Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty Chè Kim anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.79 KB, 126 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Lời mở
đầu
ở nớc ta trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc, các doanh nghiệp cần phải cố gắng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất
với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Khi nói đến nền kinh tế thị trờng là nói
đến sự cạnh tranh giữa những ngời sản xuất với nhau, giữa ngời sản xuất với ng-
ời tiêu dùng để giành lấy lợi nhuận, để chiếm lĩnh thị trờng,.. và trong kinh
doanh lợi nhuận không chia đều cho những ai muốn có .
Khi tham gia thị trờng, mục đích cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng tốt nhất các nguồn lực sản xuẩt trên cơ sở tính toán và lựa chọn phơng án
sản xuất tối u. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp cần phải tổ chức,
quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí cho sản xuất kinh
doanh và bằng mọi cách để giảm thiểu chi phí đó, tăng mức độ chênh lệch giữa
hao phí cá biệt của mình với lợng hao phí lao động xã hội tính cho đơn vị sản
phẩm sản xuất ra. Mức độ chênh lệch này đợc thể hiện thông qua giá bán của
hàng hoá đó trên thị trờng và nó chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh
tế nh: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,.. .
Để tồn tại và đứng vững trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến
hành sử dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó kế toán là công cụ quản lý
quan trọng và hữu hiệu nhất,nó có vai trò đặc biệt trong quản lý, điều hành và
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì việc tính đúng và tính đủ chi
1
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C


phí thực tế bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, phân tích chúng một cách
khoa học và khách quan sẽ giúp cho doanh nghiệp hình dung đợc quá trình đầu
t sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó có biện pháp cụ thể cho vấn
đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao mức chênh lệch
giữa giá vốn và giá bán, thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Hơn thế nữa đó còn
là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong việc cân đối, dự trữ các yếu tố đầu
vào của sản xuất, kịp thời sử lý các biến động về giá cả của sản phẩm trên thị tr-
ờng từ đó có thể nâng cao mức doanh lợi và tiết kiệm chi phí sản xuất một cách
triệt để. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chè hơng tiêu thụ trong nớc và chè đen xuất khẩu trên cơ sở nguồn vốn tự có
do các cổ đông đóng góp và một phần vốn của nhà nớc. Với dây truyền sản xuất
có quy mô lớn và hiện đại sản phẩm của Công ty đợc sản xuất ra với khối lợng
lớn, phong phú về chủng loại có chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng trong nớc a
chuộng và bạn hàng thế giới tín nhiệm. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đã tạo
cho Công ty sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành sản xuất. Tuy
nhiên sự cạnh tranh nghiệt ngã của thị trờng luôn đặt ra cho ban lãnh đạo công
ty vấn đề bức xúc là làm sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm để thu đợc lợi nhuận cao nhất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty, đợc bộ môn kế toán và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Nguyễn Minh
Phơng cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty em đã mạnh dạn đi sâu và
nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
2
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị tại Công ty cổ phần chè Kim

Anh .Đề tài đợc trình bày theo ba phần dới đây:
Phần i: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần ii:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
Phần iii:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
3
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phần thứ
nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
I-Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất.
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động :lao động sản xuất hoạt động
khoa học kỹ thuật,văn hoá văn nghệ ,chính trị ,tôn giáo nhữnghoạt động này th ờng
xuyên tác động qua lại lẫn nhau .Tuy nhiên hoạt động sản xuấtcủa cải vật chấtlà hoạt
động cơ bản của xã hội loài ngời,là điều kiện tiên quyết,vĩnh viễn của sự tồn tạivà phát
triển trong mọi chế độ xã hội.Vì muốn tiến hành các hoạt động trên thì con ngời phải
tiêu dùng một lợng t liệu sinh hoạt nhất định:thức ăn ,nhà ở, quần áo để có chúng,con
ngời phải sản xuấtvà không ngừng tái sản xuấtmở rộng với qui mô ngày càng lớn.
Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thực hiện việc
sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích kiếm lời .Đó là quá
trình mà doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định dù là dới hình thức hiện vật
hay giá trị để có thu nhập.
Nh chúng ta đã thấy để tạo ra lợi nhuận thì phải thực hiện hai nguyên tắc của thị

