Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Techcombank- Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.75 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả ký tên
Nguyễn Thu Giang
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 01: Số món thanh toán LC .......................................................................
Biểu đồ 02: Số món thanh toán LC xuất khẩu ......................................................
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- TTQT: Thanh toán quốc tế
- TDCT: Tín dụng chứng từ
- L/C: Thư tín dụng
- XNK: Xuất nhập khẩu
- XK: Xuất khẩu
- NK: Nhập khẩu
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NH: Ngân hàng
- NHPH: Ngân hàng phát hành
- NHTB: Ngân hàng thông báo
- NHXN: Ngân hàng xác nhận
- NHđCĐ: Ngân hàng được chỉ định
- TMQT: Thương mại quốc tế


- HĐTM: Hợp đồng thương mại
- TCB: Techcombank
- TCB HP: Techcombank Hải Phòng
- VCB: Vietcombank
- ICB: Incombank
Khoá luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước được đánh dấu
bằng việc gia nhập WTO năm 2006, công tác phục vụ xuất nhập khẩu trong
những năm gần đây được các NHTM nói chung và Techcombank nói riêng
không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Công tác TTQT được coi là mục tiêu
trọng tâm trong các hoạt động phục vụ kinh tế đối ngoại của Techcombank.
Để đạt được mục tiêu này, trong thời gian vừa qua Techcombank đã liên
tục cải tiến và đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong các
hoạt động TTQT của mình.
Phương thức thanh toán TDCT là một trong những phương thức thanh
toán phổ biến nhất của TTQT. Bên cạnh những ưu điểm so với phương thức
thanh toán khác thì phương thức thanh toán TDCT còn là một hình thức tài
trợ thương mại cho các doanh nghiệp XNK cũng như các các đơn vị kinh tế
tham gia vào hoạt động TMQT.
Phương thức thanh toán TDCT được TCB áp dụng và bước đầu đã
đóng góp vào hiệu quả kinh doanh đối ngoại của NH. Song, trên thực tế hiệu
quả sử dụng phương thức này vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được mọi yêu
cầu, đòi hỏi của khách hàng. Một mặt, do các thanh toán viên chưa nắm vững
và vận dụng thành thạo tác nghiệp nên vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu
có tính phức tap của nghiệp vụ. Mặt khác, về phía khách hàng các doanh
nghiệp XNK cũng chưa hiểu biết thấu đáo về phương thức thanh toán này.
Dưới giác độ quản lý vĩ mô, còn có nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế
chính sách của nhà nước…. gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho nhà XNK.

Do đó, hiệu quả sử dụng phương thức thanh toán này còn bị hạn chế.
1
Khoá luận tốt nghiệp
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống các giải pháp thanh
toán TDCT đã và vẫn đang được các nhà kinh tế cũng như các nhà doanh
nghiệp trực tiếp kinh doanh quan tâm cả về phương diện lý luận cũng như
thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hạn chế tối đa rủi ro và mất an toàn trong
nghiệp vụ TTQT. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và được sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo tiến sĩ Trương Quốc Cường cùng sự giúp đỡ
của các anh chị, cán bộ phòng giao dịch Ngô Quyền- chi nhánh
Techcombank- Hải Phòng nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Techcombank-
Hải Phòng” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề lý luận về phương thức tín dụng chứng từ, đi
sâu nghiên cứu nội dung đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
- Đánh giá thực trạng chất lượng thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh Techcombank- Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín
dụng chứng từ tại chi nhánh Techcombank- Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi
nhánh Techcombank- Hải Phòng từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản
phương pháp biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích , đánh giá, thống kê…
2

Khoá luận tốt nghiệp
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Thanh toán tín dụng chứng từ và vấn đề chất lượng
thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại
chi nhánh Techcombank- Hải Phòng.
- Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh
toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Techcombank-
Hải Phòng.
3
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ VẤN ĐỀ
CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mà
mỗi quốc gia phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ quốc tế trên tất cả
các lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ..
Sự phát triển của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở đường cho hoạt
động thương mại quốc tế phát triển và trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy
thanh toán quốc tế phát triển theo.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan. TTQT bao gồm nhiều phương thức thanh toán khác nhau,
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương thức

