Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯ ỢC LÂM SÀNG 108

NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ TỔN KHUYẾT MŨI
BẰNG CÁC VẠT DA VÙNG TRÁN CÓ CUỐNG
MẠCH NUÔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN
NGHIÊN
CỨU
KHOA
HỌC Y
DƯ ỢC
LÂM
SÀNG
108

NGHIÊ
N CỨU
ĐIỀU
TRỊ
TỔN


KHUYẾ
T MŨI
BẰNG
CÁC
VẠT DA
VÙNG
TRÁN

CUỐNG


MẠCH NUÔI
Chuyên ngành: Răng hàm
mặt
Mã số: 62720601

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi Tất cả các số liệu,
nhận xét và kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác
Hà Nội, ngày

tháng năm 2022


Tác giả luận án


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐM

: Động mạch

TM

: Tĩnh mạch

TDN

: Thái dương nông

NC

: Nghiên cứu

BN

: Bệnh nhân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ


1

Chương 1 TỔNG QUAN

3

1 1 Đặc điểm giải phẫu mũi và vùng trán

3

1 1 1 Giải phẫu mũi

3

1 1 2 Giải phẫu vùng trán

7

1 2 Nguyên nhân và phân loại tổn khuyết mũi

20

1 2 1 Nguyên nhân

20

1 2 2 Phân loại tổn thương khuyết mũi

21


1 3 Các phương pháp điều trị tổn thương khuyết phần mềm mũi

21

1 3 1 Kế hoạch điều trị và phẫu thuật tạo hình

21

1 3 2 Nguyên tắc và bậc thang điều trị phẫu thuật tạo hình

22

1 4 Điều trị tổn khuyết mũi bằng vạt da vùng trán

27

1 4 1 Lựa chọn bệnh nhân

30

1 4 2 Các vấn đề về kỹ thuật mổ

31

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 1 Đối tượng nghiên cứu

36
36


2 1 1 Nghiên cứu giải phẫu

36

2 1 2 Nghiên cứu lâm sàng

36

2 2 Phương pháp nghiên cứu

37

2 2 1 Phương pháp nghiên cứu giải phẫu

37

2 2 2 Phương pháp nghiên cứu lâm sàng

45

2 2 3 Đánh giá kết quả

54

2 3 Phân tích và xử lý số liệu

58

2 4 Đạo đức nghiên cứu


58

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3 1 Kết quả nghiên cứu giải phẫu các nguồn cấp máu cho da vùng trán

59
59


3 1 1 Hệ động mạch thái dương nông

59

3 1 2 Hệ tĩnh mạch thái dương nông

64

3 1 3 Hệ mạch trên ròng rọc, trên ổ mắt

65

3 2 Kết quả nghiên cứu lâm sàng

72

3 2 1 Đặc điểm chung

72

3 2 2 Đặc điểm kỹ thuật


76

3 2 3 Kết quả phẫu thuật

81

Chương 4 BÀN LUẬN

91

4 1 Kết quả nghiên cứu giải phẫu

91

4 1 1 Hệ động mạch thái dương nông

91

4 1 2 Hệ tĩnh mạch thái dương nông

99

4 1 3 Hệ mạch trên ròng rọc, trên ổ mắt
4 2 Kết quả nghiên cứu lâm sàng

101
104

4 2 1 Đặc điểm chung


104

4 2 2 Đặc điểm kỹ thuật

107

4 2 3 Kết quả

111

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

121


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

31

Góc tạo bởi nhánh trán và thân chung ĐM TDN


60

32

Đặc điểm các nhánh tận của nhánh trán

61

33

Các dạng chia nhánh tận của nhánh trán

62

34

Đường kính động mạch

66

35

Khoảng cách từ động mạch tới đường giữa tại bờ trên cung mày

67

36

Khoảng cách từ động mạch tới góc mắt trong tại bờ trên cung mày68


37

Chiều dài động mạch đi vào cơ trán

68

38

Chiều dài động mạch đi vào tổ chức dưới da

69

39

Đường kính tĩnh mạch

70

3 10 Vị trí tĩnh mạch

71

3 11 Nguyên nhân tổn thương

73

3 12 Phân loại theo kích thước tổn thương

74


3 13 Phân loại theo chiều dày tổn thương

75

3 14 Số lượng đơn vị mũi tổn thương

75

3 15 Các dạng vạt trán

76

3 16 Kích thước vạt

76

3 17 Mối liên quan giữa chiều dày tổn thương và các dạng vạt tạo hình 77
3 18 Mối liên quan giữa kích thước tổn thương và các dạng vạt trán

