200.000 x 2% = 244.000

21
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Bảng thanh toán lơng tháng 5 năm 2012
ĐVT: đồng
Họ và tên Chức
vụ
Mức lơng
tháng

(nghìn)
Số
công
trong
tháng
Thành tiền
(đồng)
Phụ cấp Tổng cộng Còn lại
Theo lơng
(23%)
Thêm
giờ
Công nhân trực tiếp
Phạm Văn Nho CBKT 1.000.000 26 1.000.000 230.000 - 1.230.000 1.230.000
Đỗ Thành Trờng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Ngô Thành Công CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Nguyễn Đức Đạt CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Kiều Văn Chiến CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Hoàng Văn Tuấn CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Đỗ Đình Thức CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Nguyễn .V.Nghĩa CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Đỗ Đình Hạnh CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Nguyễn Đình Len CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Phạm .Q.Phong CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Trịnh .Q. Thắng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Phùng Văn Quy CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Nguyễn .T. Dũng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Lê Văn Đô CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Kiều Văn Tiến CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000
Ngô Huy Hồng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000

Lơng trực tiếp 12.200.000 2.806.000 15.006.000 15.006.000
22
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản: 622
- Tên sản phẩm: xích đu inox
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ TK 622
Số hiệu Ngày tháng Tổng tiền
- Số d đầu tháng
- Số phát sinh
trong tháng
31/05 31/05 Thanh toán lơng 334 15.006.000
31/05 31/05 Trích KPCĐ 3382 244.000
31/05 31/05 Trích BHXH 3383 1.952.000
31/05 31/05 Trích BHYT 3384 366.000
31/05 31/05 Trích BHTN 3389 122.000
Cộng số phát sinh 17.960.000
Số d cuối tháng
23
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Nhật ký sổ cái
Tài khoản: 622
Tháng 05/2012
ĐVT: đồng
STT
NV
Tháng

ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Tài khoản đối ứng Ghi chú
Số Ngày
tháng
Nợ Có
- Số d đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
1 T5/2012 31/05 Thanh toán lơng 15.006.000 622 334
2 T5/2012 31/05 Trích KPCĐ 244.000 622 3382
3 T5/2012 31/05 Trích BHXH 1.952.000 622 3383
T5/2012 31/05 Trích BHYT 366.000 622 3384
T5/2012 31/05 Trích BHTN 122.000 622 3389
Cộng số phát sinh 17.960.000
Số d cuối tháng
Ngời ghi sổ Ngày .tháng năm 2012
( Ký, họ tên ) Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
24
3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh đợc tập hợp theo địa điểm phát
sinh chi phí ( theo phân xởng) và tập hợp theo nội dung của chi phí sản xuất
chung. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn có thể tập hợp theo biến phí và định
phí. Trong trờng hợp này, cuối kỳ toàn bộ biến phí sản xuất chung đợc tính vào
giá thành còn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành theo mức
hoạt động thực tế.
Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm: các khoản chi phí
cần thiết để phục vụ, quản lý sản xuất trong các xởng sản xuất. Đó là:
. Chi phí vật liệu
. Chi phí công cụ dụng cụ
. Chi phí dịch vụ mua ngoài

. Chi phí khác bằng tiền
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 " Chi phí
sản xuất chung".
Từng nội dung của chi phí sản xuất chung sẽ đợc phân bổ cho từng loại
sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng kế toán kết chuyển
chi phí sản xuất chung vào TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để
tập hợp chi phí sản xuất.
a. Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung phản ánh trên TK 627.2,
là các khoản chi để mua sắm vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất nh:
. Vật liệu phụ ngoài định mức: dầu, mỡ để bôi trơn máy móc.
. Phụ tùng thay thế: Bulông, dây đai, vòng bi
Các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất góp phần nâng cao năng
suất máy móc, tạo điều kiện cho việc sản xuất đợc liên tục, thuận tiện.
Cũng giống khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp, khi
xuất vật liệu dùng cho sản xuất cũng có quy trình nh vậy: Quản đốc tại phân x-
ởng viết "phiếu yêu cầu xuất vật t" với đầy đủ mục đích, lý do gửi lên phòng kế
toán. Kế toán viết "phiếu xuất kho" làm 02 liên rồi đa cho ngời lĩnh vật t.
b. Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ đợc hạch toán vào TK 6273, bao gồm chi phí
công cụ dụng cụ dùng cho các phân xởng nh: máy cắt, máy hàn, búa, đe và
các công cụ sản xuất khác. Các chi phí này tuỳ vào giá trị mà lựa chọn phơng
pháp phân bổ một lần, hai lần hay nhiều lần.
25

×