Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 105 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ THÚY HẰNG

LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ
PHIẾU PHÙ HỢP VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với
thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền.
Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, khơng sao chép cơng trình
nghiên cứu của bất kỳ ai. Các thông tin, dữ liệu trong luận văn được sử dụng từ các


nguồn hợp pháp và đáng tin cậy, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thúy Hằng

TIEU LUAN MOI download :


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................................... i
Lời cam đoan .....................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................ iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ và bảng biểu................................................................................vii
Lời mở đầu ....................................................................................................................... ix
CHƯƠNG I: .................................................................................................................... 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU .......................... 1
1.1. Khái luận về chiến lược đầu tư cổ phiếu:........................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của chiến lược đầu tư cổ phiếu trong hoạt động của thị trường
chứng khoán .............................................................................................................. 1
1.2. Các chiến lược đầu tư cổ phiếu: .......................................................................... 2

1.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng (Growth Investing) ....................................... 2
1.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị (Value Investing).................................................... 4
1.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng (Momentum Investing) ..................... 6
1.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật (Technical Investing) .......................................... 9
1.2.5. Các chiến lược đầu tư khác: ......................................................................... 14
1.2.5.1. Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới .................................................... 14
1.2.5.2. Chiến lược giao dịch nội bộ ................................................................... 15
1.2.5.3. Chiến lược mua và giữ ........................................................................... 15
1.2.5.4. Chiến lược đầu tư trái ngược ................................................................. 16
1.2.5.5. Sử dụng giá trị vốn hóa thị trường như một chiến lược đầu tư.............. 16
1.2.6. Các chiến lược đầu tư nâng cao:.................................................................. 17
1.2.6.1. Chiến lược bán khống (Short-selling) .................................................... 17
1.2.6.2. Chiến lược đầu tư thị trường trung lập .................................................. 17
1.2.6.3. Chiến lược đầu tư toàn cầu .................................................................... 18
1.3. Ý nghĩa của việc lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu đối với nhà đầu tư ... 18

TIEU LUAN MOI download :


iv

1.4. Những bài học kinh nghiệm lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu của các nhà
đầu tư nổi tiếng trên thế giới ....................................................................................... 20
Kết luận Chương I ....................................................................................................... 23
CHƯƠNG II: ................................................................................................................ 24
ỨNG DỤNG CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................... 24
2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến 2011: ....... 24
2.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ......................................................... 24
2.1.2. Giai đoạn năm 2006 –2011 .......................................................................... 28

2.2. Ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam: .............................................................................................................................. 33
2.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng ..................................................................... 34
2.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị .............................................................................. 40
2.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng ........................................................ 45
2.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật ........................................................................... 51
2.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của các chiến lược đầu tư cổ phiếu khi ứng dụng
vào TTCK VN .......................................................................................................... 55
Kết luận Chương II ...................................................................................................... 59
CHƯƠNG III:............................................................................................................... 60
NHỮNG GIẢI PHÁP LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU PHÙ
HỢP VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................................... 60
3.1. Định hướng lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN... 60
3.2. Mục tiêu lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN: ...... 61
3.2.1. Nhà đầu tư có thể dễ dàng lựa chọn cổ phiếu để đầu tư .............................. 61
3.2.2. Nhà đầu tư có thể tách biệt cảm xúc với việc đưa ra quyết định đầu tư ...... 61
3.2.3. Đạt được lợi nhuận kỳ vọng và hạn chế thua lỗ ........................................... 61
3.3. Dự báo.................................................................................................................. 61
3.4. Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN: ..................... 63
3.4.1. Các yếu tố tác động đến TTCK VN trong giai đoạn hiện nay ...................... 63
3.4.2. Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến TTCK VN trong thời gian tới ...... 70
3.4.3. Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN ...................... 71

TIEU LUAN MOI download :


v

3.5. Giải pháp lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN ...... 73
3.5.1. Trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm và quan sát thị trường ................. 73

3.5.2. Lựa chọn và xây dựng chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của TTCK VN và bản thân nhà đầu tư .......................................... 73
3.5.3. Tuân thủ theo chiến lược đầu tư cổ phiếu đã lựa chọn ................................ 76
3.5.4. Xây dựng và tuân thủ theo các mục tiêu lợi nhuận và cắt lỗ........................ 77
Kết luận chương III ..................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- EPS

:

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

- HN

:

Hà Nội

- HNX

:


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

- HOSE

:

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

- ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

- SGDCK

:

Sở giao dịch chứng khoán

- TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

- TTCK

:


Thị trường chứng khốn

- TTGDCK :

Trung tâm giao dịch chứng khoán

- UBCKNN :

Ủy ban chứng khoán nhà nước

- VN

Việt Nam

:

TIEU LUAN MOI download :


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
- Biểu đồ 2.1: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2000 –
2005
- Biểu đồ 2.2: Số lượng tài khoản nhà đầu tư giai đoạn 2000 – 2005
- Biểu đồ 2.3: Số lượng công ty niêm yết, cơng ty chứng khốn và cơng ty quản lý
tham gia trên TTCK VN giai đoạn 2000 – 2005
- Biểu đồ 2.4: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2006 –

2011
- Biểu đồ 2.5: Biến động của HNX-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2006 –
2011
- Biểu đồ 2.6: Số lượng nhà đầu tư giai đoạn 2006 – 2011
- Biểu đồ 2.7: Số lượng cơng ty niêm yết, cơng ty chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ
giai đoạn 2006 – 2011
- Biểu đồ 2.8: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu VNM từ tháng
07/2010 đến tháng 08/2011
- Biểu đồ 2.9: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch từ tháng 07/2010 đến
tháng 08/2011
- Biểu đồ 2.10: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu PNJ từ tháng
04/2009 đến tháng 06/2011
- Biểu đồ 2.11: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu PNJ từ tháng
09/2009 đến tháng 09/2011
Danh mục các bảng biểu
- Bảng 2.1: Thống kê giá trị giao dịch, vốn hóa thị trường và % so với GDP giai đoạn
2000 – 2005
- Bảng 2.2: Thống kê giá trị giao dịch, vốn hóa thị trường và % so với GDP giai đoạn
2006 – 2011