78

3 19 Thời gian cắt cuống vạt theo ngày

78

3 20 Phân bố theo số lần phẫu thuật chỉnh sửa

79

3 21 Liên quan các dạng vạt và phương pháp tạo hình nơi cho vạt


79

3 22 Liên quan kích thước vạt và phương pháp tạo hình nơi cho vạt

80

3 23 Kết quả gần

81

3 24 Kết quả điều trị xa sau 6 tháng

83

3 25 Mối liên quan giữa các dạng vạt và kết quả điều trị gần

85


Bảng

Tên bảng

Trang

3

2
6


M

i

l
i
ê
n

q
u
a
n

g
i

a

c
á
c

d

n
g

v


t

v
à

k
ế
t

q
u


ả điều trị xa

85

3 27 Mối liên quan giữa vị trí tổn
thương và kết quả điều trị gần
86
3 28 Mối liên quan giữa vị trí tổn
thương và kết quả điều trị xa
87
3 29 Mối liên quan giữa số đơn vị
tổn khuyết và kết quả phẫu thuật
gần
88
3 30 Mối liên quan giữa số đơn vị
tổn khuyết và kết quả phẫu thuật

xa 88
3 31 Mối liên quan giữa chiều
dày tổn thương và kết quả phẫu
thuật gần
89
3 32 Mối liên quan giữa chiều
dày tổn thương và kết quả phẫu
thuật xa 89
3 33 Các biến chứng của phẫu
thuật
90


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

31

Phân bố tổn thương theo giới

72

32

Phân bố tổn thương theo tuổi


72

33

Phân bố vị trí tổn thương mũi

74

34

Đánh giá kết quả gần của các phương pháp điều trị

82

35

Đánh giá kết quả xa của các phương pháp điều trị

84


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

11

12

Tiểu đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng mũi

4

Cấu trúc khung xương và sụn cánh mũi

5

13

Cấu trúc cơ ở mũi

5

14

Sơ đồ cấp máu và thần kinh chi phối cho mũi

6

15

Sơ đồ cấp máu cho mũi

6

16


Vùng trán được chia thành 3 đơn vị giải phẫu

8

17

Nếp nhăn da vùng trán

9

18

Cân Galea và cơ trán

10

19

Cơ mảnh khảnh

11

1 10 Cơ vòng mi

12

1 11 Cơ hạ mày

12


1 12 Cơ cau mày

13

1 13 Các lớp giải phẫu vùng trán

14

1 14 Động mạch thái dương nông và các nhánh

16

1 15 Động mạch trên rịng rọc

18

1 16 Khâu đóng trực tiếp

24

1 17 Sử dụng vạt da hai thùy trong tạo hình cánh mũi

26

1 18 Giải phẫu vạt da vùng trán

29

1 19 Vạt trán được sử dụng tạo hình khuyết cánh mũi


29

1 20 Vạt dạng đảo cuống động mạch thái dương nơng

30

1 21 Tạo hình vạt trán cuống kinh điển

32

1 22 Ung thư biểu mô vùng mũi- má tạo hình bằng vạt da trán cuống TDN
33
21

Xác định mốc giải phẫu

39

22

Đường thẳng Reid

40

23

Thiết kế đường phẫu tích

41



Hình

Tên hình

Trang
2Phẫu
4 tích
vùng
2 5 trán
41
26
Phẫu tích bó
27
mạch và thần
28
kinh thái
29
dương nơng
phải
42
Phẫu tích bó
mạch trên
rịng rọc phải
42
Hệ trục tọa
độ xOy và
tọa độ chia
nhánh tận
của ĐM