trờng (đã nói ở phần mở đầu ) để tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí nên các
nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu rõ về bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh.
Về bản chất chi phí các nhà kinh tế học cho rằng đó là các phí tổn phải chịu khi
sản xuất hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh .Với các nhà quản trị thì chi phí là
4
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp .Còn theo quan điểm của kế
toán thì chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải hoặc dịch vụ
phục vụ.
C.Mác cho rằng :Chi phí sản xuất hàng hoá chỉ hoàn toàn do t bản đã thực hiện
chi phí vào sản xuất hàng hoá cấu thành mà thôi chi phí sản xuất bằng giá trị t bản đã
chi ra.Điều này đúng với mọi phơng thức sản xuất xã hội. C.Mác cho rằng:Chi phí
sản xuất hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có trong kế toán t bản chủ nghĩa
tính chất độc lập của các yếu tố giá trị ấy trong thực tiễn không ngừng biểu hiện ra
trong quá trình sản xuất thực tế của hàng hoá
Từ việc nhìn nhận bản chất của chi phí theo nhiều hớng khác nhau dẫn đến
nhiều khái niệm khác nhau về chi phí .
Theo kế toán Việt Nam , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định(tháng , quý ,năm). Trong đó chi phí
lao động bao gồm :tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,KPCĐ); chi
phí lao động vật hoá gồm :Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao máy móc thiết
bị
Cũng có ý kiến khác cho rằng chi phí sản xuất là chi phí của các hoạt động chức
năng và chi phí của các hoạt động khác đã chi ra trong kỳ mà các doanh nghiệp phải
bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó. Những hoạt động sản xuất kinh doanh theo
giấy phép thành lập và đợc bù đắp bằng những doanh thu bán hàng đợc coi là những

hoạt động chức năng. Những hoạt động kiếm lời ,ngoài chức năng đợc bù đắp bằng các
khoản phải thu khác đợc coi là các hoạt động khác nh: hoạt động tài chính,hoạt động
bất thờng.
5
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Theo kế toán Pháp ,chi phí đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định .Các yếu tố đó gồm
:tiền chi ra để mua vật t, trả tiền cho ngời lao động và các chi phí khác phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo kế toán Mỹ, chi phí đợc hiểu là sự tiêu hao hay hao hụt phần lợi ích kinh tế
tơng lai dới hình thức giảm tài sản có, tăng tài sản nợ của doanh nghiệp .
Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm về chi phí nh vậy nhng chúng đều đợc
thừa nhận,trong đó có nguyên tác chi phí.Theo nguyên tác này thì tất cả mọi hàng hoá,
dịch vụ mua vào đợc ghi chép theo chi phí.Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp hạch toán
phải khớp với giá trịthực tế của t liệu xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
các khoản đã chi ra.Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều
loại,nhiều yếu tố khác nhau nhng trong quan hệ tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng
đợc tập hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ.Điều này có nghĩa là chi phí đợc đánh giá
trên cơ sở,căn cứ tiền mặt hoặc tơng đơng tiền mặt.Nếu vật đền bù cho một tài sản hoặc
dịch vụ là tiền mặt thì chi phí đợc đánh giá theo hoàn toàn số tiền mặt đã chi ra để có tài
sản và dịch vụ đó.Nếu vật đền bù là loại gì khác với tiền mặt thì chi phí đợc đánh giá
theo gía trị tiền mặt tơng đơng của số tiền cho sẵn hoặc giá trị tơng đơng của vật nhận
đợc.Đến nay loài ngời đã phải trải qua năm phơng thức sản xuất từ thấp đến cao,dù tiến
hành theo phơng thức nào và ở chế độ xã hội nào thì hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp cũng bao gồm ba yếu tố cơ bản:
Lao động:Là hoạt động có ý thức của con ngời nhằm mục đích thay đổi những
vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
Đối tợng lao động:Là tất cả những vật mà lao động của con ngời tác động vào

nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình.
6
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
T liệu lao động:Là vật hay hệ thống nhiều vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngời đến đối tợng lao động làm thay đổi hình thức tự nhiên của đối tợng
lao động ,biến nó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con ngời.Các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra tạo thành giá trị của sản phẩm.
Giá trị hàng hoá = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (V + M)
Trong đó:
C: là toán bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình xản xuất ra sản
phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ còn gọi là chi phí lao động
vật hoá.
V: là chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Nh vậy, góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ
phận chi phí là C và V.
2-Bản chất của giá thành sản phẩm .
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:Mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất.Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện
mặt kết quả sản xuất.Tất cả những chi phí phát sinh(Phát sinh trong kỳ,kỳ trpức chuyển
sang)và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm,lao vụ và dịch vụ
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá thành cao hay
thấp phụ thuộc vào các yếu tố:

Trình độ sử dụng (Tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu )

7
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C

Khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị và áp dụng khoa học kỹ thuật
của doanh nghiệp.