TIEU LUAN MOI download :


viii

- Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk từ năm 2006 đến
năm 2010
- Bảng 2.4: Bảng đánh giá cổ phiếu KTS với các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu của
Benjamin Graham
- Bảng 2.5: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk từ năm 2006 đến

năm 2010
- Bảng 2.6: Thay đổi tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn của Vinamilk tại thời điểm 31/12 của
năm tài chính

TIEU LUAN MOI download :


ix

LỜI MỞ ĐẦU
Với 11 năm hình thành và phát triển, TTCK VN ngày càng thu hút được sự quan
tâm của các nhà đầu tư. Hiện nay, số lượng tài khoản nhà đầu tư tham gia TTCK đã
tăng đến con số hơn 1 triệu tài khoản. Điều đó cho thấy sức hấp dẫn của TTCK rất
mạnh mẽ. Nhờ thế mà TTCK đã đảm nhận khá tốt vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn trung, dài hạn trong và ngoài nước để tạo động lực cho các doanh nghiệp
phát triển đưa đất nước thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, duy trì nhịp
độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Các nhà đầu tư đến với TTCK ai cũng đặt ra mục tiêu lợi nhuận và nghĩ mình có
thể đánh bại thị trường. Nhưng thực tế, TTCK là một nơi rất khắc nghiệt, chỉ có những
ai có kiến thức và chiến lược đầu tư hiệu quả thì mới có thể đạt được lợi nhuận kỳ
vọng, ngược lại, sẽ bị thua lỗ. Về lý thuyết khơng hề có cơng thức và các tiêu chuẩn lựa
chọn cổ phiếu cụ thể cho từng chiến lược đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm của các nhà đầu tư thành công sẽ giúp nhà đầu tư có thể xây dựng một phương
pháp lựa chọn cổ phiếu cho riêng mình. Thơng qua việc tổng hợp nghiên cứu các chiến
lược đầu tư cổ phiếu của Thomas Rowe Price, Benjamin Graham, William J. O’Neil,
Lý thuyết Dow – lý thuyết nền móng của phân tích kỹ thuật của Charles H. Dow và các
chiến lược đầu tư cổ phiếu khác ứng dụng vào TTCK VN để các nhà đầu tư nếu chưa
tham gia hoặc đã và đang tham gia trên thị trường có thể tham khảo và lựa chọn được
chiến lược đầu tư phù hợp với từng giai đoạn của thị trường và bản thân nhất. Đó cũng

chính là mục tiêu khi tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ
phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam”.
1.

Mục tiêu nghiên cứu:

Thứ nhất, giới thiệu về các chiến lược đầu tư cổ phiếu của:
- Thomas Rowe Price được xem là “cha đẻ của đầu tư tăng trưởng”.
- Benjamin Graham là đồng tác giả cuốn sách Security Analysis, cuốn sách đặt nền
tảng cho trường phái đầu tư giá trị.

TIEU LUAN MOI download :


x

- William J. O’Neil là một trong những người đề xướng chiến lược đầu tư theo đà tăng
trưởng.
- Chiến lược phân tích kỹ thuật được đặt nền móng nghiên cứu bởi Lý thuyết Dow.
Thứ hai, ứng dụng các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng trên
vào TTCK VN để từ đó lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: là các mã cổ phiếu niêm yết trên SGDCK

TP.HCM, SGDCK HN và chỉ số VN-Index với dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm
2000 đến cuối năm 2011.
3.

Phương pháp nghiên cứu:


Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là phương pháp tổng
hợp, kết hợp quan sát, phân tích và đánh giá. Bên cạnh đó, luận văn có sử dụng phần
mềm MetaStock để hỗ trợ trong việc phân tích các cổ phiếu.
4.

Ý nghĩa và giới hạn của đề tài nghiên cứu:

Luận văn được thực hiện với ý nghĩa giúp những nhà đầu tư cá nhân có thể lựa chọn
được chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với giai đoạn TTCK VN hiện nay cũng như
phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro và sở thích của bản thân. Tuy nhiên, giới hạn
của đề tài nghiên cứu là TTCK VN có rất nhiều cổ phiếu được niêm yết nên việc tác
giả lựa chọn các cổ phiếu để phân tích trong phần ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ
phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng vào TTCK VN cịn nhiều khía cạnh chưa được
nghiên cứu đánh giá hết.
5.

Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 3 chương

- Chương I: Cơ sở lý luận về các chiến lược đầu tư cổ phiếu
- Chương II: Ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
- Chương III: Những giải pháp lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK
VN.
Mặc dù, tác giả đã nỗ lực chỉnh sửa nhiều lần nhưng luận văn cũng khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Q Thầy Cơ để luận văn được
hồn chỉnh hơn.

TIEU LUAN MOI download :



1

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
1.1. Khái luận về chiến lược đầu tư cổ phiếu:
1.1.1. Khái niệm:
- Khái niệm chiến lược:
Chiến lược xuất hiện đầu tiên trong nghệ thuật quân sự. Chiến lược là phương
cách để chiến thắng một cuộc chiến tranh.
Chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt
được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách
thức đạt đến các mục tiêu đó.
- Khái niệm chiến lược đầu tư cổ phiếu:
Chiến lược đầu tư cổ phiếu là toàn bộ kế hoạch, cách thức đầu tư cổ phiếu của
nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Chiến lược đầu tư cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu đầu tư và khả năng
chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư đều lựa chọn cho mình một chiến
lược đầu tư cổ phiếu thích hợp. Chiến lược đầu tư cổ phiếu được thiết lập từ trước khi
thực hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh vực, nó thể
hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo đuổi chiến lược này
trong suốt một khoảng thời gian dài.
1.1.2. Vai trò của chiến lược đầu tư cổ phiếu trong hoạt động của thị trường chứng
khoán:
Thứ nhất, chiến lược đầu tư cổ phiếu giúp nhà đầu tư đạt được lợi nhuận kỳ vọng
và hạn chế thu lỗ. Một nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK mà khơng có chiến lược đầu
tư cổ phiếu thì việc xác định cổ phiếu tốt để đầu tư cũng như xác định thời điểm mua
bán cổ phiếu là rất khó khăn và quá trình đầu tư chỉ được thực hiện theo cảm tính. Như
vậy, kết quả đầu tư của nhà đầu tư đó sẽ khó thành cơng. Cịn đối với một nhà đầu tư
nếu thiếu tính kỷ luật, kiên trì và sự tự tin vào phán đoán trong chiến lược đầu tư cổ