TDN
43
Vẽ sơ đồ
nhánh trán
ĐM thái
dương nông
và nhánh tận
44
Bệnh nhân
nữ 59 tuổi
(Số LT: 971)
K biểu mô
vảy đầu mũitrụ mũi


phẫu thuật cắt bỏ ung thư, Các

66

tạo hình bằng vạt cuống

dạng

Đo khoảng cách từ ĐM trên



chia

ổ mắt và trên ròng rọc đến


48

2 10 Bệnh nhân nữ 79 tuổi (Số

nhánh đường giữa

LT: 509) K biểu mô đáy sườn

tận của

mũi- má phải

nhánh 67

Tạo hình bằng vạt KĐ

trán

Phẫu tích mạch và xác định

cuống dạng đảo

63

vị trí mạch đi vào cơ trán

49

Tĩnh


70

2 11 Bệnh nhân nam 21 tuổi (Số mạch

Nguyễn Thị H (Số lưu trữ:

LT: 263) Teo lép cánh mũi phải

trán

244)

bẩm sinh

64

113



Nguyễn Cẩm T (SBA:

được phẫu thuật tạo hình

khuyết xun tồn bộ cánh mạch

15136) Khuyết đầu và trụ

mũi bằng vạt


trên

mũi tạo hình bằng

cuống kinh điển

ròng

vạt cuống TDN

51

rọc

114

2 12 Bệnh nhân nam 76 tuổi (Số 65

Đới Thị H

LT: 1078/15) K biểu mơ đáy cánh Bó

116

mạch

mũi

BN Vũ Trọng H


phải được phẫu thuật cắt u trên ổ 118
tạo hình bằng vạt cuống
TDN

52

2 13 Bệnh nhân nữ 71 tuổi (Số
LT: 20-0662) K biểu mô đáy sống
mũi phải
được phẫu thuật tạo hình
bằng vạt cuống kinh điển
54
31

42

32
33
34
35
36
41

43
44

mắt




1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi nằm ở tầng giữa mặt, đóng vai trò quan trọng cả về chức năng cũng
như thẩm mỹ, là bộ phận không thể thiếu tạo đường nét hài hịa của khn mặt
[1],[2] Tổn khuyết phần mềm mũi thường gặp do nhiều nguyên nhân như: tai
nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, sau phẫu thuật cắt bỏ khối
u lành tính, u ác tính, di chứng xạ trị hoặc do bẩm sinh Những tổn khuyết này
gây ảnh hưởng nghiêm trọng về thẩm mỹ, có thể ảnh hưởng tới chức năng và
tác động nhiều đến tâm lý, giao tiếp và các quan hệ xã hội của bệnh nhân cũng
như người thân trong gia đình Vì vậy, việc phục hồi hình thể của mũi góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân
Tạo hình tổn khuyết mũi là khơi phục lại hình thể khơng gian 3 chiều của
mũi nên rất phức tạp, khó khăn và là thách thức đối với nhiều phẫu thuật viên
Phẫu thuật tạo hình mũi là phẫu thuật sớm nhất được ghi lại vào khoảng 2000
năm trước Công nguyên Theo thời gian, nhiều kỹ thuật đã được sử dụng, mỗi
kỹ thuật đều có ưu nhược điểm riêng và phát huy được hiệu quả khi chỉ định
đúng Những phát hiện về tiểu đơn vị giải phẫu thẩm mỹ mũi cùng với sự tiến
bộ trong nghiên cứu về cấp máu cho da đã mang lại nhiều sự lựa chọn hơn cho
phẫu thuật tạo hình mũi [3] Có nhiều phương pháp tạo hình tổn khuyết mũi
như: khâu đóng trực tiếp, liền thương định hướng, ghép da, ghép phức hợp sụn
vành tai, sử dụng các vạt tại chỗ, sử dụng các vạt lân cận, sử dụng các vạt lân
cận kết hợp với vạt giãn tổ chức và sử dụng các vạt từ xa Việc lựa chọn phương
pháp kỹ thuật tạo hình nào cho phù hợp phụ thuộc vào vị trí, kích thước và tính
chất của tổn khuyết [4], [5] Tuy nhiên, do cấu trúc giải phẫu đặc biệt của vùng
mũi với lớp da và niêm mạc mỏng, khung sụn và xương khá mảnh nhưng đủ
vững để đảm bảo hình thể, thẩm mỹ và chức năng của mũi nên hầu như khơng
có vạt tổ chức nào thực sự hoàn hảo để thay thế được tổn khuyết vùng mũi
Trong các loại vạt tổ chức được sử dụng tạo hình tổn khuyết vùng mũi thì vạt
da vùng trán được cho là có nhiều ưu điểm nhất và được nhiều phẫu thuật viên