Nhân tố con ngời:ý thức và trình độ của ngời lao động.
Do đó ,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng và thờng xuyên
của công tác quản lý kinh tế.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những khoản chi phí tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bao gồm
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân bổ vào giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau,chúng đều gồm chi phí lao
động sống và chi phí lao động vật hoá.Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động sống và hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra.Trong khi đó thì
giá trị hàng hoá đợc kết tinh trong sản phẩm và đợc đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá đó.Nh vậy chi phí là đại lợng cụ thể và là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm mang tính trìu tợng.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức
sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Từ thực tế đến lý luận cho thấy rằng chúng ta không thể không nghiên
cứu bản chất và mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để
thấy rõ vai trò quan trọng nền tảng của chúng đối vơí hoạt động sản xuất kinh

8
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
doanh của mỗi doanh nghiệp.Chính vì thế mà tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng, thờng xuyênkhông
thể thiếu đợc trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II-Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A-Phân loại chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội
dung,tính chất,vai trò,vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh.Để thuận lợi cho
công tác hạch toán và quản lý ngời ta phải phân loại chi phí.Có nhiều cách phân
loại chi phí,sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1-Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gồm:
a)Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế,công cụ dụng cụ .tham gia
trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
b)Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng và phụ cấp lơng các khoản trích
theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà doanh
nghiệp phải chịu.
c)Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phát sinh trong phân xởng
sản xuất nh:tiền lơng nhân viên phân xởng,khấu hao máy móc thiết bị dùng
trong phân xởng
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi trong việc tính giá thành sản phẩm
từ đó xác định đúng giá bán hàng hoá làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ
cấu sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
9

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
2-Phân loại theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí sản xuất giống nhau
xếp vào một yếu tố không tính đến địa điểm phát sinh cũng nh đối tợng chịu chi
phí.Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
a-Yếu tố nguyên vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh.
b-Yếu tố nhiên liệu động lực:đợc dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
c-Yếu tố về tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng:phản ánh tổng số tiền l-
ơng và cáckhoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ cán bộ nhân
viên.
d-Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:trích theo tỷ lệ
qui địnhtrên tổng số tiền lơng và phụ cấp theo lơng, phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
e-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí cho các loại dịch vụ
nua ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
g-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng ,kết cấu của từng yếu tố chi phí để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị, các thuyết minh
báo cáo tài chính và lập dự toán về chi phí sản xuất.
3-Phân loại theo chức năng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
10
Chuyên đề tốt nghiệp đại học


Đinh Phơng Hà - KET40C
Căn cứ vào chức năng của quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí có liên
quan đến việc thực hiện các chức năng kinh doanh, toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp bao gồm :
a-Chi phí sản xuất sản phẩm: bao gồm ba yếu tố:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
Ba loại chi phí này đã đợc nói rất rõ ở phần phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục.
b-Chi phí ngoài sản xuất:phát sinh ngoài khâu sản xuất sản phẩm :
-Chi phí bán hàng: gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá nh
quảng cáo, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:chi phí để duy trì sự hoạt động của bộ
máy quản lý của toàn doanh nghiệp .
Cách phân loại này giúp ta xác định đúng những chi phí thực tế đã chi ra cho
việc sản xuất sản phẩm hàng hoá làm co sở cho việc tính giá thành toàn công
xởng và giá thành toàn bộ loại trừ những chi phí ngoài sản xuất xác định giá
hàng tồn kho.
4-Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phívào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ
chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
a-Chi phí kinh doanh: là những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh ,tiêu thụ, quản lý.
b-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
11
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C