TIEU LUAN MOI download :


2

phiếu thì sẽ trong tình thế ln ln thay đổi chiến lược đầu tư để tìm kiếm một chiến
lược đầu tư tốt nhất. Vừa mới áp dụng chiến lược này nhưng chưa thấy thành cơng thì
nhà đầu tư lại có khuynh hướng bỏ qua để áp dụng chiến lược đầu tư khác. Khi đó, nhà
đầu tư có thể sẽ rơi vào một trong 3 trường hợp:
- Trường hợp xấu nhất, nhà đầu tư thường xuyên thua lỗ với những sự thay đổi.
Trong số những chiến lược mà nhà đầu tư thực hiện và cảm thấy thất bại có thể có
chiến lược thích hợp với người khác, nhưng khơng thích hợp với họ, hoặc có những
chiến lược cần có thời gian để sinh lợi. Việc vội vã thay đổi chiến lược đầu tư, đôi khi
sẽ cuốn một nhà đầu tư vào chuỗi thua lỗ nối tiếp nhau.
- Trường hợp khả quan hơn, nhà đầu tư có thể thắng nhiều hơn thua. Vì thế, kết
quả đầu tư của nhà đầu tư chắc chắn không cao bằng nhà đầu tư với một chiến lược đầu
tư cố định, do việc liên tục thay đổi chiến lược dẫn đến sự thay đổi danh mục, làm tăng
chi phí giao dịch, tăng khoản thuế phải nộp… sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Trường hợp khả quan nhất, nhà đầu tư luôn thắng khi áp dụng các chiến lược
đầu tư khác nhau, mặc dù họ cũng không biết rõ tại sao họ thắng. Nhưng đó chỉ là may
mắn tạm thời, nếu kéo dài, chắc chắn họ cũng sẽ rơi vào 1 trong 2 trường hợp trên.
Như vậy, việc khơng có một quan điểm đầu tư, một sự suy xét phán đoán và nhất
quán về thị trường nên phải thay đổi từ chiến lược đầu tư này sang chiến lược đầu tư
khác, nhà đầu tư đã xem việc đầu tư của mình như sự may rủi. Trong khi đó, với một
hay hai phương thức đầu tư nhất quán, với sự tự tin, tính kỷ luật và kiên định với quan
điểm, nhận định của mình, nhà đầu tư có thể thành công.
Thứ hai, nếu mỗi nhà đầu tư đều xác định và kiên trì thực hiện theo các chiến lược
đầu tư cổ phiếu của mình thì hoạt động của TTCK sẽ có thể phát triển lành mạnh mà
khơng gặp phải những hoảng loạn khơng cần thiết khi có những thông tin tiêu cực tác

động gây xáo trộn thị trường.
1.2. Các chiến lược đầu tư cổ phiếu:
1.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng (Growth Investing):
Trong chiến lược đầu tư tăng trưởng, các nhà đầu tư luôn sẵn sàng trả bất cứ mức
giá nào để sở hữu những công ty đang tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường. Các

TIEU LUAN MOI download :


3

cơng ty có tốc độ tăng trưởng cao được đo bằng lợi nhuận tính theo doanh thu trên một
cổ phiếu. Các nhà đầu tư tăng trưởng hy vọng bằng việc mua và nắm giữ những cổ
phiếu như vậy trong khoảng thời gian dài, giá của những cổ phiếu đó sẽ tăng, từ đó sẽ
kéo theo danh mục đầu tư tăng trưởng cũng sẽ tăng.
Khi nhắc đến chiến lược đầu tư tăng trưởng, Thomas Rowe Price được xem là
"cha đẻ của đầu tư tăng trưởng".
Triết lý quản lý đầu tư của Thomas Rowe Price dựa trên kỷ luật đầu tư, sự kiên
định trong q trình và phân tích cơ bản. Ơng đi tiên phong trong phương pháp đầu tư
vào cổ phiếu tăng trưởng bằng cách tập trung vào những công ty được quản lý tốt trong
những lĩnh vực có khả năng sinh lợi cao hơn lạm phát của toàn bộ nền kinh tế. John
Train, tác giả cuốn "The Money Masters", cho rằng Price tìm những cơng ty tăng
trưởng có các đặc điểm sau:
- Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm và thị trường vượt trội.
- Không bị cạnh tranh quá gay gắt.
- Tương đối ít bị trói buộc bởi các quy định của Chính phủ.
- Nhân viên được trả lương tốt nhưng tổng chi phí lao động khơng cao.
- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư đạt ít nhất 10%, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
cao và bền vững, tăng trưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu vượt trội.
Price và công ty của ông đã rất thành công nhờ sử dụng chiến lược đầu tư vào cổ

phiếu tăng trưởng. Cho đến năm 1965, ông đã trải qua gần 30 năm đi theo triết lý cổ
phiếu tăng trưởng. Vào thời điểm đó, rất nhiều cổ phiếu được ơng ưa chuộng đã được
biết đến với biệt hiệu "cổ phiếu T.Rowe Price". Tuy nhiên, cuối thập niên 1960, ông
bắt đầu để ý đến sự phấn khích một cách vơ cớ của thị trường với cổ phiếu tăng trưởng
và ông cảm thấy đã đến lúc các nhà đầu tư nên thay đổi định hướng của mình. Ơng
nghĩ sự tăng giá đã đến mức vô lý và cho rằng thị trường giá lên kéo dài đã đến lúc kết
thúc. Đây chính là thời điểm ơng bắt đầu bán cổ phần của mình trong T. Rowe Price
Associates.
Năm 1973 - 1974, điều Price dự liệu đã thành hiện thực và những cổ phiếu tăng
trưởng nhất đồng loạt rớt giá nhanh và mạnh. Công ty mang tên ơng chỉ cịn có thể hoạt

TIEU LUAN MOI download :