2
lựa chọn Vạt trán đã sử dụng để tạo hình mũi ở Ấn Độ trong thời gian 600-700
trước Công nguyên, được Sushruta mơ tả trong tạo hình mũi cho những tù binh
bị cắt mũi [6], [7], sau đó kỹ thuật này đã trở nên phổ biến khắp châu Âu Sử
dụng vạt da vùng trán thực chất là sử dụng các vạt da cân được cấp máu bởi
các nhánh động mạch trên ròng rọc, trên ổ mắt và nhánh trán động mạch thái
dương nơng dưới dạng cuống liền Chính vì vậy, hiểu biết kỹ về giải phẫu các
nguồn cấp máu cho da vùng trán sẽ giúp phẫu thuật viên linh hoạt, tự tin trong
sử dụng vạt da vùng trán trong tạo hình tổn khuyết mũi
Ở Việt Nam, phẫu thuật tạo hình điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi
đã được sử dụng ở nhiều chuyên khoa khác nhau như chuyên khoa tạo hình,
ung thư, răng hàm mặt, tai mũi họng với nhiều loại chất liệu khác nhau, vạt da
trán cũng là một chất liệu được nhiều tác giả lựa chọn Đã có một số tác giả
nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi có sử dụng vạt trán Năm 2017 Phạm Thị
Việt Dung đã nghiên cứu về hệ mạch thái dương nông và ứng dụng trong tạo
hình Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào hệ thống được những đặc điểm giải
phẫu cấu trúc da vùng trán, các nguồn mạch nuôi da trán với chỉ định sử dụng
các vạt có cuống mạch ni vùng trán để tạo hình tổn khuyết mũi Ngồi ra,
những quan điểm về điều trị theo tiểu đơn vị cấu trúc giải phẫu thẩm mỹ, tính
đa dạng của các tổn khuyết mũi và việc đánh giá các chất liệu tạo hình phủ vẫn
cịn là vấn đề đang được quan tâm Vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch ni”
nhằm mục tiêu:
1 Mơ tả đặc điểm giải phẫu và các nguồn cấp máu cho da vùng trán
trên người Việt trưởng thành
2 Đánh giá kết quả sử dụng các vạt da trán có cuống mạch ni
trong điều trị tổn khuyết mũi



