Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành nghiên cứu tình huống dịch tai xanh ở lợn năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

TRẦN QUANG VŨ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ĐỐI
VỚI HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH –
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG DỊCH
TAI XANH Ở LỢN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

TRẦN QUANG VŨ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH – NGHIÊN CỨU
TÌNH HUỐNG DỊCH TAI XANH Ở LỢN NĂM 2010

Chun ngành :

Chính sách cơng


Mã số

603114

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

TIEU LUAN MOI download :


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Ngƣời thực hiện

TRẦN QUANG VŨ
Học viên cao học lớp MPP2
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Trường ĐH Kinh tế TP.HCM
TP.HCM, ngày 25 tháng 4 năm 2011


TIEU LUAN MOI download :


ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Phân cấp trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước gắn liền với việc quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan hành chính để thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nước. Phân cấp hành chính phù hợp sẽ giúp giải quyết được các
vấn đề chính sách, thúc đẩy sự phát triển kinh tế như: quy hoạch vùng, xử lý dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường… Nếu phân cấp khơng phù hợp sẽ gây khó khăn cho cơng tác quản lý, làm
giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
Trong phạm vi của Luận văn, tác giả nghiên cứu phân cấp hành chính trong lĩnh vực
phịng chống dịch bệnh vật ni trên cơ sở nghiên cứu tình huống dịch Tai xanh ở lợn năm
2010 để đánh giá hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành của cơ quan Thú y các cấp với
câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Phân cấp hành chính hiện nay có đáp ứng yêu cầu quản lý
Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực phịng chống, xử lý dịch bệnh trên vật ni khơng?
Luận văn sử dụng khung phân tích đánh giá tác động của quy định (RIA: Regulatory
Impact Analysis) của tác giả Delia Rodrigo và Pedro Andrés Amo (2007) trong tài liệu của
OECD Xây dựng khn khổ thực hiện phân tích tác động của quy định: Các cơng cụ phân
tích cho các nhà hoạch định chính sách, với 10 tiêu chí để xem xét, đánh giá. Với việc đáp
ứng 06/10 tiêu chí, kết quả nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi chính sách đặt ra: Phân cấp
hành chính hiện nay về cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước chuyên ngành trong
lĩnh vực phòng chống, xử lý dịch bệnh trên vật nuôi.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả tác động của phân cấp hành chính đối với quản lý
Nhà nước chun ngành trong cơng tác phịng chống dịch bệnh, cần hoàn thiện các biện pháp
cụ thể để đáp ứng 04 tiêu chí cịn lại, bao gồm:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch nhằm đáp ứng tiêu chí Phản ứng
của cơ quan chun mơn phải là dạng chính sách tốt nhất.
- Tăng cường vai trị của Cơ quan Thú y cấp vùng nhằm đáp ứng tiêu chí Cấp chính

quyền phù hợp cho hành động là cấp nào;
- Xây dựng cơ chế đối thoại phù hợp để các bên liên quan đều có cơ hội bày tỏ quan
điểm của mình nhằm đáp ứng tiêu chí Các bên liên quan đều có cơ hội bày tỏ quan điểm của
mình;
- Đảm bảo các chính sách ban hành phải được tuân thủ một cách nghiêm túc nhằm
đáp ứng tiêu chí Quy định sẽ đạt được sự tuân thủ như thế nào.

TIEU LUAN MOI download :


iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT :

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

Tp.HCM


:

Thành phố Hồ Chí Minh

TP

:

Thành phố

TW

:

Trung ƣơng

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................1
1.2. Câu hỏi chính sách và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình huống........................................................................2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ..........................................................................3
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu ............................................................................................3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC.........4

2.1. Khái niệm phân cấp và phân cấp hành chính ..................................................................4
2.2. Phân cấp hành chính Nhà nước .......................................................................................4
2.2.1. Phân cấp hành chính theo lãnh thổ ..........................................................................5
2.2.2. Phân cấp hành chính theo cơng sở hay chun mơn ................................................5
2.3. Phân cấp hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước chun ngành về phịng, chống
dịch bệnh trên vật ni ...........................................................................................................6
2.4. Khung phân tích chính sách được sử dụng để phân tích trong Luận văn ........................8
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH QUA NGHIÊN
CỨU TÌNH HUỐNG DỊCH TAI XANH Ở LỢN NĂM 2010 ............................................11
3.1. Giới thiệu tình huống dịch Tai xanh ở lợn năm 2010 ...................................................11
3.1.1. Sơ lược về bệnh Tai xanh ở lợn ..............................................................................11
3.1.2. Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam ..................................................13
3.1.3. Diễn biến dịch bệnh Tai xanh ở Việt Nam năm 2010 .............................................13
3.2. Phản ứng của cơ quan chuyên môn các cấp trong công tác xử lý dịch bệnh ................14
3.2.1. Phản ứng của cơ quan quản lý chuyên ngành ở Trung ương .................................14
3.2.2. Phản ứng của cơ quan Thú y cấp vùng...................................................................15
3.2.3. Phản ứng của Chi cục thú y và chính quyền địa phương .......................................15
3.2.4. Sự tham gia của người dân vào cơng tác phịng chống dịch ..................................17
3.3. Đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên
ngành ....................................................................................................................................17
3.3.1. Vấn đề đang giải quyết có thuộc trách nhiệm của cơ quan chun mơn hay khơng?
..........................................................................................................................................17
3.3.2. Cơ quan chun mơn của Nhà nước có cơ sở để can thiệp hay không? ................18