4

động cầm chừng. Rõ ràng, thuật ngữ "irrational exuberance - sự dồi dào một cách bất
hợp lý" chưa hề có khi đó, nhưng Thomas Rowe Price đã thấy rất rõ những ảnh hưởng
mang tính tàn phá của nó.
1.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị (Value Investing):
Nhà đầu tư giá trị (value investor) được định nghĩa một cách đơn giản là những
người tìm kiếm cổ phiếu “giá hời”. “Hời” ở đây có nghĩa là thị trường định giá cổ
phiếu thấp hơn giá trị của nó. Cả về mặt lý thuyết và thực tế, chiến lược đầu tư giá trị là
chiến lược có độ rủi ro thấp nhất trong các chiến lược đầu tư cổ phiếu.
Benjamin Graham, người thành công trong nhiều vai trị như nhà phân tích tài
chính, nhà đầu tư, giảng viên, là đồng tác giả cuốn sách “Security Analysis”. Đây là
cuốn sách đặt nền tảng cho trường phái đầu tư giá trị và là sách gối đầu giường cho
những nhà đầu tư dài hạn. Trong cuốn sách này, Benjamin Graham đã đưa ra 10 tiêu
chuẩn để chọn cổ phiếu:
1 - Tỷ số lợi nhuận/thị giá (E/P) cao gấp đôi lãi suất trái phiếu xếp hạng AAA

(AAA là hạng mức tín dụng cao nhất dành cho trái phiếu của các công ty).
2 - P/E của cổ phiếu thấp hơn hoặc bằng 40% so với P/E của toàn thị trường.
3 - Tỷ suất cổ tức/giá của cổ phiếu (dividend yield) lớn hơn 2/3 của lãi suất trái
phiếu xếp hạng AAA.
4 - Giá trị vốn hóa của cơng ty nhỏ hơn 2/3 giá trị sổ sách của tài sản hữu hình.
5 - Giá trị vốn hóa của cơng ty nhỏ hơn 2/3 giá trị tài sản lưu động ròng.
6 - Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách nhỏ hơn 1.
7 - Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn ít nhất 2 lần.
8 - Tồn bộ nợ nhỏ hơn 2 lần giá trị tài sản lưu động ròng.
9 - Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) tăng trưởng 7%/năm trở lên trong vòng
10 năm qua.
10 - Cơng ty có sự tăng trưởng lợi nhuận hàng năm ít nhất 7 lần trong vịng 10
năm qua.
Ngồi 10 tiêu chuẩn chọn lọc trên, Benjamin Graham cịn có 8 phương châm về
đầu tư giá trị và một cơng thức tính giá trị cổ phiếu mang dấu ấn riêng của ông. Tác giả

TIEU LUAN MOI download :


5

Janet Lowe, trong cuốn sách viết về tiểu sử của Benjamin Graham, đã tổng kết 8
phương châm như sau:
1 - Hãy là một nhà đầu tư, đừng là một nhà đầu cơ. Benjamin Graham định nghĩa
nhà đầu tư là người mua và sở hữu cổ phiếu dài hạn, trong khi nhà đầu cơ tìm kiếm lợi
nhuận ngắn hạn.
2 - Quan trọng nhất là mua với giá bao nhiêu. Mua cổ phiếu của một công ty tốt
nhất thị trường về hoạt động, về các chỉ số tài chính vẫn có thể là một đầu tư sai hoặc
không hiệu quả nếu chúng ta mua với giá quá cao.
3 - Truy tìm những cơ hội giá hời. Thị trường sẽ ln có lỗi trong việc định giá cổ

phiếu.
4 - Luôn thận trọng với những con số tài chính do cơng ty cung cấp. Thỉnh thoảng
vẫn có những cơng ty cố tình khơng đạo đức.
5 - Đa dạng hoá đầu tư. Đừng quá tập trung vào một số ít cổ phiếu.
6 - Hãy thực hiện quyền cổ đơng của mình. Nhiều nhà đầu tư đã khơng thực hiện
quyền cổ đơng của mình mà bỏ ngỏ công ty cho các nhà điều hành. Nhà điều hành đơi
khi hành động theo lợi ích của họ, hay lợi ích của một nhóm cổ đơng nào đó, mà khơng
hoạt động vì lợi ích của cả cơng ty.
7 - Hãy kiên nhẫn. Phương châm này củng cố phương châm 1.
8 - Phải có tính kỷ luật. Chỉ mua cổ phiếu khi thị giá thấp hơn giá trị được xác
định theo công thức sau:
Giá trị = EPS x (2 x tốc độ tăng trưởng năm + 8,5) x Lãi suất trái phiếu chính
phủ/lãi suất trái phiếu AAA
Ví dụ: Một cổ phiếu có EPS là 3 USD, tăng trưởng 10%/năm, trong khi đó, lãi
suất trái phiếu chính phủ là 5% và lãi suất trái phiếu của cơng ty xếp hạng tín dụng
AAA là 6%. Giá trị của cổ phiếu này sẽ là:
Giá trị = 3 x (2 x 10 + 8,5) x 5/6 = 71,25 USD
Theo Benjamin Graham, chúng ta chỉ nên mua cổ phiếu này khi thị giá thấp hơn
71,25 USD.

TIEU LUAN MOI download :


6

1.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng (Momentum Investing):
Trong chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng, các nhà đầu tư tìm kiếm và đầu tư
vào những cổ phiếu đang tăng trưởng. Hầu hết các cổ phiếu đều có giai đoạn bùng nổ
tăng trưởng hay cịn gọi là đà tăng trưởng. Điều lý tưởng nhất đối với các nhà đầu tư
theo đà tăng trưởng là bắt kịp những đợt sóng lớn nhất, lướt trong khoảng thời gian