3
Chương 1
TỔNG QUAN
1 1 Đặc điểm giải phẫu mũi và vùng trán
1 1 1 Giải phẫu mũi
1 1 1 1 Giải phẫu bề mặt mũi
Mũi có dạng hình tháp với đỉnh nằm giữa 2 mắt, đáy quay xuống dưới là
nơi mở ra của 2 lỗ mũi, từ ngoài vào trong mũi được cấu tạo bởi 3 lớp: da cơ,
khung xương sụn và niêm mạc [8]
Dựa vào cấu trúc và thành phần cấu tạo, mũi được chia ra thành 9 tiểu
đơn vị bao gồm: 1 sống mũi, 1 đầu mũi, 1 trụ mũi, 2 sườn mũi, 2 cánh mũi và
2 tam giác nền [9], [10] Ngoài ra, một số tác giả còn đưa ra cách phân chia khác
như: Natvig chia mũi thành 3 phần: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới Hoặc Yotsuyanagi
chia ra thành 5 tiểu đơn vị: 1 gốc mũi, 1 sống mũi, 1 đầu mũi và 2 cánh mũi [11]
Da ở đầu mũi và cánh mũi dày có nhiều tuyến bã nhơ hẳn lên và dính chặt với
tổ chức bên dưới và khó di động
Phần nền của tháp mũi tạo bởi trụ mũi và lỗ mũi ngoài Trụ mũi nối đỉnh
mũi với môi trên và chia nền mũi thành hai lỗ mũi ngoài Ranh giới giữa đỉnh
mũi và trụ mũi như một mốc giải phẫu quan trọng trong kỹ thuật tạo hình đầu
mũi Góc đầu mũi với trụ mũi tạo bởi hai mặt phẳng của trụ mũi với đầu mũi
Cánh mũi giới hạn với má bởi rãnh mũi má
So với người châu Âu mũi của người châu Á thấp hơn và thiếu 1 số cơ
mũi, cung mày phẳng hơn, cấu trúc sụn xương không nhô cao như mũi người
châu Âu Tuy nhiên mũi của người châu Á khơng có tiểu đơn vị tam giác nền
và vùng cung mày được coi là một tiểu đơn vị độc lập Mũi của người châu Á
được chia làm năm tiểu đơn vị cấu trúc thẩm mỹ: vùng cung mày, vùng sống
mũi, vùng đầu mũi, hai vùng cánh mũi, vùng sống mũi mở rộng đến ranh giới
mũi xương hàm trên [12]



4

Hình 1 1 Tiểu đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng mũi
*nguồn: BaKer-Local Flaps in Facial [5]
1 1 1 2 Giải phẫu các cấu trúc mũi
• Khung xương
Khung xương sụn mũi có thể chia làm 3 phần (Sheen, 1978): vịm xương,
vòm sụn trên, vòm sụn dưới [13] Khung xương mũi là vành xương hình quả lê
gồm có hai xương mũi và phần mũi của xương trán, mỏm trán và khuyết mũi
của xương hàm trên


Sụn
Sụn và xương mũi hỗ trợ da và mơ mềm bên trên và duy trì hình dạng

của mũi Trong đó, sụn là một cấu trúc cực kỳ quan trọng trong giải phẫu mũi
vì nó chi phối 2/3 hình dạng thẩm mỹ của mũi [14] Cấu trúc sụn mũi: gồm sụn
cánh mũi lớn, sụn cánh mũi nhỏ, sụn mũi phụ, sụn mũi bên, sụn vách mũi và
sụn lá mía
- Sụn cánh mũi là một mảnh sụn mỏng mềm mại, cong hình chữ u uốn quanh
lỗ mũi, sụn mũi có cấu trúc đơi, nó tạo nên khung sụn của đỉnh mũi
- Sụn vách mũi: Có hình tứ giác nằm trên đường giữa tạo nên gần toàn bộ
phần trước vách mũi, sụn có 2 mặt và 4 bờ
- Sụn lá mía: Là hai mảnh sụn nhỏ nằm theo phần trước bờ sau dưới của
sụn vách mũi đệm giữa sụn vách mũi và bờ trước của xương lá mía


5


Hình 1 2 Cấu trúc khung xương và sụn cánh mũi
*nguồn: F Netter (2007) Giải phẫu người [15]
• Các cơ của mũi
Các cơ của mũi là cơ bám da, bao gồm cơ nở hay cơ hẹp mũi
Cơ cau mày

