Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại ngân hàng phát triển việt nam sở giao dịch II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHƢƠNG NAM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – SỞ GIAO DỊCH II
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN ANH TUẤN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này đều
có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, được phép công bố và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tác giả

Nguyễn Phƣơng Nam



TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN...................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN .......................................5
1.1.1. Lịch sử phát triển và mục đích hoạt động của Ngân hàng Phát triển.........5
1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Phát triển ................................................................6
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Phát triển .........................................................6
1.1.4. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển ...........................................................7
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN
PHÁT TRIỂN.......................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................10
1.2.2. Đặc điểm của TDĐT ................................................................................10
1.3. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ....................................12
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................12
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ................................................15
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.........18
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng .......................................24

1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI.............................................................................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Phát triển của một số quốc gia trên thế giới
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................26
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm .....................................................................29

TIEU LUAN MOI download :


Kết luận chƣơng 1: ...................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – SỞ GIAO DỊCH II .. 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – SỞ GIAO
DỊCH II .................................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
SỞ GIAO DỊCH II ...............................................................................................34
2.2.1. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
............................................................................................................................34
2.2.2. Về hoạt động huy động vốn ....................................................................36
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay dự án đầu tư của Sở Giao dịch II giai
đoạn 2008 -2013 .................................................................................................38
2.2.4. Phân loại dư nợ TDĐT theo thành phần kinh tế: .....................................39
2.2.5. Phân loại dư nợ TDĐT theo ngành nghề, lĩnh vực: .................................40
2.2.6. Nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư:......................................................41
2.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
SỞ GIAO DỊCH II. .............................................................................................41
2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính: ...........................................................................41
2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng: .........................................................................43
2.3.3. Những thành tựu đạt được ........................................................................47

2.3.4. Những hạn chế..........................................................................................48
2.4. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ
GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .........................50
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan: ............................................................................50
2.4.2. Nguyên nhân khách quan: ........................................................................50
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - SỞ GIAO
DỊCH II ......................................................................................................................... 54
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN .54

TIEU LUAN MOI download :


3.1.1. Định hướng chung ....................................................................................54
3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn 2020...................................55
3.2. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH II –NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020.............................................................56
3.2.1. Định hướng chung ....................................................................................56
3.2.2. Định hướng cụ thể ....................................................................................56
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – SỞ GIAO DỊCH II
...............................................................................................................................57
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng và tư vấn hỗ trợ khách
hàng ....................................................................................................................57
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao
............................................................................................................................58
3.3.3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn ............................................................60
3.3.4. Đa dạng hóa đối tượng cho vay và đơn giản hóa, thuận tiện hóa điều kiện

vay vốn ...............................................................................................................62
3.3.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng ..........................62
3.3.6. Tập trung xử lý nợ xấu .............................................................................63
3.3.7. Nâng cao năng lực tài chính của NHPT, nâng cao chất lượng quản lý tài
chính và kế tốn, thanh tốn ...............................................................................64
3.3.8. Từng bước đa dạng hóa các nghiệp vụ .....................................................64
3.3.9. Tăng cường quảng bá ngân hàng .............................................................65
3.4. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................65
3.4.1. Đối với Chính phủ, các bộ ngành chức năng ...........................................65
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................................66
3.4.3. Đối với NHPT ..........................................................................................66
3.4.4. Đối với Sở Giao dịch II ............................................................................67
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 67
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐTV

: Bảo đảm tiền vay

CĐT
CIC

: Chủ đầu tư
: Thơng tin tín dụng


CVĐT

: Cho vay đầu tư

DAĐT

: Dự án đầu tư

DN
HĐ BĐTV
HĐTD

: Doanh nghiệp
: Hợp đồng bảo đảm tiền vay
: Hợp đồng tín dụng

KH
KT-XH
LS
NHNN

: Kế hoạch
: Kinh tế - xã hội
: Lãi suất
: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHPT
NQH
NSNN
Sở Giao dịch II
SXKD

: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
: Nợ quá hạn
: Ngân sách Nhà nước
: Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch II
: Sản xuất kinh doanh

TCTD
TDĐT

: Tổ chức tín dụng
: Tín dụng đầu tư phát triển

TDXK
TLTH
TPCP
TP HCM
TSBĐ

: Tín dụng xuất khẩu
: Tỷ lệ thực hiện
: Trái phiếu chính phủ
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Tài sản bảo đảm