thanh toán cơ bản và phổ biến của TTQT.
Một cách khái quát, phương thức thanh toán TDCT là một sự thỏa
thuận trong đó theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một
ngân hàng (ngân hàng phát hành phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư,
gọi là LC (Letter of Credit), theo đó, NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng LC) khi người này xuất trình
4
Khoá luận tốt nghiệp
cho NHPH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều
khoản quy định của LC.
Theo điều 2, UCP 600: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ,
cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Từ định nghĩa trên có thể thấy thực chất của TDCT là cam kết thanh
toán có điều kiện bằng văn bản của NHPH tín dụng và có thể được thanh toán
theo phương thức trả ngay hay trả chậm.
Phương thức thanh toán TDCT là phương thức thanh toán phổ biến
nhất hiện nay, là phương thức được sử dụng trong hầu hết các hợp đồng mua
bán ngoại thương do đặc tính thuận lợi và tính hiệu quả mà nó mang lại. Đây
là phương thức thanh toán tuy phức tạp về mặt thủ tục song các nguyên tắc
thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng nên nó bảo đảm một cách cân đối quyền lợi và
nghĩa vụ phải thực hiện giữa bên mua và bên bán. Nhờ phương thức thanh
toán TDCT mà việc buôn bán của các doanh nghiệp XNK ở các quốc gia sẽ
dễ dàng, an toàn hơn, góp phần vào việc mở rộng buôn bán quốc tế.
1.1.2. Thư tín dụng (Letter of credit – L/C)
1.1.2.1. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng là công cụ thanh toán của phương thức TDCT, là yếu tố
quan trọng nhất quyết định sự tồn tại của phương thức thanh toán này.
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do NHPH theo yêu cầu của nhà
NK (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho nhà XK (người thụ hưởng) một

số tiền nhất định với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ
hàng hóa phù hợp với những điều khoản và điều kiện đã quy định trong L/C.
5
Khoá luận tốt nghiệp
L/C là căn cứ pháp lý để NH mở quyết định việc trả tiền, chấp nhận trả
tiền hay chiết khấu chứng từ, là cơ sở để người mua quyết định có trả tiền NH
mở L/C hay không.
Tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được
mở, L/C lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Một khi L/C đã
được mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với
hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên liên quan. Có nghĩa là khi thanh toán, các NH chỉ dựa
vào sự phù hợp giữa chứng từ do người bán xuất trình và L/C mà không có
nghĩa vụ phải xem xét nội dung của L/C có đúng với hợp đồng mua bán
không, việc giao hàng thực tế có đúng với nội dung của các chứng từ xuất
trình cho NH hay không. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn, nhà NK khi lập
đơn yêu cầu mở L/C phải ghi đầy đủ, chính xác, tỉ mỉ những gì đã thỏa thuận
cùng nhà XK trong HĐTM và người bán khi nhận L/C phải xem xét cẩn thận
về khả năng của mình có đủ để thực hiện những điều khoản đó hay không, và
phải có đề nghị sửa chữa bổ sung (nếu có) kịp thời.
Tính độc lập tương đối của L/C đã chi phối toàn bộ các khâu của quá
trình thanh toán, quy định toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Chính tính chất quan trọng trên của L/C đã khiến cho phương thức thanh toán
này trở nên hữu hiệu, đặc biệt là trong TMQT, khi mà bên mua và bên bán
chưa có sự tin tưởng, chưa có hệ thống thông tin nhanh nhạy, chính xác và
nhất là có sự bất ổn định về kinh tế- chính tri- xã hội.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của L/C
Thư tín dụng là phương tiện thanh toán rất quan trọng của phương thức
thanh toán TDCT. Một khi L/C được mở thì nội dung của nó phải xác định rõ
ràng, cụ thể. Nội dung của thư tín dụng bao gồm:

6
Khoá luận tốt nghiệp
- Số hiệu L/C (Credit number): Mỗi L/C được mở đều có số hiệu riêng
của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín hoặc
để ghi vào các chứng liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
- Địa điểm phát hành L/C (Place of issue): Là nơi NHPH L/C viết cam kết
thanh toán cho người thụ hưởng. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên
quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về L/C.
- Ngày phát hành L/C (Date of issue): Là ngày có nhiều ý nghĩa quan
trọng vì: +Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C
+ Là ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng.
+ Là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà NK
trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.
+ Là mốc để nhà XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng hạn
như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C: Người yêu cầu
mở L/C, người thụ hưởng L/C, NHPH, NHTB, NHCK, NHXN. Tên địa chỉ
của những người có liên quan phải chính xác như quy định trong đơn xin
mở L/C.
- Số tiền của L/C (Credit amount): Phải ghi rõ bằng số và bằng chữ và
phải thống nhất. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác và phải thể hiện
đúng ký hiệu tiền tệ quốc tế, không sử dụng ký hiệu tiền tệ quốc gia.
- Thời hạn hiệu lực của L/C (Date of expiry): Là thời hạn mà NHPH cam
kết trả tiền cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó
và phù hợp với các điều khoản của L/C. Thời hạn hiệu lực được tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C. Thời hạn hiệu lực dài hay ngắn tùy
thuộc vào ngày mở L/C, ngày giao hàng và ngày hết hiệu lực của L/C.
7
Khoá luận tốt nghiệp
- Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment): Việc thanh toán có thể

là trả ngay hay trả chậm, tùy thuộc vào quy định trong hợp đồng ngoại
thương. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền
ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (trả chậm).
- Thời hạn giao hàng (Date of shipment): Là thời hạn người bán phải
thực hiện giao hàng. Thời hạn giao hàng phải sau ngày mở L/C và trước ngày
hiệu lực của L/C một khoảng thời gian hợp lý.
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa: Bao gồm tên hàng, số lượng,
trọng lượng, giá cả, bao bì, ký mã hiệu..
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Như điều kiện cơ sở
giao hàng, nơi gửi, nơi giao hang, cách vận chuyển và giao hàng…
- Quy định về chứng từ (Document required): Tùy thuộc vào đặc tính
của hàng hóa mà có những chứng từ bắt buộc phải đi kèm hay không.
- Điều khoản thanh toán: Như là trả chậm, trả ngay, chiết khấu….
- Giao hàng từng phần: Tùy theo đặc tính của hàng hóa và các yếu tố
khác( khối lượng hàng hóa, yêu cầu của các bên, điều kiện cầu cảng…)
- Chuyển tải.
- Điều khoản xác nhận.
- Điều khoản bổ sung.
- Quy định về nguồn luật dẫn chiếu: Phải thể hiện rõ là áp dụng nguồn
luật nào.
1.1.2.3. Các loại L/C
Căn cứ vào từng tiêu chí khác nhau ta có các loại thư tín dụng khác
nhau. Mỗi loại thư tín dụng có những đăc điểm, tính chất và ý nghĩa của nó.
8
Khoá luận tốt nghiệp
Vì vậy để phương thức này sử dụng có hiệu quả hơn thì ngay từ khi yêu cầu
mở L/C các bên phải biết lựa chọn loại L/C phù hợp với từng hình thức thanh
toán cụ thể, phù hợp với mối quan hệ của mình.
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable LC): Là loại thư tín dụng
sau khi mở, người yêu cầu mở nó có thể đề nghị NH mở nó sửa đổi, bổ sung

hoặc hủy bỏ mà không cần sự đồng ý của người hưởng lợi. Tuy nhiên, nó chỉ
có thể hủy ngang khi người XK chưa giao hàng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà
sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huy bỏ trong thời
hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và
NHXN (nếu có).
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable L/C):
Đây là một loại L/C không hủy bỏ, được xác nhận bởi một NH thứ 3 thông
thường là NH có uy tín. Trong trường hợp NH mở L/C không thực hiện được
nghĩa vụ thanh toán của mình thì NHXN có trách nhiệm phải thanh toán thay
khi người hưởng lợi xuất trình chứng từ phù hợp với quy định và điều kiện
trong L/C.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Tranferable L/C): Là L/C không hủy
ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn
bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho
những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình
một phần của thương vụ. Do loại L/C này cho phép chuyển nhựơng nên
thường được áp dụng trong thương mại quốc tế trung gian.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back): Là loại L/C mà nhà XK sau khi
nhận được L/C do người NK mở cho mình hưởng, sẽ căn cứ vào chính L/C
này và nội dung chính của nó để thế chấp mở một L/C khác cho người khác
hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu.
9
Khoá luận tốt nghiệp
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy
ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực
thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần
hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được
thực hiện hết.
- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Là loại L/C được phát hành với

mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên NK. Bên NK yêu cầu bên
XK thông qua NH phục vụ họ mở L/C dự phòng cho bên NK hưởng. Trong
trường hợp bên XK vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết và gây thiệt hại
cho họ thì NH mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền và đền bù những thiệt hại
đó cho bên NK.
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red Clause Credit): Là loại L/C
trong đó quy định điều khoản đặc biệt cho NHTB hoặc NHXN ứng trước số
tiền cho người hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.Sở dĩ gọi là L/C
điều khoản đỏ vì trước đây các điều khoản này được đánh dấu và in bằng
mực đỏ.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C chỉ có hiệu lực khi
L/C đối ứng với nó được mở. Người hưởng lợi L/C này là người mở L/C kia
và ngược lại.
1.1.3.Các bên tham gia
- Người xin mở L/C (Applicant for L/C): Là người mua hay nhà NK yêu
cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm hoàn lại cho
NHPH số tiền mà NHPH đã thanh toán cho người hưởng khi tiếp nhận bộ
chứng từ hoàn hảo.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người hưởng giá trị của L/C thông
thường là nhà XK. Người hưởng lợi có trách nhiệm giao hàng và lập bộ
chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện trong L/C.
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank): Là NH theo yêu cầu của
người làm đơn phát hành L/C. NH có trách nhiệm thanh toán cho người
hưởng lợi đối với một xuất trình phù hợp.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là NH thông báo L/C theo yêu
cầu của NHPH, mục đích là phục vụ nhà XK. NH này có trách nhiệm thông
báo cho nhà XK biết khi nhận được L/C từ NHPH và chuyển giao bộ chứng
từ do người người XK xuất trình cho phía nhà NK.

Ngoài ra, tùy trường hợp thanh toán có sự tham gia của các NH sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là NH mà theo yêu cầu hoặc
sự ủy quyền của NHPH thực hiện xác nhận của mình với một tín dụng.
NHXN thường là NH lớn, có uy tín.
- Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): Là NH mà với NH đó L/C có
giá trị thanh toán hoặc bất cứ NH nào trong trường hợp L/C có giá trị thanh
toán với bất cứ NH nào.
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursement bank): Là NH được NHPH ủy
nhiệm thực hiện thanh toán giá trị L/C cho NH được chỉ định thanh toán hoặc
chiết khấu.
1.1.4.Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 01: Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
11
Ngân hàng phát hành
ISSUING BANK
Nhà nhập khẩu
APPLICANT
Ngân hàng thông báo
ADVISING BANK
Nhà xuất khẩu
BENEFICIARY
1
0
3
2
4
5
6
7
8

1 9
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
(1) Trên cơ sở HĐTM, nhà NK viết đơn yêu cầu mở LC gửi tới NHPH
(2) Ngân hàng phục vụ nhà NK căn cứ vào đơn xin mở LC sẽ phát hành LC
gửi tới NHTB
(3) NHTB- NH phục vụ nhà XK sau khi nhận và kiểm tra tính chân thực bề
ngoài của LC sẽ thông báo cho nhà XK biết.
(4) Nhà XK kiểm tra nội dung LC, nếu chấp nhận sẽ tiến hành giao hàng
cho nhà NK theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC và xuất
trình thông qua NHTB cho NHPH LC để được thanh toán.
(6) NHTB tiến hành thanh toán cho nhà XK trên cơ sở bộ chứng từ hoàn
hảo.
(7) NHTB chuyển bộ chứng từ đòi tiền NHPH.
(8) NHPH kiểm tra tính chân thực bên ngoài của bộ chứng từ và tiến hành
hoàn tiền cho NHTB đối với bộ chứng từ hoàn hảo.
(9) NHPH thông báo bộ chứng từ cho nhà NK, đề nghị nhà NK đến kiểm tra
và làm thủ tục thanh toán.
(10) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành làm thủ tục
thanh toán để nhận bộ chứng từ đi nhận hàng.Trong trường hợp mà nhà
NK thấy bộ chứng từ không phù hợp, họ có quyền từ chối thanh toán.
1.1.5. Ưu nhược điểm của phương thức TDCT
*Ưu điểm:
- Đối với nhà NK: bằng việc phát hành L/C, NHPH đã tài trợ cho người
NK uy tín và tài chính để họ có thể mua hàng.
12
Khoá luận tốt nghiệp
Nhà NK được đảm bảo rằng chứng từ xuất trình sẽ được kiểm tra bởi
kỹ năng chuyên môn của cán bộ ngân hàng nên có thể giảm bớt rủi ro trong