Cơ khít cánh mũi
Cơ nở cánh mũi

Cơ hạ vách mũi

Hình 1 3 Cấu trúc cơ ở mũi
*nguồn: Harsha (2013)[16]
1 1 1 3 Đặc điểm cấp máu vùng mũi
Động mạch: Cấp máu cho niêm mạc mũi chủ yếu là động mạch bướm
khẩu cái và động mạch sàng trước, ngồi ra cịn nhánh khẩu cái trước, động
mạch chân bướm khẩu cái (nhánh của động mạch hàm trên) [15], [34] Nhánh
cánh mũi và vách mũi của động mạch mặt cấp máu cho cánh mũi và phần dưới
của vách mũi Nhánh lưng mũi của động mạch mắt và nhánh dưới ổ mắt của
động mạch hàm trên cấp máu cho phần ngoài của cánh mũi


6
Tĩnh mạch mũi: Tạo thành đám rối ở dưới niêm mạc và chạy kèm theo động
mạch
Bạch huyết: Các hạch bạch huyết của mũi đổ về chuỗi hạch cổ sâu

Hình 1 4 Sơ đồ cấp máu và thần kinh chi phối cho mũi
* nguồn: F Netter (2007) Giải phẫu người [15]


Hình 1 5 Sơ đồ cấp máu cho mũi
*nguồn: Shiffman (2013) [16]


7
1 1 1 4 Thần kinh của mũi:
- Thần kinh chi phối vận động các cơ mũi là nhánh của dây thần kinh VII
- Chi phối cảm giác của mũi là nhánh trán, nhánh mũi mi của thần kinh mắt
và nhánh dưới ổ mắt của thần kinh hàm trên (tất cả đều thuộc thần kinh sinh
ba)
- Chi phối cho vùng ngửi là các tế bào khứu giác ở niêm mạc vùng mũi
- Chi phối giao cảm cho hốc mũi là các nhánh hạch chân bướm khẩu cái
1 1 2 Giải phẫu vùng trán
1 1 2 1 Phân chia vùng trán
Vùng trán được xem như vùng da đầu kéo dài không tóc Giới hạn giải
phẫu vùng trán phía trước là chân tóc phía trên, mũi, ấn đường, lơng mày ở
dưới Đầu ngồi lơng mày là giới hạn ngồi vùng trán Đường chân tóc phía
trước được xác định là giới hạn trên của vùng trán và là ranh giới giữa trán và
da đầu Theo Cotofana (2017), vùng trán được chia thành 3 vùng nông và 3
vùng sâu (một vùng trung tâm và hai vùng bên) [17] Da vùng trán mềm mại,
co giãn tốt, lớp mỡ dưới da tương đối mỏng
Vùng FI: Đơn vị trán phải giới hạn bởi phía ngồi là đường chân tóc trán - thái
dương, phía trong là đường thẳng chạy qua tâm điểm của đồng tử hướng lên
trên đỉnh đầu, phía trên là đường chân tóc của đơn vị trán giữa, phía dưới là
đường kéo dài của cung mày ra thái dương
Vùng FII: Đơn vị trán giữa được giới hạn phía trên là đường chân tóc trán, tiếp
giáp với đơn vị trán trước Phía dưới tiếp giáp với hai cung mày Phía ngồi là
hai đường thẳng chạy qua tâm điểm của đồng tử
Vùng FIII: Đơn vị trán trái được giới hạn tương tự đơn vị trán phải



8

Hình 1 6 Vùng trán được chia thành 3 đơn vị giải phẫu
FI Trán phải, FII Trán giữa, FIII Trán trái
*nguồn: Trần Thiết Sơn (2019) Phương pháp giãn da trong phẫu thuật tạo hình
và thẩm mỹ [18]
1 1 2 2 Các lớp vùng trán
Vùng trán gồm 5 lớp như da đầu (SCALP): da, tổ chức dưới da, cân galea
và cơ trán, tổ chức liên kết lỏng lẻo, màng xương