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số cho vay và dư nợ vay................................................................38
Bảng 2.2: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế: .......................39
Bảng 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực ....................40
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT .......................................41
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Sở Giao dịch II
giai đoạn 2008 – 2013 ..............................................................................................43
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của Sở Giao
dịch II giai đoạn 2008 - 2013 ..................................................................................43
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân
của Sở Giao dịch II giai đoạn 2008 - 2013 ...........................................................44
Bảng 2.8: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của Sở Giao dịch II giai
đoạn 2008 - 2013 ......................................................................................................45
Bảng 2.9: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của S ở G i a o d ị c h
I I giai đoạn 2008 - 2013 ..........................................................................................46

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch II qua các năm 2008 – 2013
...................................................................................................................................36
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay ...........................................................38
Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ TDĐT theo thành phần kinh tế ..................................39

Biểu đồ 2.4: Phân loại dư nợ TDĐT theo ngành nghề, lĩnh vực ..............................40

TIEU LUAN MOI download :


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang đổi mới và phát triển từng ngày, yêu cầu về đầu tư phát
triển càng được đề cao hơn bao giờ hết. Để đáp ứng nguồn vốn cho đầu tư
phát triển phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với vai
trị là cơng cụ của Chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển nền kinh tế, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) được thành lập
với nhiệm vụ huy động, khai thác, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển nhằm hỗ trợ cho các dự án đầu tư phát triển thuộc
các ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.
Chất lượng hoạt động tín dụng là một yêu cầu bắt buộc đối với hoạt
động của một ngân hàng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay trước bối cảnh
khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới, có ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng
trong nước. Ngành ngân hàng đang thực hiện tái cấu trúc với mục tiêu cuối
cùng là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Sở Giao dịch II là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn có nền kinh tế năng
động, phát triển bậc nhất trong khu vực phía Nam và cả nước. Vì vậy Sở Giao
dịch II có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc phát triển hoạt động cho vay dự
án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn cũng như các
khu vực lân cận và đã có những đóng góp trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của địa phương, xã hội hóa giáo dục

y tế, góp phần phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng của Nhà nước. Tuy
nhiên, trong những năm qua, Sở Giao dịch II đã chưa phát huy hết vai trị của
mình trong việc hỗ trợ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển ưu đãi cho các dự
án đầu tư cũng như chưa là điểm đến của các doanh nghiệp khi có nhu cầu

TIEU LUAN MOI download :


2

vay vốn do những vướng mắc trong cơ chế cho vay và những giới hạn trong
lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về tín dụng đầu tư phát triển (chẳng
hạn như nghiên cứu tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam). Tuy nhiên, nghiên cứu về chất lượng tín dụng đầu tư
phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch II vẫn chưa được
thực hiện. Với đặc thù của nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam như:
+ Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
+ Cho vay theo một số đối tượng chỉ định (phụ thuộc vào từng thời kỳ).
+ Việc phân loại nợ theo hướng dẫn của NHPT
+ Lãi suất cho vay: cố định trong suốt thời gian vay vốn
+ …..
thì bên cạnh việc hỗ trợ được phát triển kinh tế vùng miền, chuyển dịch kinh
tế khu vực, giải quyết được các vấn đề an sinh, xã hội, cộng đồng… tín dụng
đầu tư phát triển hiện nay cịn nhiều hạn chế trong quá trình cho vay, quản lý,
…. Do đó. việc nghiên cứu chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam -Sở Giao dịch II là vấn đề khá mới và mang tính
cấp thiết.
Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư

phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch II ” để nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tín dụng đầu tư phát triển.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đầu tư
phát triển tại Sở Giao dịch II. Đồng thời, hồn thành vai trị, sứ mệnh của
mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, xứng đáng là cơng cụ của
chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế
của cả nước.