quan hệ thương mại quốc tế.
Do có sự đảm bảo thanh toán nên nhà NK có cơ hội mở rộng phạm vi
hoạt động kinh doanh.
- Đối với nhà XK: Họ được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì
được thanh toán tiền hàng ngay thậm chí có thể nhận tiền hàng nhanh hơn khi
được NH chiết khấu bộ chứng từ.
- Đối với NH: Thực hiện nghiệp vụ này, NH thu được một khoản phí
ngoài ra NH còn huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có ký quỹ) phục vụ cho
hoạt động của các nghiệp vụ khác như: cho vay XNK, bảo lãnh, xác nhận….
Thông qua nghiệp vụ này góp phần mở rộng quan hệ NH đại lý, đồng
thời phát triển danh mục sản phẩm, dịch vụ cũng như các hoạt động kinh
doanh khác của NH (hoạt động kinh doanh, kinh doanh ngoại tê, ..) gia tăng
uy tín cũng như hình ảnh của NH trong TMQT.
*Nhược điểm:
- Đối với nhà XK: Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp
với LC thì mọi khoản thanh toán/ chấp nhận có thể bị từ chối và người XK
phải tự xử lý hàng hóa và chịu mọi khoản chi phí phát sinh…trong khi đó
không biết rõ lập trường của người NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì
lý do bộ chứng từ có sai sót.
- Đối với nhà NK:
+ Thanh toán theo phương thức TDCT là giao dịch trên giấy tờ. Những
chứng từ đổi lấy hàng hóa không thể kiểm tra một cách chi tiết. Nên nhà NK
có thể gặp rủi ro nếu nhà Xk cố ý lập chứng từ giả mạo.
13
Khoá luận tốt nghiệp
+ Để được mở LC thì tuỳ theo năng lực tài chính, uy tín của nhà
NK mà NH yêu cầu phải ký quỹ một khoản tiền nhất định.
- Đối với NH:
Khi tham gia vào phương thức này, các NH bị ràng buộc trách nhiệm

rất lớn chứ không đơn thuần chỉ là trung gian thanh toán như các phương thức
thanh toán khác.
1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ
Văn bản quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là “Quy tắc thống
nhất và thực hành về tín dụng chứng từ”(Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit - UCP ) của phòng thương mại quốc tế đã qua 6 lần sửa
đổi ( 1951, 1962-UCP222, 1974-UCP290, 1983-UCP400, 1993-UCP500,
2007-UCP 600) kể từ khi được ban hành lần đầu vào năm 1933. Sau hơn 70
năm tồn tại, cho đến nay, UCP được coi là cơ sở pháp lý quan trọng và trở
thành tập quán thông dụng trong thương mại quốc tế. Kể từ khi ra đời, UCP
đã trở thành một thành tố sống còn của giao thương quốc tế.
UCP là một văn bản quy phạm mang tính chất tùy ý, tức là tất cả các
phiên bản UCP còn nguyên giá trị nên khi dẫn chiếu UCP phải nói rõ áp dụng
UCP nào. Chỉ có UCP bản gốc tiếng anh do ICC phát hành mới có giá trị
pháp lý, giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên liên quan thanh toán
TDCT, các bản dịch sang tiếng nước khác chỉ có giá trị tham khảo. UCP chỉ
áp dụng trong thanh toán quốc tế không áp dụng trong thanh toán nội địa.
Sau ba năm soạn thảo và sửa đổi, UCP 600 đã được phòng thương mại
và công nghiệp (ICC) phát hành và chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2007.
So với 49 điều khoản của UCP 500 thì 39 điều khoản của UCP600 thể hiện
14
Khoá luận tốt nghiệp
những bổ sung sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của thực
tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia TTQT.
Hiện nay, UCP 600 đã được sử dụng rộng rãi trên phạm vi thế giới, vì
vậy việc hiểu biết và vận dụng tốt bản quy tắc này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công việc bảo vệ quyền lợi của mình đối với các bên tham gia vào
phương thức thanh toán TDCT.
Cho đến nay, ở Việt Nam, UCP, ISBP, Incorterm đã được tất cả các