Da và tổ chức dưới da
Lớp mô mềm che phủ vùng trán bao gồm: da, hệ thống cân cơ nông bên

dưới bề mặt da (superficial musculoaponeurotic system – SMAS), và nhiều lớp
mỡ [19] Da và tổ chức dưới da vùng trán (lớp thứ nhất và thứ 2 tương ứng)
được liên kết với nhau rất chắc chắn, vì vậy rất khó có thể phẫu thuật tách riêng
hai lớp này Da vùng trán rất nhiều tuyến bã và tuyến mồ hôi, là một trong
những vùng da dầy nhất trên khuôn mặt với chiều dày trung bình 2,4 mm Da
vùng trán giảm độ dày và sự tập trung của tuyến bã từ vùng cung mày cho đến
đường chân tóc trước Đặc điểm này cũng tương tự ở vùng thái dương tính từ
góc mắt ngồi đến chân tóc Da vùng trung tâm của trán bám chắc chắn với tổ
chức dưới da tạo thành một tổ chức phần mềm dày, chắc chắn và ít di động Từ
trong ra ngoài sự di động của da tăng lên [20], [21]
Nếp nhăn da vùng trán chạy ngang và hơi cong lên, thẳng đứng ở phía
ngồi Ở vùng ấn đường các nếp nhăn chạy thẳng đứng


9


Hình 1 7 Nếp nhăn da vùng trán
*nguồn: Sykes (2009) [21]
Tổ chức dưới da rất giàu mạch máu chứa lớp mỡ đồng nhất Các tổ chức
mỡ dưới da vùng trán bám vào cân galea bởi các vách sợi, trong đó chứa đựng
mạch máu, thần kinh và bạch huyết Cùng với đó, có rất nhiều bó sợi chạy từ
cơ trán đến biểu bì ở trong vùng này [21] Các vách này đóng vai trị trong việc
hình thành các đường ngang trán, các đường rạch da nên theo các đường này
để che dấu sẹo [22]
• Lớp cân cơ vùng trán
Cân Galea
Cân che phủ xương sọ còn gọi là galea hay cân galea, là một mảng gân
mỏng của tổ chức liên kết bao quanh tồn bộ vịm sọ, kết nối hai cơ trán và cơ
chẩm Cân galea ở vùng trán nối liền cơ trán hai bên, đồng thời làm đầy khoảng
trống giữa hai bụng cơ [23], [21] Trên thực tế, cân galea là một dải xơ, cơ mở
rộng ra từ hệ thống cân cơ nông (SMAS), tiếp nối với cân cơ thái dương đỉnh
ở vùng thái dương [24] Cân galea liên kết lỏng lẻo với màng xương ở dưới bởi
một lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo giúp nó có thể di động, nhờ vậy nó có thể di
động và trượt tự do trên lớp màng xương


10

Hình 1 8 Cân Galea và cơ trán
*nguồn: Sykes (2009) [21]
Cân galea đến vùng trên trán thì chia thành 2 lớp: lớp nông và lớp sâu - bao
lấy cơ trán Lớp nơng cân galea mỏng, nằm phía trước cơ trán, che phủ mặt trước
cơ trán và tiếp nối che phủ cơ vòng mi như là một lớp đơn và mỏng
Lớp sâu dày hơn và nằm dưới cơ, đi tới vùng trên ổ mắt tiếp tục phân
chia lần nữa và bao bọc một túi mỡ - mỡ sau cơ vòng mi (ROOF)

• Các cơ vùng trán
Lớp cơ của vùng trán gồm: cơ trán, cơ mảnh khảnh, cơ cau mày, cơ hạ
mày, phần mắt cơ vòng mi Các cơ này được sắp xếp ở 3 lớp: lớp nông (cơ trán,
cơ mảnh khảnh, cơ vòng mi), lớp giữa (cơ hạ mày), lớp sâu (cơ cau mày)
Cơ trán
Cặp cơ trán là phần trán của hai cơ chẩm trán Cơ trán mỏng, có bốn
cạnh, trải rộng với những dải cơ dài hơn bó chẩm, được mở rộng từ bờ trước
của cân sọ tới lông mày Cơ trán được cung cấp máu bởi nhánh cơ trán, là nhánh
nơng của động mạch trên rịng rọc và trên ổ mắt Cơ trán được chi phối bởi
nhánh thái dương của thần kinh mặt chạy ngay dưới cơ trán


×