TIEU LUAN MOI download :


3.3.3. Phản ứng của các cơ quan chun mơn có phải là dạng hành động chính sách tốt
nhất khơng?.......................................................................................................................18
3.3.4. Có cơ sở pháp lý cho quy định chính sách hay khơng? ..........................................20

3.3.5. Cấp chính quyền phù hợp cho hành động là cấp nào? ..........................................21
3.3.6. Lợi ích và chi phí của việc thực hiện chính sách? ..................................................22
3.3.7. Sự phân phối lợi ích và chi phí trong xã hội có cơng bằng và minh bạch khơng? .24
3.3.8. Quy định có rõ ràng, nhất quán, dễ hiểu và dễ tiếp cận hay không? .....................25
3.3.9. Tất cả các bên liên quan đều có cơ hội bày tỏ quan điểm hay không? ..................25
3.3.10. Quy định sẽ đạt được sự tuân thủ như thế nào? ...................................................26
3.4. Kết luận .........................................................................................................................27
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................29
4.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch theo khuyến cáo của Tổ chức sức
khỏe động vật Thế giới nhằm đáp ứng Tiêu chí 3: phản ứng của các cơ quan chuyên môn
phải là dạng hành động chính sách tốt nhất. .......................................................................29
4.1.1. Phát hiện sớm và phản ứng nhanh .........................................................................29
4.1.2. Kiểm soát dịch bệnh tại nguồn nhằm xác định và truy nguyên nguồn gốc động vật
bị nhiễm bệnh ....................................................................................................................29
4.1.3. Giám sát dịch bệnh một cách chủ động ..................................................................29
4.2. Tăng cường vai trò của Cơ quan Thú y vùng để đáp ứng Tiêu chí 5: Cấp chính quyền
phù hợp cho thực thi chính sách ...........................................................................................29
4.3. Xây dựng cơ chế đối thoại phù hợp khi ban hành chính sách nhằm đáp ứng Tiêu chí 9:
Tất cả các bên đều có cơ hội bày tỏ quan điểm của mình....................................................30
4.4. Đảm bảo các chính sách ban hành phải được tuân thủ một cách nghiêm túc để đáp ứng
Tiêu chí 10: Quy định sẽ đạt được sự tuân thủ như thế nào? ..............................................30

Danh mục tài liệu tham khảo

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề
Phân cấp là việc chuyển giao quyền từ cơ quan hành chính Nhà nước trung ương
xuống cho các cơ quan cấp dưới. Phân cấp hành chính phù hợp sẽ giúp giải quyết được các
vấn đề chính sách, thúc đẩy sự phát triển kinh tế như: quy hoạch vùng, xử lý dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường… Nếu phân cấp không phù hợp sẽ gây khó khăn cho cơng tác quản lý, làm
giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
Trong những năm gần đây, quá trình phân cấp quản lý đã dần dần ổn định trên nhiều
phương diện, việc quản lý, điều hành và giải quyết các vấn đề thực tiễn diễn ra tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên, đối với một số lĩnh vực quản lý thì q trình phân cấp hành chính hiện
nay đã bộc lộ rõ một số bất cập, chẳng hạn như:
+ Bất cập về quy hoạch cảng biển: Hiện nay, qua tìm hiểu ta thấy có hiện tượng quy
hoạch cảng biển thiếu đồng bộ, đầu tư dàn trải từ Bắc vào Nam. Do dự báo sai về lượng hàng
hóa nên nhiều cảng khơng có hàng để xếp dỡ, ví dụ như các cảng Chân Mây (Thừa Thiên –
Huế), cảng Đà Nẵng, cảng Tiên Sa, cảng Kỳ Hà (Quảng Nam), cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)
chỉ hoạt động 20-30% công suất so với thiết kế, gây lãng phí lớn nguồn lực.
+ Bất cập về thu hút đầu tư: Các tỉnh hạ thấp tiêu chuẩn đầu tư, cạnh tranh với nhau
nhằm đưa ra nhiều ưu đãi trái quy định. Cụ thể, để thu hút đầu tư, 33 tỉnh thành của Việt Nam
đã xé rào, tự ý ban hành một số cơ chế chính sách ưu đãi vượt khung so với luật định, bao
gồm Cần Thơ, Long An, Ninh Thuận, Bến Tre, Bình Định, Đà Nẵng, Nghệ An, Quảng Nam,
Hưng Yên... Các địa phương này đã ban hành chính sách ưu đãi về hỗ trợ tiền thuê đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, hỗ trợ đầu tư... vượt khung quy định của Chính phủ.
+ Bất cập về xử lý ơ nhiễm mơi trường. Điển hình là trường hợp gây ơ nhiễm mơi
trường của Công ty Vedan ra sông Thị Vải. Theo ước tính, mỗi tháng Vedan có thể xả nước
thải tới 44.800 m3 chất thải độc hại ra sông và họ đã làm như vậy từ 14 năm trước[1] gây thiệt
hại cho nông dân 3 tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Việc xử lý
và khắc phục hậu quả gặp nhiều khó khăn do mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan. Sau
hơn 2 năm người dân 3 tỉnh mới nhận được tiền đền bù thiệt hại từ Vedan.
Tương tự như vậy, đối với vấn đề phòng chống, xử lý dịch bệnh cũng gặp phải những
khó khăn, bất cập do sự chồng chéo, thiếu nhất quán trong phân công trách nhiệm của các cơ
quan chun mơn, bên cạnh đó là sự xung đột lợi ích giữa các tỉnh thành; thiếu sự phối hợp