“hồn hảo” và rút lui vào thời điểm “hoàn hảo” – thời điểm ngay trước khi đà tăng
trưởng đảo chiều hoặc khả thi hơn là ngay sau khi đà tăng trưởng đảo chiều.
Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng chứa đựng rất nhiều rủi ro, bởi vì các cổ
phiếu đang có đà tăng trưởng thường đã đi được chặng đường dài nhất và có tốc độ
tăng nhanh nhất. Các cổ phiếu này sẽ đạt đến kỷ lục mới và những điều chỉnh tất yếu
có thể đến rất nhanh và gây ra nhiều hậu quả khôn lường.
William J. ONeil là một trong những người đề xướng chiến lược đầu tư theo đà
tăng trưởng. Khởi nghiệp bằng nghề kế tốn viên, ơng nhanh chóng bị cuốn vào cơn
sốt cổ phiếu trên TTCK, để rồi với những cơng thức đầu tư của riêng mình, ông đã trở
thành một nhà “phù thuỷ” tại Wall Street khi thu về hàng triệu USD lợi nhuận mỗi năm
từ cổ phiếu.
300 USD là khoản tiền đầu tiên William đầu tư vào TTCK với cổ phiếu của
Procter & Gamble khi cịn phục vụ trong Khơng lực hồng gia. Có trong tay tấm bằng
cử nhân tài chính của Đại học Southern Methodist, William khởi động sự nghiệp đầu tư
của mình trên cương vị một nhà mơi giới chứng khốn tại Los Angeles. Biết kinh
nghiệm cịn ít ỏi, William đã dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu về thành công của
các “bậc tiền bối” trên TTCK. Và rồi, nỗ lực của ông đã được đền đáp. William nghiên
cứu và đúc kết được 7 yếu tố cần thiết để nhận dạng những cổ phiếu hiện cịn ít được
giới đầu tư chú ý nhưng lại chính là những tài sản sinh lời lớn trong tương lai. Bảy yếu
tố đó được biết đến với cái tên CANSLIM.
* Nguyên tắc thành công của William J. ONeil:
- Mua cổ phiếu khi nó đang lên giá. Đừng bao giờ đợi cổ phiếu xuống giá và có
vẻ như rẻ mới mua. Mua khi giá đang lên và bán khi giá đạt được mức 20-25% giá đã
mua.

TIEU LUAN MOI download :


7


- Luôn phải nhận biết mức nào là đỉnh điểm và bán ngay cổ phiếu trước khi nó
đến đỉnh và chuẩn bị xuống dốc. Phải quyết đoán và bán cổ phiếu khi đang bị lỗ ít.
Đừng bao giờ chần chừ, vì mức thua lỗ sẽ ngày càng lớn hơn. Hãy quyết đoán và cắt lỗ
càng sớm càng tốt. Đừng bao giờ để mức thua lỗ lên đến 8%.
- Đừng quan tâm đến những chỉ số của các nhà phân tích cơ bản, đầu tư theo giá
trị. Đừng quan tâm đến tỷ số giá cả trên lợi nhuận của cổ phiếu, cổ tức, giá trị sổ sách.
- Xác định tỷ lệ lợi nhuận và thua lỗ cố định. Ví dụ như bạn chọn tỷ lệ lợi nhuậnthua lỗ là 3-1. Nghĩa là nếu bạn bị thua lỗ một cố phiếu là 3%-5%, thì hãy đạt lợi nhuận
từ cổ phiếu khác ở mức gấp 3 lần tức là 9%-15%.
- Không phải nhà phân tích kỹ thuật nào cũng thành cơng, nhưng điều đó khơng
có nghĩa là cơng cụ phân tích kỹ thuật là không hiệu quả. Ngược lại, đồ thị biểu thị giá
và lượng giao dịch là một công cụ tuyệt vời trong kinh doanh cổ phiếu. Bạn hãy học kỹ
năng đọc đồ thị và từ đó tập xác định phán đốn xu hướng giá của cổ phiếu. Khi đã
thành thạo kỹ năng này, chắc chắn kết quả kinh doanh của bạn sẽ khả quan hơn rất
nhiều.
Là cha đẻ của phương pháp phân tích và lựa chọn cổ phiếu hiệu quả CANSLIM,
William J. ONeil đã mang lại tốc độ tăng trưởng bình quân 40%/năm cho các tài khoản
đầu tư cá nhân được ông tư vấn. Nhiều chuyên gia đánh giá đây là một trong những
phương pháp hiệu quả nhất trong vô vàn các cơng cụ phân tích chứng khốn hiện nay.
“CANSLIM thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa phương pháp phân tích cơ bản với
phương pháp phân tích kỹ thuật đầu tư chứng khoán”- John Neff, một cây đại thụ của
phố Wall, cho biết.
CANSLIM là tập hợp bảy chữ cái đầu tiên của bảy yếu tố mà theo William là rất
hiệu quả khi đánh giá cổ phiếu và thời điểm thuận lợi để mua vào:
C: Current Quaterly Earnings (Lợi nhuận quý hiện tại)
Hãy so sánh lợi nhuận của công ty trong quý năm nay so với cùng kỳ năm trước.
Chú ý đến những cổ phiếu có mức tăng trưởng 18% - 20%/năm. Những cơng ty tuyệt
vời đơi khi có mức tăng trưởng lợi nhuận quý lên đến 50% - 70%. Ngoài phần trăm,
chúng ta còn phải chú ý đến con số tuyệt đối. Công ty với mức lợi nhuận 100 triệu đô

TIEU LUAN MOI download :



8

tăng trưởng 20% sẽ có ý nghĩa hơn cơng ty có lợi nhuận 10 triệu đơ tăng trưởng 30%.
Một điều quan trọng nữa là xem xét xem sự tăng trưởng này có tính bền vững khơng.
A: Annual Earnings Increases (Sự gia tăng lợi nhuận ròng hàng năm)
Nên đầu tư vào cơng ty có lợi nhuận năm tăng trưởng từng năm trong 5 năm vừa
qua. Mức tăng trưởng tối thiểu là 25%. Kiểm tra tính xác thực của tăng trưởng bằng
việc xem xét ROE - tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu. ROE phải đạt ít nhất 15%;
lý tưởng nhất là trong khoảng 20 - 25%.
N: New Products, New Management, New Highs (Sản phẩm mới, sự quản lý
mới, mức giá trần mới)
Yếu tố mới. Khi cơng ty có yếu tố mới, chẳng hạn như sản phẩm mới, thị trường
mới, ban điều hành mới.
S: Supply and Demand (Nguồn cung và cầu)
Khi giá dao động lên xuống mà khối lượng giao dịch nhỏ thì cũng khơng nói được
điều gì. Khi giá lên xuống kèm theo khối lượng giao dịch ngày càng tăng thì đó mới
thực sự là dấu hiệu quan trọng.
L: Leader and Laggard (Cổ phiếu dẫn đầu ngành và cổ phiếu phát triển kém)
Theo ONeil, nhà đầu tư chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những
cổ phiếu dẫn đầu ngành vào thời điểm hiện tại, cịn lại nên dành tiền cho những cổ
phiếu có khả năng sinh lời trong tương lai. Ðặc biệt, các nhà đầu tư cần tránh mua
những cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền vững, chẳng hạn như cổ
phiếu lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật… bởi vì các cổ phiếu này được đánh
giá là những cổ phiếu phát triển kém nên giá của chúng cũng sẽ nhanh chóng sụt giảm.
I: Institutional Sponsorship (Sự ủng hộ của các nhà đầu tư tổ chức)
Nên mua cổ phiếu mà các nhà đầu tư tổ chức có ít nhất 25% sở hữu. Lý do thứ
nhất, đó là nhà đầu tư tổ chức không bao giờ mua cổ phiếu mà khơng nghiên cứu điều
tra tình hình kinh doanh cũng như năng lực của ban điều hành của cơng ty đó. Lý do