NHTM áp dụng nhằm hội nhập vào mạng lưới thanh toán toàn cầu. Các văn
bản pháp luật của Việt Nam đều thống nhất cho phép áp dụng tập quán quốc
tế và các điều ước quốc tế nhưng với điều kiện các tập quán quốc tế này
không làm phương hại đến lợi ích của Việt Nam.
1.2.Vấn đề chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTM
1.2.1.Quan niệm về chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
Để có thể hiểu thế nào là chất lượng thanh toán TDCT thì trước hết
chúng ta cần phải nắm được thế nào là “chất lượng ”?
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
thời cổ đại. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác
nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy
định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất
lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm các chi
phí, giá. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau nên cách hiểu
của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.
Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp:
- Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người
tiêu dùng (European Organization for Quality Control).
15
Khoá luận tốt nghiệp
- Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu (Phillip B.Crosby).
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể
đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn
(ISO 8402).
- Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ
thống hay quy trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan (Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, dự thảo DIS
9000:2000).
- Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định.

Hiểu một cách chung nhất, thì“chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, sự việc và từ đó mang lại lợi ích, ý
nghĩa về một mặt nào đó. Có thể nói rằng, trong bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, để khách hàng biết đến và lựa chọn sản phẩm dịch vụ mà
mình cung ứng thì song song với việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm, chú trọng đến chất lượng sản phẩm dịch
vụ mà mình tạo ra. Một sản phẩm dịch vụ khi đưa ra thị trường mà luôn được
khách hàng ưu tiên lựa chọn một cách thường xuyên chứng tỏ sản phẩm đó
đươc đánh giá là có chất lượng tốt.
Thanh toán TDCT là một sản phẩm, dịch vụ của NHTM, trong đó theo
yêu cầu của khách hàng, một NH sẽ phát hành một bức thư (thư tín dụng-
L/C) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng) khi người đó xuất trình cho NHPH một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những điều kiện và điều khoản qui định trong thư tín dụng.
Thanh toán TDCT là một hoạt động mang lại doanh thu cũng như lợi
nhuận đáng kể trong lĩnh vực TTQT cho các NHTM.Vì vậy, việc đánh giá
chất lượng hoạt động thanh toán TDCT nhằm không ngừng nâng cao chất
16
Khoá luận tốt nghiệp
lượng của hoạt động này được xem là một trong những vấn đề cần thiết và hết
sức quan trọng của NH.
Thanh toán TDCT là hoạt động có sự tham gia của nhiều bên và các
bên đều có các mục đích, yêu cầu khác nhau. Song, tựu chung lại là các vấn
đề về thực hiện hợp đồng thương mại; đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh
chóng, kịp thời, tránh rủi ro trong thanh toán, đem lại doanh thu, lợi nhuận và
nâng cao vị thế, uy tín trên thương trường.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu, chất lượng thanh toán TDCT là
sự thỏa mãn những yêu cầu khác nhau của các bên tham gia, góp phần thúc đẩy
hoạt động thương mại quốc tế và sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại

ngân hàng thương mại
Trên cơ sở quan niệm về chất lượng thanh toán TDCT, khóa luận cho
rằng, chất lượng thanh toán TDCT được thể hiện xuyên suốt kể từ khâu NH
phát hành nhận được yêu cầu mở LC từ phía nhà NK cho đến khi trả tiền
xong cho nhà XK và thu hồi lại vốn từ nhà NK. Trong mỗi khâu của quy trình
tạo ra sản phẩm dịch vụ đó, tính an toàn, chính xác, nhanh chóng và kịp thời
là cơ sở quan trọng nhất nhằm đáp ứng yêu cầu và đem lại kết quả như mong
đợi cho các bên tham gia thanh toán TDCT. Do đó, vấn đề này sẽ được khóa
luận tập trung phân tích, luận giải.
1.2.2.1. Tính an toàn và chính xác
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi đến với NH đều mong muốn hạ thấp rủi
ro và an toàn trong thanh toán. Tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong
việc quyết định hiệu quả, chất lượng của TTQT nói chung và thanh toán
XNK theo phương thức TDCT nói riêng. Để giảm rủi ro có thể gặp phải
trong quá trình thanh toán của các phương thức thanh toán thì buộc các NH
17
Khoá luận tốt nghiệp
phải nắm bắt được các rủi ro mà mình có thể gặp phải để từ đó tìm cách hạ
thấp tỷ lệ rủi ro.
Rủi ro trong thanh toán TDCT đối với NH là những mất mát, thiệt hại
xảy ra do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài một cách đầy
đủ và đúng hạn hoặc phải chịu các chi phí phát sinh không đáng có.
Trong thanh toán TDCT có 4 loại rủi ro chủ yếu là rủi ro về nghiêp vụ
kỹ thuật, rủi ro về đạo đức, rủi ro về chính trị và rủi ro về cơ chế quản lý.
Trong đó, rủi ro về chính trị và rủi ro về cơ chế quản lý là những rủi ro ở tầm
vĩ mô, NH rất khó hạn chế. Chỉ có rủi ro về nghiệp vụ và rủi ro về đạo đức là
NH có thể chủ động để tự điều chỉnh được.
Ta sẽ đi phân tích cụ thể hơn về rủi ro nghiệp vụ kỹ thuật và rủi ro về
đạo đức mà các NH có thể gặp phải.
•Rủi ro đối với NH phát hành LC