[1]

Hoàng Tuấn (2008), “Vedan xả thải từ 14 năm trước”, Báo Pháp Luật, truy cập ngày 27/11/2010 tại địa chỉ:
/>
TIEU LUAN MOI download :


2
đồng bộ và điều phối cấp vùng để đảm bảo việc xử lý dịch bệnh có hiệu quả, giảm thiệt hại
cho người dân.
Những bất cập ở trên có đặc điểm chung là phạm vi ảnh hưởng của chúng vượt khỏi
ranh giới hành chính của một tỉnh, thành và địi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ vì lợi ích
chung. Các cơ quan quản lý chuyên ngành ở Trung ương đóng vai điều phối chung nhưng
trên thực tế các cơ quan này chưa thể hiện đầy đủ vai trò của mình trong việc xử lý có hiệu
quả những vẫn đề thực tế phát sinh thuộc phạm vi chuyên ngành quản lý.
1.2. Câu hỏi chính sách và phạm vi nghiên cứu
Do phạm vi rộng của phân cấp hành chính đối với nhiều vấn đề quản lý chuyên ngành,
Luận văn chỉ tập trung phân tích, đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với vấn đề
phịng chống, xử lý dịch bệnh trên vật ni thơng qua nghiên cứu tình huống xử lý dịch Tai
xanh ở lợn diễn ra năm 2010 ở Việt Nam nhằm tìm hiểu những bất cập của q trình phân
cấp hành chính hiện nay và đề xuất biện pháp khắc phục.
Câu hỏi chính sách của Luận văn là: Phân cấp hành chính hiện nay có đáp ứng yêu
cầu quản lý Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực phịng chống, xử lý dịch bệnh trên vật
ni hay khơng?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động phân cấp hành chính trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước chuyên ngành để xem việc phân cấp hành chính hiện nay đã đáp ứng
đến đâu cơng tác quản lý Nhà nước chuyên ngành và những bất cập nào vẫn cịn tồn tại trong
cơng tác phân cấp hành chính.

Trên cơ sở tìm ra những bất cập, vướng mắc, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp khắc
phục để cơng tác phân cấp quản lý hành chính chun ngành đạt hiệu quả hơn.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống
Luận văn sẽ nghiên cứu một tình huống trong lĩnh vực quản lý chun ngành, đó là
cơng tác phòng chống, xử lý dịch Tai xanh ở lợn năm 2010 nhằm đánh giá tác động của phân
cấp hành chính đối với lĩnh vực quản lý này.
Trên cơ sở tình huống nghiên cứu, người viết sẽ phân tích ở nhiều khía cạnh khác
nhau liên quan đến phân cấp bao gồm: cơ sở pháp lý; cấp chính quyền thực thi; lợi ích và chi
phí; sự phân phối lợi ích và chi phí giữa các bên liên quan; tính nhất quán, rõ ràng, dễ hiểu và
dễ tiếp cận của các quy định pháp luật; sự tuân thủ của các bên liên quan…

TIEU LUAN MOI download :