thứ hai, khi chúng ta muốn bán, thì đã có một thị trường lớn sẵn sàng mua. Chúng ta có
thể bán với giá lỗ nhưng ngược lại chúng ta không bị rủi ro thanh khỏan đối với những
cổ phiếu này. Tuy nhiên, một số lượng quá lớn các tổ chức nắm giữ cổ phiếu lại trở

TIEU LUAN MOI download :


9

thành yếu tố bất lợi, vì điều đó đồng nghĩa với việc nguồn cung sẽ bị hạn chế bởi các tổ
chức ít khi muốn bán từng phần cổ phiếu của mình, đẩy tính thanh khoản của cổ phiếu
xuống thấp.
M: Market Direction (Xu hướng thị trường)
Thị trường luôn luôn đúng và là người duy nhất đúng. Do đó, những người kinh
doanh thành cơng khơng nên bao giờ tìm cách đi ngược lại thị trường. Và để kinh
doanh cổ phiếu thành công, việc nắm bắt xu hướng của thị trường là cực kỳ quan trọng.
Các nhà đầu tư hãy theo dõi tin tức, đọc những báo cáo phân tích chuyên nghiệp để
nắm vững xu hướng thị trường. Lịch sử đã minh chứng rằng những độc giả thường
xuyên của những tờ báo chuyên về đầu tư chẳng hạn như tờ Investor Business Daily đã
tránh được được những bong bóng IT thời gian vừa qua.
Cho dù nhà đầu tư hồn tồn chính xác khi nhận định về cả 6 tiêu chí kể trên,
nhưng đến tiêu chí định hướng thị trường lại mắc phải sai lầm thì sẽ có đến 5 trong số 7
cổ phiếu nhà đầu tư mua sẽ mất giá và dẫn đến thua lỗ. Yếu tố thị trường là rất quan
trọng bởi nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu. Khi hàng loạt các cổ phiếu cùng
ngành trên thị trường bị mất giá, thì giá cổ phiếu của cơng ty mà nhà đầu tư lựa chọn
chắc chắn cũng sẽ sụt giảm theo. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu của các công ty này tăng
theo sự phát triển của thị trường thì cổ phiếu nhà đầu tư mua vào cũng sẽ tăng theo
những chỉ số tích cực đó. Do đó, William nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc
nghiên cứu các đồ thị biến động giá chứng khoán theo ngày, theo tuần và theo tháng
trước mỗi quyết định đầu tư cổ phiếu.

1.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật (Technical Investing):
Trong chiến lược đầu tư kỹ thuật, các nhà đầu tư luôn tin tưởng rằng tất cả thông
tin về một công ty đều được thể hiện qua giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư kỹ thuật cho
rằng các bản báo cáo lợi nhuận, kết quả đạt được trong nhóm ngành, tin tức mới nhất,
thậm chí các con số dự đốn, tin đồn về khả năng sáp nhập hay mua lại đều được phản
ánh trong giá cổ phiếu, do đó, họ chỉ quan tâm tới các chi tiết trong biểu đồ cổ phiếu,
đặc biệt là xu hướng tăng và xu hướng giảm.

TIEU LUAN MOI download :


10

Các nhà đầu tư kỹ thuật ngắn hạn thường sử dụng những công cụ đưa ra dấu hiệu
mua vào và bán ra trong ngắn hạn. Ngược lại, các nhà đầu tư kỹ thuật dài hạn chỉ quan
tâm tới khả năng biến động có cơ sở trong xu hướng dài hạn.
* Những giả định cơ sở của việc áp dụng phân tích kỹ thuật vào TTCK:
Phân tích kỹ thuật là sự nghiên cứu biến động của thị trường, chủ yếu thông qua
việc sử dụng các đồ thị nhằm mục đích dự đoán các xu thế biến động của giá trong
tương lai.
Thuật ngữ “biến động của thị trường” ám chỉ ba yếu tố biến động chính cung cấp
thơng tin cho q trình phân tích kỹ thuật là giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp
đồng chưa tất tốn (open interest).
Có 3 giả định làm cơ sở cho việc tiếp cận phân tích kỹ thuật:
- Biến động thị trường phản ánh tất cả
- Giá dịch chuyển theo xu thế chung
- Lịch sử sẽ tự lặp lại


Biến động thị trường phản ánh tất cả:


Đây có thể coi là nền tảng của phân tích kỹ thuật. Mọi lý thuyết, phân tích khác
muốn được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận giả định này. Các nhà phân
tích kỹ thuật cho rằng bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như tâm lý,
chính trị hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, tổ chức… đều được phản ánh rõ
trong giá thị trường. Do đó, có người cho rằng việc nghiên cứu biến động của giá là tất
cả những gì nhà đầu tư cần và thực sự khơng thể phản đối lại ý kiến này.
Trên cơ sở nhận thức chung về việc giá phản ánh những biến động trong cung
cầu, các nhà phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng khi giá tăng dù vì bất kỳ lý do gì thì cầu phải
vượt cung và thị trường tăng giá. Chúng ta cũng đều biết và đồng ý rằng động lực
chính của cung và cầu là những yếu tố kinh tế căn bản, chúng làm hình thành nên Bull
Market hay Bear Market, cịn đồ thị thì khơng tự nó làm cho thị trường dịch chuyển lên
hay xuống. Đồ thị chỉ có thể phản ánh tình hình thị trường mà thơi.