TIEU LUAN MOI download :


3

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tư
phát triển, chất lượng tín dụng đầu tư phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển.
Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đầu tư phát triển và các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Sở Giao dịch II.
Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tín
dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch II .
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tín dụng đầu tư phát triển và chất lượng tín dụng
đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch II thơng
qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Sở Giao dịch II trong giai đoạn 2008 - 2013

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mơ tả: xuất phát
từ lý luận chung, luận văn tổng hợp các số liệu thống kê thứ cấp, phân tích và
so sánh thực trạng tình hình tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Sở Giao dịch II. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại đơn vị.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu…, kết cấu của luận văn được chia thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng

TIEU LUAN MOI download :


4

Phát triển Việt Nam
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch II
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch II

TIEU LUAN MOI download :


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày các khái niệm về ngân hàng phát

triển, tín dụng đầu tư phát triển, cho vay đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển,
chất lượng tín dụng,… nhằm làm nền tảng cơ sở để phân tích, so sánh, đánh giá
hiện trạng và tình hình tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
– Sở Giao dịch II (Sở Giao dịch II).
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.1. Lịch sử phát triển và mục đích hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, ở thế kỷ 19, các quốc gia như Anh, Mỹ
và một số nước ở Trung Âu phát triển và hồn thành cơng nghiệp hóa nhờ vào hoạt
động tài trợ của các “Ngân hàng Công nghiệp”. Các ngân hàng này cung cấp vốn
trung dài hạn và chấp nhận rủi ro để tài trợ cho các dự án khai thác trong các lĩnh
vực sản xuất mới. Tuy nhiên, đến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 1929-1932
thì các hoạt động tài trợ này bị thu hẹp lại do khả năng huy động vốn của các ngân
hàng bị hạn chế và rủi ro đối với các dự án cho vay tăng cao q mức. Trong hồn
cảnh đó, các Chính phủ và các tổ chức tài chính của Chính phủ đã cam kết sử dụng
các nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN để bù đắp sự thiếu hụt về vốn dài hạn để tài
trợ đầu tư. Các NHPT thuộc sở hữu của Chính phủ đầu tiên được thành lập như
Nacional Finaciera (Mexico), CORFO (Chile), CAVENDES (Venezuela)… vào
những năm 1930.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhiều quốc gia lâm vào tình trạng thiếu hụt
vốn để tài trợ cho các mục tiêu tái thiết và phát triển đất nước vì nguồn ngân sách bị
hạn hẹp do chiến tranh, huy động tiết kiệm thì khơng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn khổng lồ trong giai đoạn này. Để giải quyết vấn đề, các NHPT lần lượt ra đời ở
các nước vào thập niên 50 nhằm tập trung nguồn vốn trong nước cũng như tạo kênh
thu hút vốn từ các nước có nguồn tiết kiệm dồi dào với mục tiêu khôi phục và phát
triển nền kinh tế sau chiến tranh. Một số NHPT hồn tồn thuộc sở hữu Chính phủ
(như ở khu vực Mỹ latinh), một số khác được sở hữu phần lớn bởi các cổ đông tư

TIEU LUAN MOI download :



6

nhân nhưng nhận được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ như cam kết của Chính phủ đối
với các khoản vay có thời hạn dài và chi phí thấp… Thập niên 60 là giai đoạn các
NHPT thuộc sở hữu tư nhân có sự tham gia của Chính phủ nở rộ, nhưng đến đầu
những năm 70 thì số lượng các NHPT thuộc sở hữu Chính phủ lại phát triển nhanh
chóng. Tuy nhiên, cho dù tính chất sở hữu của các NHPT là gì thì các ngân hàng
này đều có mối liên hệ chặt chẽ với Chính phủ, do vậy các chính sách tài trợ phát
triển của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHPT.
Qua lịch sử phát triển của NHPT có thể thấy trong bất kỳ nền kinh tế nào đều
tồn tại một số lĩnh vực, đối tượng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội nhưng lại khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng thương mại do
một số nguyên nhân như nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, tỷ lệ sinh
lời thấp, rủi ro cao… Chính vì thế, nền kinh tế cần phải có một loại hình trung gian
tài chính chun tài trợ cho các đối tượng này, đó là NHPT. Trong mỗi thời kỳ khác
nhau của nền kinh tế, thơng qua các chính sách tài trợ phát triển được Chính phủ
quy định, NHPT sẽ tập trung tài trợ cho các đối tượng nhất định phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế trong thời kỳ đó, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
của từng quốc gia.
1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng phát triển là một tổ chức tài chính được Chính phủ giao nhiệm vụ
thực hiện chính sách tài trợ phát triển thơng qua việc cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ khác theo chương trình hỗ trợ của Chính phủ nhằm đạt các mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nói cách khác, Ngân hàng phát triển tập hợp
các khoản vốn trung dài hạn trong và ngồi nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu
đãi cho một số đối tượng nhất định trong nền kinh tế để đạt các mục tiêu Chính phủ
đề ra trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Phát triển
+ Hoạt động phục vụ các mục tiêu ưu tiên của Chính phủ về phát triển kinh
tế- xã hội như phát triển các ngành hạ tầng kinh tế- xã hội, công nghiệp quan trọng