3
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Luận văn sử dụng các lý thuyết về phân cấp hành chính để viết Chương 2: Cơ sở lý
thuyết về phân cấp hành chính nhà nước.
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày trong Chương 2 và thơng qua nội dung phân tích của
Tình huống nghiên cứu, người viết sẽ phân tích, đánh giá tác động của phân cấp hành chính
trong lĩnh vực phịng chống, xử lý dịch bệnh trên vật ni.
Ngồi 02 phương pháp trên, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khác như: phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích và đối chiếu so sánh khi phân
tích các tiêu chí của khung phân tích để đánh giá hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành
trong lĩnh vực phịng chống dịch bệnh trên vật ni.
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Luận văn được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về phân cấp hành chính Nhà nước
Chương 3: Đánh giá hiệu quả phân cấp hành chính qua nghiên cứu tình huống dịch
Tai xanh ở lợn năm 2010
Chương 4: Đề xuất, kiến nghị chính sách

TIEU LUAN MOI download :


4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

2.1. Khái niệm phân cấp và phân cấp hành chính
Phân cấp được hiểu là chuyển giao quyền từ cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
trung ương xuống cho các cơ quan cấp dưới. Thuật ngữ phân cấp trong trường hợp này gắn
liền với 02 khái niệm: cấp trên và cấp dưới (hệ thống thứ bậc) và sự chuyển giao quyền[2].
Phân cấp là một phương pháp quản lý trong đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ
quan thực thi quyền hành pháp được phân chia, phân công một cách cụ thể theo nguyên tắc
trao quyền cho cơ quan cấp dưới nhiều quyền ra quyết định và tăng cường sự giám sát hoạt
động của các cơ quan đó thông qua hệ thống trách nhiệm báo cáo.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì “phân cấp hành chính là việc thiết kế
các vai trò tổ chức, xác định các nhiệm vụ hành chính cụ thể cần thiết để thực hiện các vai
trị này và phân cơng thực hiện các nhiệm vụ đó”[3]. Một số vai trị hành chính chung bao
gồm: lãnh đạo điều hành, đổi mới chính sách, lập kế hoạch, quản lý tài chính, quản lý hoạt
động, ban hành và giám sát quy định.
2.2. Phân cấp hành chính Nhà nƣớc
Trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, phân cấp hành chính được xem xét
trên một số lĩnh vực sau[4]:
- Phân cấp thực thi các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước;
- Phân cấp hoạt động sự nghiệp và cung cấp dịch vụ công;
- Phân cấp ngân sách;

Luận văn này chỉ đề cập đến phân cấp thực thi các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà
nước. Đó là mơ hình phân cấp các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước.
Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có hai chức năng cơ bản:
+ Chức năng lập quy, tức là ban hành các văn bản quản lý hành chính nhằm làm cho
các đạo luật đã ban hành được thực thi một cách có hiệu lực, hiệu quả trong đời sống xã hội.
+ Chức năng cung cấp các loại dịch vụ công, bao gồm cả dịch vụ pháp lý.
Phân cấp hành chính Nhà nước được hiểu là phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống
Nhà nước thực hiện hai chức năng kể trên bằng việc thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy theo
[2]

Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý Nhà nước – Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, trang 57;
Campo và P.S.A. Sundaram (2003), Phục vụ và Duy trì: Cải thiện hành chính cơng trong một thế giới cạnh
tranh, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB);
[4]
Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính
phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
[3]

TIEU LUAN MOI download :


5
những nguyên tắc của hệ thống thứ bậc; đồng thời gắn liền với cơ cấu tổ chức cụ thể, mỗi bộ
phận được trao nhiệm vụ thực thi quyền hành pháp.
2.2.1. Phân cấp hành chính theo lãnh thổ
Phân cấp hành chính theo lãnh thổ là sự phân cấp các chức năng và nhiệm vụ hành
chính giữa Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp theo nguyên tắc: Trung ương phân
cấp cho tỉnh; tỉnh phân cấp cho huyện; huyện phân cấp cho xã.
Dưới chế độ phân quyền này, chính quyền trung ương công nhận quyền tự trị của

những địa phương như đô thị, tỉnh, xã… Nhân dân được bầu các nhà chức trách địa phương
thay mặt cho mình mà đảm đương cơng việc hành chính[5].
Ở Việt Nam, theo thứ tự thời gian cơ sở pháp lý của quá trình phân cấp này chính là
Luật tổ chức chính quyền địa phương (năm 1958); Luật tổ chức HĐND và ủy ban hành chính
các cấp (năm 1962); Luật tổ chức HĐND và UBND (năm 1980, 1989, 1994, 2003); Pháp
lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp (năm 1996).
Các luật này được ban hành nhằm xác định cụ thể phân cấp, phân cơng giữa các cấp
của chính quyền địa phương và quy định mối quan hệ với Chính phủ trên một số lĩnh vực[6].
2.2.2. Phân cấp hành chính theo cơng sở hay chun mơn
Phân cấp hành chính theo cơng sở hay chun mơn đóng vai trị rất quan trọng để đảm
bảo quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực chuyên ngành.
2.2.2.1. Phân cấp hành chính chuyên mơn cấp Trung ƣơng:
Phân quyền hành chính chun mơn cấp Trung ương được hiểu là việc trao quyền cho
các Bộ thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành trên phạm vi cả nước[7]. Bộ là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực trong phạm vi
cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực[8].
Hiện nay Việt Nam có 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu mỗi Bộ là Bộ trưởng.
Bộ trưởng có quyền tổ chức bộ máy; trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý
nhà nước cho UBND địa phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực[9].
2.2.2.2. Phân cấp chuyên môn cấp địa phƣơng
Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11, ngày 26/11/2003 quy định cụ thể
quyền hạn của UBND cấp tỉnh trong từng lĩnh vực cụ thể như kinh tế; nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; giao thông vận tải;
[5]