c-Chi phí bất thờng:gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này cso ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định chi phí
và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lamg cơ sở cho
việc lập báo cáo kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
5-Một số cách phân loại khác:
a-Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
+ Chi phí khả biến: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động của một hoạt động.Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung.Chi phí khả biến
có đặc điểm là biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, tổng biến phí thay đổi khi sản l-
ợng thay đổi và chi phí khả biến không phát sinh khi không có hoạt động.
+ Chi phí cố định:là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi
mức độ hoạt động thay đổi.Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối
thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.Đinh phí có
đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm
vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm sẽ không thay đổi khi sản lợng thay đổi
và chi phí này vẫn còn tồn tại cả khi mà doanh nghiệp không sản xuất .
+ Chi phí hỗn hợp: gồm cả chi phí cố định và chi phí khả biến.,ở mức
độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí còn ở quá
mức độ hoạt động cán bản thì nó lại thể hiện đặc điểm nh là biến phí.Phần đinh
phí của chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì dịch vụ
và giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng phục vụ.Phần biến phí của chi phí hỗn
12
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
hợp thể hiện chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức,do đó yếu tố
biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với dịch vụ phục vụ.Để phân tích chi phí hỗn

hợp ngời ta dung ba phơng pháp phan tích chủ yếu sau: phơng pháp cức đại cực
tiểu, phơng pháp bình phơng nhỏ nhất hoặc phơngpháp đò thị để định ra một
phơng trình chính xác.Trong đó phơng pháp bình phơng nhỏ nhất là phơng pháp
chính xác nhất vì nó dụng phơng pháp thống kê để xác định đờng hồi qui cho
các điểm, còn phơng pháp cức đại cực tiểu là phơng pháp đơn giản nhất.
b-Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia ra thành chi phí trực tiếp và
gián tiếp, chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc, chi phí cơ hội
chi phí chênh lệch, chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng.
Trên đây là những cách phân loại chi phí đợc sử dụng trong kế toán quản trị
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định sản lợng hoà vốn và là cơ sở để xây dựng
chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt cho các doanh nghiệp trong các quá trình
kinh doanh.
B.Phân loại giá thành :
Nhằm đáp ứng cho công tác quản trị nội bộ để đánh giá xem xét về tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh việc đề ra các biện pháp,
phơng hớng mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thờng có các cách phân loại giá thành nh sau:
1.Phân loại giá thành theo thời điểm tính vào nguồn số liệu:
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
a.Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản
13
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
phẩm .Nó đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp .
b.Giá thành định mức: cũng đợc tiến hành tính toán trớc khi tiến hành

sản xuất sản phẩm và là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và nó là thớc đo giúp
cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c.Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này ,giá thành đợc chia làm hai loại:
a.Giá thành sản xuất( giá thành sản phẩm):
Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đợc tính theo công
thức sau:
Giá thành SX Chi phí SX Chi phí Chi phí SX
Thực tế = dở dang + sản xuất - dở dang
Của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kì
b.Giá thành toàn bộ: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và đợc tính bằng công thức sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí ngoài sản xuất
Trong đó:
14
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Chi phí ngoài sản xuất = chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp.
III-đối tợng, phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí
sản xuất:
1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm
phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó. Để lựa chọn đối tợng tập hợp chi

phí sản xuất ta dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
( đặc điểm quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp ), loại hình sản xuất ,yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Từ đó đối tợng tập hợp chi phí có
thể là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm , từng sản phẩm riêng biệt , nhóm sản
phẩm hay đơn đặt hàng , cũng có thể là từng phân xởng sản xuất , toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
a.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công việc:
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những đơn vị có một trong các điều
kiện sau: sản phẩm có tính đơn chiếc , giá trị lớn ,kết cấu phức tạp hoặc sản
phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. ở đây đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định
theo từng loại sản phẩm hoặc từng công việc .Tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất đợc chi tiết theo từng đối tợng cần tập hợp chi phí .Chi phí sản xuất đợc
chi tiết theo từng loại công việc , từng sản phẩm một cách trực tiếp .Nếu có
nhiều loại sản phẩm hay công việc khác nhau thì kế toán phải sử dụng phơng
pháp phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
b. Tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ:
15
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phơng pháp này còn áp dụng cho các doanh nghiệp có một trong các
điều kiện sau: quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm đơn nhất không chia
nhỏ đợc, hay loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, giá trị sản phẩm
thấp. ở đây ,đối tợng tập hợp chi phí là theo từng giai đoạn công nghệ chế biến
sản phẩm. Các tài khoản tập hợp chi phí đợc chi tiết cho từng giai đoạn công
nghệ , chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ.
c.Phơng pháp liên hợp:Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp vừa có điều kiện để vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo

công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai phơng pháp này để hạch
toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng nh trong việc tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức hạch
toán tổng hợp.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Mỗi doanh nghiệp có một trình tự hạch toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Tuy nhiên có thể khái quát chung về trình tự hạch toán chi phí sản xuất nh sau:
Bớc 1:Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp có liên quan đến từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2:Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất phụ
phục vụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp .
Bớc 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính
thành giá thành.
16
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Bớc 4:Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành sản
phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
IV-Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm :
A.Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( KKTX):
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính ,vật
liệu phụ xuất kho dùng vào việc trực tiếp chế biến sản phẩm .Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp đợc tính theo giá thực tế xuất kho của các loại nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất sản phẩm .Để hạch toán kế toán dùng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí . Kết cấu của TK này nh sau :


Bên Nợ:Tập hợp chi phí các loại nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm.

Bên Có:Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, phế
liệu thu hồi .Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất
trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản 621 không có số d.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối t-
ợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm ) thì
hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu
theo đúng đối tợng tập hợp , các số liệu chứng từ đợc kế toán trực tiếp cho từng
đối tợng có liên quan để ghi vào các tài khoản , tiểu khoản Tr ờng hợp xuất
17
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
dùng vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không thể tổ
chức hạch toán riêng biệt thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tợng liên quan
theo các tiêu thức thích hợp nh theo sản lợng, theo định mức Công thức phân
bổ nh sau:
Mức CP NVL Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức
Phân bổ cho = x phân bổ cho
Từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: Chi
phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liêu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí

định mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lợng sản phẩm sản
xuất hoặc theo giờ máy.-
Sơ đồ 1:Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,153 TK621 TK154
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho sản xuất SP NVLTT cuối kỳ
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp lơng mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và bao gồm các
18
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
khoản trích cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định,tỷ lệ quy định
hiện nay là 19% trong đó gồm:BHXH15%,BHYT 2%, KPCĐ 2%.Tài khoản sử
dụng là TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp).Kết cấu nh sau:

Bên Nợ: Tiền lơng các khoản có tính chất lơng phải trả cho ngời lao
động.Các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất, các khoản trích trớc
tiền lơng của công nhân sản xuất theo dự toán.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có d cuối kỳ.
Nếu chi phí nhân công trực tiếp đợc trả theo sản phẩm hoặc thời gian có quan
hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó.Nếu
không thể tính cho từng loại sản phẩm lao vụ thì có thể phân bổ theo tiêu
thức phù hợp nh tiền lơng định mức hay theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154

Lơng phải trả cho Kết chuyển
CNSX CPNCTT
TK 335
Trích trớc tiền lơng
Cho CNSX
TK 338
Trích BHXH,BHYT
19
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
KPCĐ theo lơng
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí chi phí nhân viên phân xởng ,chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền. Hạch toán chi phí sản xuất chung kế
toán dùng TK 627 (Chi phí sản xuất chung).
Kết cấu nh sau:
*Bên Nợ:Ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
*Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tợng có liên quan.
*Tk 627 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng phân xởng sản xuất ,bộ
phận sản xuất với sáu tiểu khoản: TK6271, Tk 6272, TK 6273, TK6274,
TK6277, TK 6278. Chi phí sản xuất chung gồm rất nhiều khoản mục, rất phức
tạp cho nên phải đợc phân bổ theo công thức sau đây:
Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành
thì phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn phù hợp nh:
Phân bổ theo giờ công sản xuất

Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính
20
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Sơ đồ 3:Hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên PX
Kết chuyển (phân bổ)
TK152,153 chi phí SXC
Chi phí NVL, CCDC
TK142,335
Chi phí trả trớc,phải trả
TK214
KH TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
4.Hạch toán chi phí trả trớc.
21
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Chi phí trả trớc hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ là tập hợp các khoản
chi thực tế đã phát sinh trong một kỳ hạch toán nào đó nhng lại phát huy tác
dụng trong nhiều kỳ hạch toán do đó chúng đợc phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán sau thời điềm phát sinh khoản chi. Chi phí
này bao gồm giá trị CCDC xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, chi phí sửa

chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê TSCĐ trả trớc cho nhiều kỳ hạch toán
và giá trị bao big luân chuyển Về nguyên tắc các khoản chi phí trả tr ớc đợc
phân bổ hết cho đối tợng chịu chi phí trong năm.Để tập hợp và phân bổ chi phí
trả trớc kế toán dùng TK 142 (Chi phí trả trớc). Nội dung TK này nh sau:
Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trớc phát sinh.
Bên Có:Giá trị tài sản thu hồi lại, các khoản đợc ghi giảm chi phí trả trớc
và phân bổ chi phí trả trớcvào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d bên nợ: Chi phí trả trớc chờ phân bổ.
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí trả trớc.
TK 111,112,331,153 TK142 TK 627,641,642
Phân bổ vào CPSX
Các khoản chi phí
trả trớc phát sinh TK 152, TK153
Phế liệu thu hồi
TK 138
Đòi bồi thờng

22
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
5.Hạch toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế cha
phát sinh nhng lại phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán mà doanh nghiệp
đã dự toán đợc quy mô của chúng và đợc trích trớc vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo dự toán. Chi phí này gồm: Tiền lơng nghỉ phép của lao động trực
tiếp, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch, chi phí bảo hành sản
phẩm có dự toán trớc về nguyên tắc, chi phí phải trả phải đ ợc tất toán theo
năm. Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán dùng TK 335 ( Chi phí phải trả).
Nội dung của TK này nh sau:
*Bên Nợ: Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh, xử lý phần dự toán

trích thừa.
*Bên Có: Trích trớc chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh, xử
lý phần chi phí vợt dự toán.
*Số d bên có: Chi phí phải trả trích cha sử dụng.
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí phải trả:
TK 111,113,331,214,334 TK 335 TK627,621,622
Chi phí phải trả PS
Trích trớc chi phí
TK 133 phải trả vào CPSX
VAT đầu ra đợc
khấu trừ
TK 142
TK 721
23
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Chi phí phải trả Chi phí vợt dự toán
Nhỏ hơn dự toán toán chờ phân bổ
6.Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
a.Tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán dùng TK154(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).TK này đợc
chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .Nội dung của TK này nh sau:
*Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
*Bên Có: Các khoản giảm chi phí , tổng giá thành sản xuất sản phẩm .
*Số D bên nợ: Chi phí sản xuất dở dang.
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
TK621 TK154 TK152,138
Kết chuyển Các khoản giảm chi phí

Chi phí NVLTT
TK622 TK155
Kết chuyển Nhập kho
Chi phí NCTT TK157
Gửi bán
TK627 TK632
24
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Kết chuyển Tiêu thụ thẳng
Chi phí SXC
b.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến; đang nằm trên dây chuyên công nghệ cha qua giai
đoạn chế biến cuối cùng. Công việc này là một biện pháp bảo đảm an toàn tài
sản của doanh nghiệp đồng thời tính giá thành sản phẩm dở dang còn là điều
kiện để tính giá thành sản phẩm. Có thể sử dụng các phơng pháp sau đây để
đánh giá sản phẩm dở dang:
*Tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành chế biến bớc trớc (Hay
theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao ):
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dỏ dang ở giai đoạn nào đó đ-
ợc tính bằng giá thành chế biến của giai đoạn liền trớc.Đối với giai đoạn đầu
tiên thì sản phẩm dỏ dang đợc tính bằng vật liệu chính phân bổ cho nó. Phơng
pháp này đơn giản không cho kết quả chính xác và chỉ tính khi chi phí vật liệu
chính hoặc chi phí bớc trớc chiếm tỷ trọng lớn.
*Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính
hoặc giá thành chế biến bớc trớc còn bao gồm các chi phí khác phát sinh trong
quá trình chế biến sản phẩm tại giai đoạn này.Phơng pháp này bao gồm các b-

ớc nh sau:
Bớc 1: Qui đổi các sản phẩm dở dang về dạng sản phẩm hoàn thành theo
mức độ hoàn thành của sản phẩm.
25

×