đặt nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững; phát triển các ngành công nghệ cao,

TIEU LUAN MOI download :


7

các ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu; cải
thiện cơ sở hạ tầng ở các vùng kinh tế chậm phát triển, đầu tư thu hẹp khoảng cách
về phát triển kinh tế giữa các vùng của quốc gia.
+ Chính vì mục tiêu hoạt động của NHPT là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tếxã hội của quốc gia nên đôi khi mâu thuẫn với mục tiêu hiệu quả tài chính, nhưng
các dự án được chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các ngun tắc tín dụng cơ bản
thơng qua việc tư vấn, thẩm định. Tuy khơng đặt mục tiêu vì lợi nhuận, nhưng Ngân
hàng phát triển có nhiệm vụ thu hồi, bảo toàn vốn, bảo đảm thu bù chi và hiệu quả
hoạt động để có thể tiếp tục tài trợ cho các dự án phát triển khác.
+ Cung cấp các khoản tín dụng trung dài hạn với các điều kiện ưu đãi về lãi
suất cho vay, thời hạn vay vốn, thời gian ân hạn, đảm bảo tiền vay.
+ Khắc phục yếu điểm của hệ thống tín dụng thương mại đối với đầu tư phát
triển.
+ Ngoài việc trực tiếp cung cấp nguồn vốn TDĐT cho nền kinh tế, một số
NHPT đã và đang chuyển sang hoạt động như các ngân hàng đầu tư: thực hiện bảo
lãnh phát hành trái phiếu cho doanh nghiệp, tham gia tái cơ cấu tài chính doanh
nghiệp, cung cấp tín dụng cho NHTM…
Tóm lại, chức năng chính của NHPT là đảm bảo sự can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động ngân hàng, qua đó, tài trợ cho các dự án, chương trình mục tiêu của
Chính phủ nhằm đảm bảo nền tảng cho phát triển kinh tế, cải thiện cơ cấu kinh tế,
tài trợ cho các chính sách xã hội của Nhà nước cũng như cung cấp vốn cho các dự
án cần thiết về kinh tế xã hội mà hệ thống ngân hàng thương mại không đảm nhận
được.
1.1.4. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển

+ Về mục tiêu: NHPT hoạt động khơng vì lợi nhuận mà chủ yếu nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng, kế hoạch của Chính phủ trong từng
thời kỳ.
+ Về khung pháp lý: các quốc gia đều xây dựng khung pháp lý riêng biệt như
ban hành các Luật chuyên ngành không lệ thuộc vào Luật các tổ chức tín dụng/ngân

TIEU LUAN MOI download :


8

hàng thương mại (Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Philippines) hoặc Nghị định của Chính Phủ
(Trung Quốc) để điều chỉnh hoạt động của các NHPT.
+ Về sở hữu: Hầu hết các NHPT đều thuộc sở hữu của Nhà nước, được Nhà
nước cấp vốn trong giai đoạn ban đầu. Sau đó, tùy theo sự phát triển của nền kinh
tế, nhiều nước đã chuyển đổi hình thức sở hữu sang cơng ty cổ phần và niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán (Mỹ, Singapore, Philippines).
+ Về quản lý: Tất cả các quốc gia đều thực thi quyền quản lý Nhà nước đối
với NHPT. Hình thức và phương pháp quản lý của Nhà nước được thực hiện dưới
nhiều hình thức như Chính phủ trực tiếp quản lý hoặc bổ nhiệm các nhân sự cao cấp
của NHPT hoặc giao cơ quan Nhà nước giám sát (thường là Bộ Tài chính/Bộ Kinh
tế/Ngân hàng trung ương).
+ Về sự hỗ trợ của Nhà nước: Để NHPT hoạt động theo đúng định hướng,
các quốc gia đều áp dụng nhiều biện pháp can thiệp trực tiếp như bảo đảm khả năng
thanh toán; bảo lãnh cho hoạt động huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; cấp tín dụng trực tiếp, cấp bổ sung vốn; bù lỗ lãi suất trực tiếp; ưu đãi
về thuế…
+ Về hoạt động:
- NHPT huy động các nguồn vốn trung dài hạn trong và ngồi nước: vì đối
tượng tài trợ của NHPT thường là các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường tài sản