Võ Kim Sơn (2004), Sđd, trang 85;
Võ Kim Sơn (2004), Sđd, trang 256;
[7]
Võ Kim Sơn (2004), Sđd, trang 296;
[8]

Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10, ngày 25 tháng 12 năm 2001;
[9]
Điều 23 Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10, ngày 25 tháng 12 năm 2001;
[6]

TIEU LUAN MOI download :


6
xây dựng, quản lý và phát triển đô thị; thương mại, dịch vụ và du lịch… Các lĩnh vực này do
các Sở, ban ngành cấp tỉnh phụ trách.
Các Sở, ban ngành chịu sự quản lý đồng thời của hai cơ quan cấp trên trực tiếp: một
theo sự quản lý của ngành dọc (các Bộ, cơ quan ngang Bộ); và một theo sự quản lý của lãnh
thổ theo chiều ngang (UBND tỉnh). Cơ cấu tổ chức này được gọi là “song trùng trực thuộc”.
2.3. Phân cấp hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc chuyên ngành về phòng,
chống dịch bệnh trên vật ni
Về cơng tác phịng chống dịch bệnh trên vật ni, có 03 cơ quan chun mơn ở 03
cấp chính quyền được tổ chức theo

Cơ quan Thú y
vùng II

hệ thống ngành dọc:
- Ở Trung ương có Cục Thú y
trực thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cấp vùng có Cơ quan Thú y
7 vùng trực thuộc Cục Thú y;

Cơ quan Thú y
vùng I


- Ở địa phương có Chi cục thú

Cơ quan Thú y
vùng III

y 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Ở cấp trung ương, Cục Thú y

Cơ quan Thú y
vùng IV

có nhiệm vụ[10]: “Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống dịch bệnh
Cơ quan Thú y
vùng V

động vật trên phạm vi tồn quốc;
phục hồi mơi trường sau khi dập tắt
dịch bệnh động vật; điều tra, giám
sát, phát hiện dịch bệnh động vật”.
Ở cấp vùng, hệ thống cơ quan

Cơ quan Thú y
vùng VI

Thú y vùng phụ trách từng địa bàn cụ
thể:

Cơ quan Thú y vùng I phụ
[11]

trách khu vực Tây Bắc

Cơ quan Thú y
vùng VII

Nguồn: Tác giả

;

Cơ quan Thú y vùng II phụ trách khu vực Đông Bắc[12];
[10]

Quyết định số 19/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNN quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y;
[11]
Quyết định 75/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng I;

TIEU LUAN MOI download :


7
Cơ quan Thú y vùng III phụ trách khu vực Bắc Trung Bộ[13];
Cơ quan Thú y vùng IV phụ trách khu vực Nam Trung Bộ[14];
Cơ quan Thú y vùng V phụ trách khu vực Tây Nguyên[15];
Cơ quan Thú y vùng VI phụ trách khu vực Đông Nam Bộ[16];
Cơ quan Thú y vùng VII phụ trách khu vực Tây Nam Bộ[17];
Trong cơng tác phịng chống dịch bệnh động vật, Cơ quan Thú y vùng có nhiệm vụ:

“a) Giám sát tình hình dịch bệnh;
b) Phối hợp và hỗ trợ các Chi cục thú y trong việc chẩn đoán, xác định bệnh và tổ
chức việc phòng, chống dịch bệnh động vật”
Ở cấp tỉnh, Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ[18]:
“- Thực hiện việc chuẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật;
- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn hệ thống thú y địa
phương giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát ổ dịch cũ”.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thú y các cấp[19] về cơ
bản đã phân định rõ mỗi cấp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nào. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
một số bất cập như:
- Có sự trùng lấp về nhiệm vụ giữa cơ quan Thú y các cấp. Ví dụ như: hệ thống cơ
quan Thú y 3 cấp từ trung ương đến địa phương đều có nhiệm vụ là “hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và tổ chức thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật; phục hồi môi trường
sau khi dập tắt dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật”. Nếu
quy định như vậy thì trên thực tế cấp nào sẽ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đây.
- Cơ quan Thú y vùng được trao q ít quyền hạn và khơng có quyền chỉ đạo Chi cục
Thú y trong vùng mà chỉ thực hiện những nhiệm vụ như: “Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, tiêu chuẩn, quy trình kỹ
thuật về thú y đối với các Chi cục Thú y cấp tỉnh; Giám sát tình hình dịch bệnh; Phối hợp và
hỗ trợ các Chi cục thú y trong việc chẩn đoán, xác định bệnh và tổ chức việc phòng, chống