Rủi ro về tỷ giá : Khi tỷ gía đôt ngột giảm mạnh gây bất lợi cho nhà
NK thì họ sẽ không muốn nhận hàng hoặc tìm cách trì hoãn thanh toán.
Lúc này rủi ro sẽ thuộc về NHPH nếu số tiền ký quỹ không bù đắp
được tỷ lệ trượt giá của nội tệ.
Rủi ro trong quá trình vận chuyển : Thông thường nhà NK thích lựa
chọn những điều kiện giao hàng với chi phí càng thấp càng tốt mà ít
quan tâm đến những hậu quả, rủi ro có thể xảy ra cho việc lựa chọn đó.
Do đó, nếu rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển mà trách nhiệm
không thuộc về hãng tàu, nhà NK không mua bảo hiểm, lúc này họ
không sẵn lòng thanh toán do đó sẽ lại dẫn tới rủi ro cho NHPH.
Rủi ro khi nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Do
NHPH không thẩm định kỹ khách hàng khi quyết định cho vay, mở LC,
18
Khoá luận tốt nghiệp
hoặc do nguyên nhân bất khả kháng ( thiên tai, dịch bệnh,…) nhà NK bị
phá sản, làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Lúc này NH
phải đứng ra trả thay cho nhà NK tức là NH đã phải gánh chiu rủi ro.
Rủi ro do nhà XK có hành vi lừa đảo : Nhà XK có thể giả mạo chứng
từ một cách tinh vi để yêu cầu NHPH thanh toán. Trong trường hợp nhà
XK là một tổ chức ma hoặc bị phá sản, nhà NK không đủ khả năng tài
chính để bồi thường cho NHPH thì NH phải gánh chịu rủi ro đó.
Rủi ro do NHPH thiếu thận trọng khi lựa chọn NH XN.
Rủi ro do NHPH không tuân thủ đúng theo UCP mà L/C dẫn chiếu.
•Rủi ro đối với NHTB: NHTB gặp rủi ro khi thông báo một LC giả hoặc
một LC không có hiệu lực. Khi đó theo thông lệ quốc tế, NHTB phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm với các bên có liên quan.
•Rủi ro đối với NHXN : Do không nắm được năng lực tài chính của
NHPH LC mà xác nhận theo yêu cầu của họ, lại không yêu cầu ký quỹ. Nếu
NHPH thiếu thiện chí hay bị phá sản, mất khả năng thanh toán thì NHXN
buộc phải nhận trách nhiệm thanh toán thay NHPH.