cố định để phục vụ cho các hoạt động của nền kinh tế nên thường có thời gian hồn
vốn dài, vì thế nguồn vốn tài trợ cũng phải có kỳ hạn tương ứng.
- NHPT tài trợ vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài với các điều kiện ưu đãi
cho các dự án phát triển: đối tượng tài trợ của NHPT luôn gắn với các đối tượng
được ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển của Chính phủ theo kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội từng thời kỳ nhất định.
- NHPT kết hợp đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và hiệu quả tài chính của
dự án: đối với các dự án có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thì chỉ đánh giá hiệu quả tài chính sẽ khơng phản ánh đầy đủ sự
đóng góp của dự án, thậm chí một số dự án có hiệu quả tài chính rất thấp nên nếu

TIEU LUAN MOI download :


9

NHPT chỉ dựa vào yếu tố lợi nhuận sẽ dẫn đến loại bỏ nhiều dự án có khả năng đem
lại phúc lợi lớn cho nền kinh tế.
- Ngoài hoạt động chính là cấp TDĐT ưu đãi cho các dự án phát triển thì
NHPT cịn thực hiện bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho một số dự án phát triển
có khả năng nhận tài trợ từ các nguồn vốn khác.
Sự khác nhau cơ bản giữa Ngân hàng phát triển và Ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu so sánh
1. Mục đích hoạt động

Ngân hàng phát triển

Ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động khơng vì mục tiêu

lợi nhuận, vì mục tiêu phát triển Tối đa hóa lợi nhuận
kinh tế- xã hội.

2. Luật điều chỉnh

Luật/quy định riêng điều tiết hoạt Hoạt động theo luật các tổ chức
động của NHPT

3. Cơ quan quản lý

Chính phủ/Bộ tài chính/Bộ Kinh
tế/Ngân hàng trung ương

4. Nguồn vốn hoạt động

tín dụng.

Ngân hàng trung ương

Huy động vốn dài hạn thông
qua phát hành trái phiếu trong
nước và quốc tế, huy động tiền
gửi. Chính phủ tài trợ/ bổ sung

Huy động tiền gửi, phát hành
trái phiếu, các nguồn vốn vay

vốn.
5. Can thiệp của Nhà


Chính phủ bảo đảm khả năng

nước

thanh khoản. Cam kết bảo đảm
đối với trái phiếu do Ngân hàng
phát triển phát hành.
Sở hữu Nhà nước/ Sở hữu hỗn

6. Chế độ sở hữu

Giám sát thơng qua luật các tổ
chức tín dụng. Thực hiện chế
độ bảo đảm tiền gửi.

Sở hữu Nhà nước/ Hỗn hợp Nhà

hợp Nhà nước và tư nhân/ sở hữu nước và tư nhân/ sở hữu tư nhân
tư nhân (tỷ lệ rất thấp)

(tỷ lệ lớn)

TIEU LUAN MOI download :


10

1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN PHÁT
TRIỂN
1.2.1. Khái niệm

- Tín dụng đầu tư phát triển (TDĐT) là một hình thức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà
nước cho vay với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng
của Nhà nước (Chính phủ, 2006).
- Nguồn vốn TDĐT được huy động từ nhiều nguồn khác nhau thơng qua
nhiều hình thức khác nhau như: Vốn do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, phát
hành trái phiếu, Chính phủ bảo lãnh vay vốn, … Việc huy động vốn chủ yếu tập
trung vào các nguồn vốn lớn và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa các nguồn
vốn rẻ, lãi suất (LS) thấp để giảm LS cho vay nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn đối với các
dự án phát triển, các chương trình mục tiêu của Nhà nước.
- Chính sách TDĐT bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tư (CVĐT), hỗ trợ
sau đầu tư (HTSĐT).
1.2.2. Đặc điểm của TDĐT
- TDĐT chỉ tập trung CVĐT vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến
khích đầu tư trong từng thời kỳ.
- Được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn, đặc biệt là được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh tốn các nguồn vốn huy động.
- Tính chất ưu đãi của TDĐT thể hiện ở một số điểm cụ thể như: LS thấp
hơn LS thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài, điều kiện đảm bảo
tiền vay ưu đãi, thuận lợi hơn,…
- TDĐT gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Do đó, tổ chức
làm nhiệm vụ quản lý, cho vay là cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hiện nay là
NHPT, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù LS, hoạt động khơng vì mục đích lợi