[12]

Quyết định 76/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng II;
Quyết định 77/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng III;
[14]
Quyết định 78/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng IV;
[15]
Quyết định 79/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng V;
[16]

Quyết định 80/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng VI;
[17]
Quyết định 81/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT v/v thành lập cơ quan Thú y vùng VII;
[18]
Thông tư liên tịch số 37/2001/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 23/5/2011 của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thú y tỉnh, thành phố;
[19]
- Quyết định số 19/2008/QĐ-BNN, sđd.
- Quyết định số 75/2006/QĐ-BNN, sđd.
- Thông tư liên tịch số 37/2001/TTLT-BNNPTNT-BNV, sđd.
[13]

TIEU LUAN MOI download :


8
dịch bệnh động vật; Hướng dẫn và đánh giá việc xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
động vật….”. Điều này đã hạn chế rất lớn đến phạm vi hoạt động của cơ quan Thú y vùng.
- Cơ quan Thú y vùng trực thuộc Cục Thú y, chịu sự chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thú
y về vấn đề biên chế, kinh phí hoạt động và cơ cấu tổ chức. Như vậy, về mặt hành chính, cơ
quan Thú y vùng chịu sự quản lý toàn diện của Cục Thú y tương tự như Chi cục Thú y tỉnh,
thành phố.
Như vậy, quá trình phân cấp này đã bộc lộ nhiều bất hợp lý cần được nghiên cứu, xem
xét và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn cơng tác phịng chống dịch bệnh trên vật ni
hiện nay.
2.4. Khung phân tích chính sách đƣợc sử dụng để phân tích trong Luận văn
Như đã trình bày ở trên, phân cấp trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước gắn
liền với việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp hành chính để
thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước.
Do vậy, đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với hiệu quả quản lý Nhà

nước chuyên ngành cũng chính là đánh giá tác động của các quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cũng như các chính sách mà cơ quan chuyên mơn phản ứng trước những tình
huống thực tiễn của đời sống xã hội.
Nội dung đánh giá bao gồm việc xem xét các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cũng như phản ứng của cơ quan chuyên môn các cấp có phù hợp và đáp ứng được u
cầu phịng chống, xử lý dịch bệnh trên vật nuôi hay không.
Luận văn sử dụng cơng cụ Phân tích tác động của quy định (Regulatory Impact
Analysis, gọi tắt là RIA)[20] để xem xét và đo lường các lợi ích, chi phí và ảnh hưởng của quy
định hiện hành đối với công tác phịng chống dịch bệnh trên vật ni.
Mặc dù RIA là công cụ tốt nhất để đánh giá tác động của một chính sách hoặc quy
định pháp luật, nhiều nhà nghiên cứu vẫn cho rằng khơng có một cơng cụ “đúng đắn” duy
nhất để đánh giá tác động của một chính sách. Phương pháp đánh giá tác động phù hợp nhất
sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm chính trị, văn hóa và xã hội của từng nước.
Khn khổ phân tích tác động của quy định được sử dụng trong Luận văn bao gồm
các nội dung sau[21]:
1. Vấn đề đang giải quyết có thuộc trách nhiệm của cơ quan chun mơn hay
khơng?
[20]

Delia Rodrigo và Pedro Andrés Amo (2007), Xây dựng khuôn khổ thực hiện phân tích tác động của quy
định: Các cơng cụ phân tích cho các nhà hoạch định chính sách, OECD, trang 5;
[21]
OECD (1995), Kiến nghị của Hội đồng OECD về cải thiện chất lượng quy định của Chính phủ, Paris;

TIEU LUAN MOI download :