Giá vận động theo xu thế:

TIEU LUAN MOI download :


11

Khái niệm về xu thế là khái niệm vô cùng quan trọng trong phân tích kỹ thuật do
đó cần hiểu kỹ về giả định này trước khi muốn tìm hiểu sâu thêm về nó. Mục đích của
việc xác lập đồ thị mô tả những biến động giá trên thị trường là nhằm xác định được
sớm những xu thế giá, từ đó sẽ tham gia giao dịch trên cơ sở những xu thế này. Trên
thực tế, những kỹ thuật ở đây đều mang tính lặp lại những xu thế giá có từ trước tức là
mục đích của phân tích kỹ thuật là nhằm xác định sự lặp lại của những dạng biến động
của giá đã xuất hiện trong quá khứ để có thể tận dụng kinh nghiệm và đưa ra những
quyết định phù hợp.

Từ giả định này chúng ta cịn có một hệ quả là “một xu thế giá đang vận động sẽ
tiếp tục theo xu thế của nó và ít khi có đảo chiều”. Hệ quả này rút ra từ định luật 1 về
sự vận động của Newton, do đó, có cách phát biểu khác như sau: “một xu thế đang vận
động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó cho đến khi nó đảo chiều”. Nhìn chung tất cả những
nghiên cứu nhằm tiếp cận theo các xu thế để đi theo những xu thế giá hiện tại cho đến
khi có dấu hiệu đảo chiều.


Lịch sử sẽ tự lặp lại:

Phần lớn nội dung của phân tích kỹ thuật và việc nghiên cứu biến động thị trường
đều phải nhằm vào nghiên cứu tâm lý con người. Chẳng hạn như những mô hình giá,
những mơ hình này đã được xác định và chứng minh từ hơn 100 năm nay, chúng giống
như những bức tranh về đồ thị biến động giá. Những bức tranh này chỉ ra tâm lý của thị
trường đang đà lên giá hay xuống giá. Việc áp dụng những mô hình này đã phát huy
hiệu quả trong quá khứ và được giả định rằng sẽ vẫn tiếp tục có hiệu quả trong tương
lai bởi chúng dựa trên phân tích nghiên cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì
thường khơng thay đổi. Như thế giả định này có thể được phát biểu là : “Chìa khóa để
nắm bắt tương lai nằm trong việc nghiên cứu quá khứ” hay “tương lai chỉ là sự lặp lại
của quá khứ”.
Đối với những nhà phân tích kỹ thuật, phân tích kỹ thuật là một nghệ thuật trong
việc nhìn nhận và dự báo một vấn đề dựa trên những gì đã diễn ra trong quá khứ.
Phân tích kĩ thuật ra đời rất lâu tại các thị trường phát triển như: Mỹ, Nhật,
Đức…Đây là công cụ rất quen thuộc đối với những nhà phân tích nước ngồi, nhằm dự

TIEU LUAN MOI download :


12


báo giá chứng khoán trong tương lai và thời điểm lựa chọn giao dịch sao cho tối ưu
nhất dựa vào những chỉ số và những cơng cụ trong phân tích kỹ thuật mà nền tảng
chính xuất phát từ lý thuyết Dow của Charles H. Dow, Lý thuyết Sóng Elliot của R.N.
Elliot và Dãy số Fibonacci và các công cụ phân tích khác. Trong đó, lý thuyết Dow là
nền móng cho việc nghiên cứu về phân tích kỹ thuật. Hầu hết các nhà phân tích kỹ
thuật và chuyên viên nghiên cứu thị trường đều cơng nhận rằng phần lớn những gì
được gọi là phân tích kỹ thuật ngày nay đều bắt nguồn từ những lý thuyết của Dow.
* Lý thuyết Dow:
Những biến động thị trường với mọi xu hướng đều có thể được dự đoán trước trên
cơ sở biến động giá trên các biểu đồ.
- Giả định của Dow:
+ Phần lớn các chứng khoán tuân theo xu hướng cơ bản của thị trường.
+ Xu thế cơ bản của thị trường được hiểu là “chỉ số giá bình quân” - phản ánh xu
thế chung của một số cổ phiếu đại diện cho thị trường.
- Các tiền đề:
+ Chỉ sử dụng giá đóng cửa: Giá phản ánh là giá đóng cửa, có thể dự đoán được,
và tác động đến mối quan hệ cung cầu của thị trường.
+ Sử dụng chỉ số trung bình: Chỉ số trung bình là trung bình hố tất cả:
● Các biến động từng ngày
● Các điều kiện tác động lên cung - cầu các cổ phiếu
● Những quyết định đầu tư bất ngờ khơng dự đốn được.
- Giải thích lý thuyết Dow:
Lý thuyết Dow được xây dựng dựa trên 6 nguyên lý cơ bản:
Nguyên lý 1: Giá phản ảnh tất cả hành động của thị trường.
Gồm mọi thông tin: các yếu tố về kinh tế, chính trị, các yếu tố tâm lý, khả năng
tăng trưởng lợi nhuận của công ty.
Tất cả các kiến thức của tất cả những người tham gia vào thị trường (nhà giao
dịch, nhà đầu tư, nhà quản trị danh mục…)
Nguyên lý 2: Thị trường có 3 sự chuyển dịch:


TIEU LUAN MOI download :


13

● Sự dịch chuyển chính: (primary movement)
+ Trong thị trường đầu cơ giá lên (bull market): Là sự dịch chuyển lên trên một
cách rộng lớn, ít nhất là 18 tháng.
+ Thị trường đầu cơ giá xuống (bear market): Là một sự giảm giá kéo dài và sẽ
ngừng lại khi có những sự phục hồi đáng kể trong giá cổ phiếu.
● Những phản ứng thứ cấp:
+ Là sự sụt giảm quan trọng trong thị trường đầu cơ giá lên hoặc một sự tăng giá
quan trọng trong thị trường đầu cơ giá xuống.
+ Khoảng thời gian dịch chuyển nhìn chung thối lùi từ 33% - 66% (1/3 đến 2/3).
+ Kéo dài từ 3 tuần đến nhiều tháng, thơng thường 3 tháng.
+ Nó chỉ quan trọng trong việc hình thành nên một phần của sự dịch chuyển chính
cũng như dịch chuyển thứ cấp.
● Những sự dịch chuyển nhỏ (minor movements): sự dịch chuyển này thể hiện
như là một biến động nhẹ trong giá qua các ngày giao dịch, thời gian diễn ra rất ngắn.
Nguyên lý 3: Những đường xu hướng chỉ ra sự dịch chuyển.
Mỗi xu hướng thường xảy ra trong ba giai đoạn riêng biệt:
- Trong thị trường giá lên có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn tích luỹ: thể hiện việc mua có hiểu biết các nhà đầu tư tinh thơng.
+ Giai đoạn tham gia công chúng: xảy ra khi các mức giá bắt đầu gia tăng một
cách nhanh chóng và những tin tức kinh doanh sẽ được cải thiện.
+ Giai đoạn phân phối: khi những tin tức kinh tế trở nên tốt hơn và khi khối
lượng có tính chất đầu cơ và sự tham gia công chúng gia tăng.
- Trong thị trường giá xuống có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn phân phối
+ Giai đoạn hoảng loạn

+ Giai đoạn bán bắt buộc
Nguyên lý 4: Các mối quan hệ giá và khối lượng tạo ra nền tảng cơ bản.
- Mối quan hệ cơ bản là khối lượng tăng khi giá phục hồi và thu hẹp khi giá giảm.