TIEU LUAN MOI download :


11


nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và phải tuân thủ theo những quy định
của Nhà nước.
Sự khác nhau cơ bản giữa tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng đầu tư của
các Ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu so sánh

Tín dụng đầu tƣ phát

Tín dụng đầu tƣ của

triển của NHPT

Ngân hàng thƣơng mại

Các dự án đầu tư theo định
1. Mục tiêu cho vay

hướng phát triển kinh tế- xã
hội của Nhà nước

Hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhu cầu tiêu dùng
của doanh nghiệp và hộ gia
đình
Theo

2. Đối tượng cho vay

chiến


lược

kinh

Giới hạn theo danh mục quy

doanh của từng ngân hàng

định của Nhà nước

trong khuôn khổ pháp luật
cho phép

3. Thời hạn cho vay

4. Lãi suất cho vay

Trung, dài hạn
Thường thấp hơn lãi suất
thị trường

Chủ yếu là trung hạn

Theo lãi suất thị trường
Tài sản đảm bảo hiện có
của khách hàng hoặc tài

5. Đảm bảo tiền vay


Chủ yếu là tài sản hình

sản được bảo lãnh có giá trị

thành từ vốn vay

lớn hơn khoản vay, tài sản
hình thành từ vốn vay

6. Xét duyệt khoản
vay

Theo tiêu chí của ngân
hàng hoặc theo chỉ định
của Nhà nước

Theo tiêu chí của ngân
hàng

TIEU LUAN MOI download :


12

1.3. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm về chất lƣợng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản
ánh tổng hợp các nột dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó nên

hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái
niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu,
nhiệm vụ SXKD của các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất
lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ địi hỏi của
thị trường (Nguyễn Đình Phan, 2002).
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn, theo quan niệm của
Liên Xơ (cũ) thì: "Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm
chế định tính thích hợp của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp
với cơng dụng của nó", hoặc một định nghĩa khác:"Chất lượng là một hệ thống đặc
trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc
so sánh được, những thơng số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng
của nó". Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc
tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích
nhưng khơng được người tiêu dùng đánh giá cao (Nguyễn Đình Phan, 2002).
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO đã
đưa ra định nghĩa chất lượng như sau: “Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trưng của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những biểu hiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong
muốn”
1.3.1.2. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng

TIEU LUAN MOI download :


13

Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển

kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản
phẩm tín dụng đó (Nguyễn Đình Phan, 2002).
Trong thực tế, xuất phát từ bản chất của tín dụng là mối quan hệ giữa người
vay và người cho vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kỳ to
lớn trong nền kinh tế nên chất lượng tín dụng được đề cập dưới nhiều góc độ khác
nhau:
- Chất lượng tín dụng xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Do nhu cầu
vốn vay được đáp ứng để khách hàng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng bù đắp được chi phí sản xuất, tiêu dùng, trả nợ ngân hàng và có lời
nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên góc độ khách hàng chỉ đơn giản là
thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu
quả. Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà Ngân hàng cho vay phải có
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Chất lượng tín dụng xét trên gốc độ hoạt động của ngân hàng: Nguyên tắc
cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hồn trả
cả gốc và lãi đúng hạn. Nên nói đến chất lượng tín dụng là nói đến khoản tín dụng
được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của
ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế,
phục vụ tăng trưởng và phát triển.
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải huy động được
tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư phát triển nền
kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất. Tức là việc đầu
tư tín dụng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thơng qua đó sẽ góp phần thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế, giải quyết
việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người dân, củng cố quan hệ kinh

TIEU LUAN MOI download :