9
Vấn đề cần giải quyết nên được xác định một cách chính xác để xem vấn đề đó có
thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan chuyên môn hay không, tránh trường hợp cơ quan

chuyên môn xử lý hoặc giải quyết các vấn đề không thuộc phạm vi nhiệm vụ của mình.
2. Cơ quan chun mơn có cơ sở để can thiệp hay không?
Sự can thiệp của các cơ quan chuyên môn nên dựa vào bằng chứng công khai, phù
hợp với bản chất vấn đề, các chi phí và lợi ích và các cơ chế khác để giải quyết vấn đề.
3. Phản ứng của các cơ quan chun mơn có phải là dạng hành động chính sách
tốt nhất khơng?
Để giải quyết vấn đề, các cơ quan chuyên môn phải áp dụng các nhiều cơng cụ chính
sách. Những cơng cụ này nên là những cơng cụ chính sách tốt nhất trên cơ sở xem xét các
vấn đề liên quan như chi phí, lợi ích, ảnh hưởng phân phối và các yêu cầu về hành chính.
4. Có cơ sở pháp lý cho việc thực thi chính sách hay khơng?
Việc thực thi chính sách phải tôn trọng nghiêm ngặt nguyên tắc nhà nước pháp quyền;
nghĩa là nên công khai trách nhiệm nhằm đảm bảo rằng mọi quy định đều tuân theo các quy
định cấp cao hơn, nhất quán với các nghĩa vụ thỏa thuận và phù hợp với nguyên tắc pháp lý
liên quan như tính chắc chắn, tính cân xứng và các yêu cầu về thủ tục có thể áp dụng.
5. Cấp chính quyền phù hợp cho hành động là cấp nào?
Cơ quan ra quy định nên chọn cấp chính quyền phù hợp nhất để hành động, hay nếu
liên quan đến nhiều cấp, nên thiết kế hệ thống hữu hiệu để phối hợp giữa các cấp chính quyền.
6. Lợi ích và chi phí của việc thực hiện chính sách?
Cơ quan ra quy định nên ước lượng tổng chi phí và lợi ích kỳ vọng của từng quy định
đề xuất và nên trình bày các giá trị ước lượng này dưới hình thức dễ tiếp cận với những người
ra quyết định. Chi phí của hành động của cơ quan chuyên ngành nên được biện minh bằng lợi
ích trước khi thực hiện hành động.
7. Sự phân phối lợi ích và chi phí trong xã hội có cơng bằng và minh bạch
khơng?
Nếu sự can thiệp của cơ quan chuyên môn ảnh hưởng đến các giá trị phân phối và
cơng bằng, thì nên cơng khai minh bạch về việc phân phối chi phí và lợi ích của quy định
giữa các thành phần xã hội.
8. Quy định có rõ ràng, nhất quán, dễ hiểu và dễ tiếp cận hay không?
Cơ quan ra quy định nên đánh giá xem liệu các bên liên quan có thể hiểu được các
quy tắc hay không, và nên thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm rằng nội dung và cơ cấu

của các quy tắc càng rõ ràng càng tốt.

TIEU LUAN MOI download :


10
9. Tất cả các bên liên quan đều có cơ hội bày tỏ quan điểm hay không?
Các quy định nên được xây dựng một cách cởi mở và minh bạch, với các thủ tục phù
hợp để tiếp nhận thông tin hữu hiệu và kịp thời từ các bên liên quan, các nhóm quyền lợi
khác hay các cấp chính quyền.
10. Quy định sẽ đạt đƣợc sự tuân thủ nhƣ thế nào?
Cơ quan ra quy định nên đánh giá các động cơ và thể chế qua đó quy định sẽ có hiệu
lực và nên thiết kế các chiến lược thực hiện nhanh nhạy để sử dụng một cách tốt nhất.
Trên thực tế, q trình hoạch định chính sách và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Việt Nam cũng đã căn cứ vào các tiêu chí trên, thể hiện cụ thể ở Điều 3 và Điều 4
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
Trên cơ sở khung phân tích, tác giả sẽ xem xét, đánh giá từng tiêu chí đối với các
phản ứng chính sách của cơ quan chun mơn trong tình huống dịch Tai xanh năm 2010.
Như đã trình bày ở phần trên, sẽ khơng có một cơng cụ tốt nhất để đánh giá, đo lường hiệu
quả quản lý Nhà nước chuyên ngành. Quá trình xem xét, đánh giá các tiêu chí của khung
phân tích trong Luận văn mặc dù được dựa trên các số liệu cụ thể và các quy định cụ thể
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi yếu tố chủ quan trong nhận xét, đánh giá.
Việc lượng hóa chính xác hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành đòi hỏi cần phải
tiếp cận bằng phương pháp định lượng. Tuy nhiên, vấn đề này đã vượt khỏi phạm vi nghiên
cứu của Luận văn. Tác giả mong rằng Luận văn sẽ mở ra nhiều hướng tiếp cận khác nhau cho
những nghiên cứu tiếp theo.