TIEU LUAN MOI download :


14

- Nếu khối lượng trở nên ứ đọng khi giá tăng và gia tăng khi giá giảm, cảnh báo
rằng xu hướng chính sớm bị đảo ngược.
Nguyên lý 5: Hành động giá xác định xu hướng.
Dấu hiệu tăng giá được đưa ra khi sự tăng giá liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn và
sự giảm giá xen vào tạo thành các đáy cao hơn. Và ngược lại đối với dấu hiệu giảm giá.
Nguyên lý 6: Danh mục phải xác định.
Phải biết kết hợp chỉ số của các ngành tương hỗ cho nhau:
- Chỉ số bình qn ngành cơng nghiệp: là trung bình giá của 20 cổ phiếu cơng
nghiệp của Mỹ.
- Chỉ số bình qn ngành giao thơng vận tải (Transportation): là trung bình giá
của 12 cổ phiếu ngành giao thơng vận tải Mỹ.
- Trong một nền kinh tế phát triển khi ngành cơng nghiệp phát triển thì ngành giao
thơng vận tải cũng phát triển theo nên 2 chỉ số bình qn ngành cơng nghiệp và bình
qn ngành giao thơng vận tải sẽ củng cố lẫn nhau.
1.2.5. Các chiến lược đầu tư khác:
Các chiến lược đầu tư khác có thể sử dụng kết hợp với bất kỳ phương thức đầu tư
chính và phụ.
1.2.5.1. Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới:
Trong chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cổ phiếu
theo trình tự:
- Thứ nhất, xem xét ở phạm vi rộng lớn là đất nước, dành cho các nhà đầu tư nội

địa. Đối với các nhà đầu tư tồn cầu, có thể là bất kỳ quốc gia nào có nền kinh tế hoạt
động tốt nhất tại thời điểm hiện tại.
- Thứ hai là thị trường cổ phiếu.
- Thứ ba là khu vực kinh doanh, những khu vực lớn của nền kinh tế bao gồm:
chăm sóc y tế, năng lượng và cơng nghệ. Các khu vực thường xuyên thay phiên nhau
dẫn đầu tùy theo tình hình nền kinh tế và nhiều yếu tố khác.
- Thứ tư là nhóm ngành. Khi nhà đầu tư tìm thấy khu vực có kết quả hoạt động tốt
nhất, hãy tìm những nhóm ngành có kết quả hoạt động tốt nhất trong khu vực đó.

TIEU LUAN MOI download :


15

- Thứ năm là cổ phiếu. Khi đã xác định được đất nước, thị trường cổ phiếu, khu
vực và nhóm ngành có kết quả hoạt động tốt nhất, nhà đầu tư sẽ thực hiện tìm kiếm
những cổ phiếu tốt nhất trong nhóm hoặc các nhóm ngành phù hợp với phương thức
đầu tư của mình.
Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới về cơ bản dựa trên sự dẫn đầu luân phiên
của các khu vực và nhóm ngành. Sự luân phiên được ưa chuộng của khu vực và nhóm
ngành có quan hệ mật thiết với dòng chảy của dòng tiền do các tổ chức đầu tư vào.
1.2.5.2. Chiến lược giao dịch nội bộ:
Trong chiến lược giao dịch nội bộ, các nhà đầu tư sẽ làm theo quyết định mua của
của những thành viên trong công ty. Quyết định mua với số lượng lớn của thành viên
trong công ty cho thấy giá cổ phiếu trong tương lai sẽ đi theo chiều hướng tốt. Đặc biệt
chú ý tới quyết định mua của những vị lãnh đạo cấp cao của công ty. Các nhà đầu tư
không quan tâm nhiều đến quyết định bán nội bộ. Quyết định bán cổ phiếu của thành
viên trong công ty không được coi là dấu hiệu dự báo khả năng thay đổi giá chứng
khoán như quyết định mua bởi vì lý do họ bán cổ phiếu thường khơng liên quan nhiều
đến tương lai của công ty. Tuy nhiên, khi những cổ đông quan trọng như chủ tịch hội

đồng quản trị hay CEO bán hầu hết cổ phần của họ thì đó là một quyết định rất quan
trọng và có thể là dấu hiệu của sự giảm giá cổ phiếu. Đơi khi những sự việc khơng
lường trước có thể xảy ra vượt ra khỏi tầm kiểm soát của ban quản lý công ty, như áp
lực cạnh tranh bất ngờ, sự thất bại của sản phẩm,… khiến giá cổ phiếu sụt giảm nên
quyết định mua của thành viên trong công ty khơng phải là một cơng cụ dự báo hồn
hảo.
1.2.5.3. Chiến lược mua và giữ:
Trong chiến lược mua và giữ, các nhà đầu tư xây dựng một danh mục đầu tư cổ
phiếu và giữ chúng trong nhiều năm, bỏ qua những biến động của thị trường. Để xây
dựng một danh mục đầu tư cổ phiếu, các nhà đầu tư cần phải dành nhiều thời gian và
nỗ lực cho quá trình lựa chọn cổ phiếu ổn định, vững chắc có triển vọng tăng trưởng
trong dài hạn tốt. Chiến lược mua và giữ vẫn tồn tại rủi ro khi nhà đầu tư mắc sai lầm
trong quá trình lựa chọn cổ phiếu hoặc gặp phải những rủi ro hệ thống.

TIEU LUAN MOI download :


×