14

tế đối ngoại, đặc biệt là góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trên cơ sở các quan niệm chất lượng tín dụng ở trên ta có thể hiểu chất
lượng tín dụng ngân hàng như sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn
hay hạn chế rủi ro về vốn, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.1.3. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng tín dụng
Chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an tồn tín
dụng và hiệu quả kinh tế - xã hội do hoạt động tín dụng mang lại.
- Mức độ an tồn tín dụng: Trước khi quyết định cho vay bất kỳ một khoản
vay nào, vấn đề luôn được các ngân hàng xem xét thận trọng là liệu khoản vay có
được hồn trả đầy đủ và đúng thời hạn không; Mức độ an tồn của khoản vay (hay
mức độ rủi ro tín dụng) là bao nhiêu? Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng
nhiều nguy cơ rủi ro người ta nói khoản vay có chất lượng kém. Nếu các khoản vay
đến hạn mà khách hàng khơng có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn
lãi, NHPT phải thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định của Chính phủ.
Tín dụng dựa vào lịng tin về sự hoàn trả trong tương lai khoản nợ tại một
thời điểm xác định. Lòng tin này xuất phát từ hai chủ thể của mối quan hệ tín dụng.
Đó là người đi vay và người cho vay. Khả năng tài chính và uy tín của mỗi chủ thể
là cơ sở tạo nên lịng tin giữa họ. Nhưng tương lai ln chứa đựng những rủi ro, tất
cả những dự đoán, dự tính trong tương lai chỉ là tương đối, do vậy khó có thể khẳng
định khoản vay được trả đúng thời hạn hay khơng? Lịng tin và sự rủi ro ln ln
là bạn trong quan hệ tín dụng. Rủi ro và an tồn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái
ngược nhau, hạn chế sự rủi ro tín dụng là nâng cao mức độ an tồn tín dụng. Rủi ro
ln tiềm ẩn, do vậy trong hoạt động tín dụng chúng ta phải tìm ra được những
nguyên nhân dẫn đến những rủi ro tín dụng để từ đó có thể phân tích, đánh giá một
cách chính xác các nguyên nhân và đề ra các biện pháp tích cực để phịng ngừa và

hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

TIEU LUAN MOI download :


15

- Hiệu quả kinh tế - xã hội do hoạt động tín dụng mang lại: Chất lượng hoạt
động tín dụng tốt góp phần giảm tỷ lệ NQH, giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp
ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng đưa đến, những tổn thất
này thường rất lớn, nếu chất lượng hoạt động tín dụng khơng được bảo đảm. Chất
lượng hoạt động tín dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường giúp ngân hàng thu hút được càng nhiều khách hàng, tăng cường khả năng
huy động vốn, tăng khả năng thu nhập thanh khoản, tăng khả năng sử dụng vốn,
tăng dư nợ tín dụng từ hoạt động tín dụng. Đồng thời điều này chứng tỏ dự án có
hiệu quả kinh tế cao, mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng
Tùy theo quan điểm nhìn nhận và góc độ phân tích trên các phương diện để
xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khác nhau, nhưng nhìn chung khi
đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính và định
lượng.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được dùng
để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái qt.
Thứ nhất, đó là việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm
hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, đó là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mơ, lãi

suất, phí, thời gian phục vụ,…
Thứ ba, là trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả năng
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút
ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để
giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

TIEU LUAN MOI download :


16

Thứ tư, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: công chứng,
trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho
vay.
Thứ năm, được khách hàng đánh giá vốn tín dụng mà họ sử dụng mang lại
hiệu quả trong SXKD.
Do chỉ tiêu đánh giá rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán
bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì
vậy trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến
các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lƣợng
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của ngân hàng ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu ngày
được tính theo cơng thức dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng.

Theo Quyết định số 493 thì dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 5 nhóm,
cụ thể:
+ Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản

TIEU LUAN MOI download :


17

nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo quyết định này thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Tỷ lệ NQH
thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng có độ an toàn cao tức là
mức độ rủi ro thấp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức

dưới đây.
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy động. Nó
xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của
bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
- Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng:
Là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính tốn hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong q trình đáp ứng
nhu cầu khách hàng:
Vòng quay vốn = (Doanh số thu nợ / Dư nợ tín dụng) x 100%
Chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng nhanh
hay chậm, chỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt động tín dụng hiệu quả, có khả năng
kiểm sốt nợ tốt, cơng tác thu nợ tốt, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay:

TIEU LUAN MOI download :


×