•Rủi ro đối với NHCK : Đó có thể là do nhà NK từ chối thanh toán bộ
chứng từ, do nhà NK trì hoãn thanh toán, do NH chiết khấu không hành động
đúng theo quy định của UCP mà LC dẫn chiếu, do NHPH bị phá sản hoặc rủi
ro do bắt nguồn từ nguyên nhân bất khả kháng.
Có thể thấy rằng những rủi ro trên xuất phát một phần từ các nguyên
nhân như : NH còn chưa thành thạo về nghiệp vụ, không tuân thủ đúng quy
trình nghiệp vụ hoặc không tìm hiểu kỹ thông tin về NH đối tác cũng như
khách hàng…Nếu muốn nâng cao chất lượng thanh toán TDCT thì NH phải
dần khắc phục những tồn tại này, từ đó hạ thấp tỷ lệ rủi ro do chính bản thân
19
Khoá luận tốt nghiệp
NH trong quá trình thanh toán.
Tính chính xác khi thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong quá trình
thanh toán LC là một yêu cầu rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng thanh
toán TDCT. Nó không cho phép thanh toán viên sai sót trong khi thực hiện
nghiệp vụ. Hơn nữa, thanh toán LC là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi sự tập
trung cao độ để có thể phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót dẫn đến rủi ro.
1.2.2.2. Tính nhanh chóng và kịp thời
Sự nhanh chóng và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH trong
việc đẩy nhanh hoạt động của mình, tăng hiệu quả hoạt động của vốn cũng
như đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng
kinh doanh.
Thứ nhất: LC được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp
Khi nhận được đơn đề nghị mở LC của nhà NK, NHPH sẽ căn cứ vào
đơn đề nghị mở LC và HĐTM để tiến hành mở LC. Là NH phục vụ nhà NK,
trong trường hợp NH thấy có một số điều không phù hợp trong HĐTM, NH
có thể tư vấn cho nhà NK để kịp thời sửa chữa, bổ sung.
Về mặt thời gian phát hành, NHPH phải đảm bảo mở LC đúng vào thời
điểm mà nhà XK và NK đã thỏa thuận trong HĐTM. Điều này không những
giúp cho nhà NK tạo được sự tin tưởng đối với nhà XK mà còn tạo uy tín cho

NHPH đối với các bên tham gia, khẳng định NHPH đã thực hiện tốt vai trò
cũng như trách nhiệm của một chủ thể tham gia vào tiến trình hoạt động thanh
toán TDCT.
Về mặt nội dung của LC được mở, NHPH phải đảm bảo LC có nội
dung dễ hiểu, thể hiện được hết những nội dung cơ bản thể hiện trong HĐTM
đồng thời những điều khoản và điều kiện của LC phải hết sức chặt chẽ không
20
Khoá luận tốt nghiệp
có kẽ hở để nhà XK không lợi dụng điều đó để làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của nhà NK hoặc của chính bản thân NH. Mặt khác, các điều kiện đưa ra đối
với người XK cũng không nên quá khắt khe, ảnh hưởng đến quyền lợi của họ
hoặc đến uy tín của NH.
Như vậy, việc mở một LC phù hợp là một yếu tố quan trọng đầu tiên
trong quá trình thực hiện thanh toán theo phương thức TDCT. Khi một LC
được mở thì đồng thời nó trở thành cơ sở ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên có liên quan. Do đó, khâu mở LC là một khâu rất quan trọng, NH
phải hết sức thận trọng. Nếu một LC được mở phù hợp với các bên thì nó sẽ
ảnh hưởng tốt đến chất lượng của quá trình thanh toán sau này. Và ngược lại,
một LC được mở không phù hợp với các bên, sau khi mở phải tiến hành bổ
sung, sửa đổi thì không chỉ mất thời gian, mất chi phí.. của các bên mà còn
ảnh hưởng lớn đến uy tín của chính bản thân NH mở LC.
Thứ hai, NHTB nhanh chóng chuyển LC nhận được từ NHPH cho nhà XK
Sau khi phát hành LC, NHPH sẽ chuyển LC cho NHTB. Khi nhận
được LC gửi tới, NHTB không có nghĩa vụ chuyển đổi, bổ sung hay sửa chữa
mà phải nhanh chóng chuyển ngay LC cho nhà XK, bởi lẽ ngày mở LC chính
là ngày LC có hiệu lực. Vì vậy bằng việc chuyển ngay LC cho nhà XK NHTB
đã tạo điều kiện để nhà XK có thể thực hiện HĐTM một cách nhanh chóng.
Thứ ba, NHPH phải tiến hành thanh toán nhanh chóng cho bên XK
Sau khi kiểm tra một cách kỹ càng, cẩn thận trong thời hạn cho phép
mà không thấy sai sót của bộ chứng từ hoặc có sai sót nhưng đã được hai bên

cùng chấp nhận thì NHPH tiến hành thanh toán không chậm trễ cho người
XK. Vì giao hàng xong, nhà XK muốn nhận tiền sớm để tránh ứ đọng vốn
21

×