TIEU LUAN MOI download :



11
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH QUA NGHIÊN
CỨU TÌNH HUỐNG DỊCH TAI XANH Ở LỢN NĂM 2010
3.1. Giới thiệu tình huống dịch Tai xanh ở lợn năm 2010
3.1.1. Sơ lƣợc về bệnh Tai xanh ở lợn
3.1.1.1. Nguồn gốc bệnh
Bệnh Tai xanh ở lợn (còn được gọi là Hội chứng rối loạn sinh sản, hô hấp ở lợn. Tên
tiếng Anh là Epidemiology of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS))[22] là
một loại bệnh mới lần đầu tiên được phát hiện ở Hoa Kỳ năm 1987 và ở Châu Âu năm 1990.
Sự bùng phát của dịch bệnh lần đầu tiên xảy ra ở Bắc Carolina, bang Minnesota và
Iowa (Hoa Kỳ) trong giai đoạn 1987-1988 gồm cả hai triệu chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
ở lợn nuôi. Tại hội nghị chuyên đề quốc tế tại bang Minnesota (Hoa Kỳ) đã thống nhất gọi
dịch bệnh này là Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) và virút gây bệnh là
PRRSV[23].
Bệnh Tai xanh (PRRS) có ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế vì nó gây tác động tiêu
cực đến ngành chăn nuôi. Bệnh làm chết 20-30% số lợn con sau khi sinh. Năm 1990, dịch
bệnh đã được phát hiện trong bán kính 160 km của một nông trại chăn nuôi lợn ở Iowa (Hoa
Kỳ) làm chết 85.330 con, gây tổn thất 10,6 triệu USD (tương đương 212 tỷ VND). Ở Tây
Ban Nha, 3.000 con đã bị tiêu hủy sau 2 đợt bùng phát dịch[24].
3.1.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàn của bệnh rất đa dạng ở phạm vi tác động và tính khắc nghiệt. Ví
dụ, tỷ lệ sẩy thai của lợn nái ở Hà Lan chỉ là 3% nhưng ở Tây Ban Nha tỷ lệ này lên tới 80%.
Sự đổi màu sang xanh ở các bộ phận như tai, đầu vú, mõm, da bụng, da cổ ở lợn nái đã được
ghi nhận ở Châu Âu và Canada[25].
Các triệu chứng đầu tiên ở lợn bị nhiễm bệnh là biểu hiện cúm do viêm màng kết, suy
nhược thể lực, lờ đờ và biếng ăn. Các triệu chứng này kéo dài từ 2-14 ngày. Xuất hiện chứng
viêm da, lợn bị sút cân nhanh chóng. Triệu chứng viêm phổi mãn tính và các triệu chứng
khác kéo dài khoảng 7 ngày làm tăng tỷ lệ tử vong ở lợn. Tình trạng nhiễm bệnh cận lâm
sàng là rất phổ biến.


[22]

E. Albina (1997), Porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS): An Overview, Laboratoire Central
de Recherches Avicole et Porcine, BP 53, 22440, Ploufragan, France;
[23]
Sagar M. Goyal (1993), Porcine reproductive and respiratory syndrome: Review article, University of
Minnesota, trang 656;
[24]
Sagar M. Goyal (1993), sđd, trang 656;
[25]
Sagar M. Goyal (1993), sđd, trang 657;

TIEU LUAN MOI download :


12
Ở lợn mới sinh và lợn con, tình trạng suy hô hấp diễn ra nghiêm trọng. Ở lợn đang
phát triển, tình trạng rối loạn hơ hấp xuất hiện do viêm phổi. Tỷ lệ tử vong ở lợn con chưa dứt
sữa chiếm đến 50-60%.
Lợn nái nhiễm bệnh có triệu chứng biếng ăn từ 4 – 7 ngày, bơ phờ và sốt 40-410C làm
tăng khả năng sẩy thai, sinh non (5-7 ngày), chết non (50-70%).
3.1.1.3. Virút gây bệnh
Virus Tai xanh, tên tiếng Anh là PRRSV gồm 02 dòng virút: Lelystad và VR-2332[26].
Virus PRRSV sống được trong môi trường nhiệt độ lạnh và khi ánh sáng tia cực tím ở mức
thấp, tức là vào lúc mặt trời ít chiếu sáng nhất. Điều kiện thời tiết này thường diễn ra trong
mùa đông và điều này giải thích tại sao dịch bệnh lại hay bùng phát trong mùa đông.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng virút PRRS làm suy giảm khả năng miễn dịch vì lợn
bị nhiễm bệnh PRRS rất dễ nhiễm các loại bệnh thông thường khác như: viêm phổi, viêm
khớp, viêm mắt, viêm màng não, tiêu chảy…
Trong đàn lợn, virus lây lan nhanh chóng từ 85% đến 95% tổng số cá thể lợn chỉ trong

vịng 2 đến 3 tháng. Sau đó, virus sẽ sống được trong một thời gian dài, từ nhiều tháng đến
nhiều năm.
3.1.1.4. Cơ chế truyền bệnh
Mơi trường khơng khí và sự di chuyển của lợn được xem là nguyên nhân truyền bệnh
quan trọng. Độ ẩm cao, nhiệt độ thấp và gió nhẹ được xem là môi trường thuận lợi cho virút
PRRS, đặc biệt là trong mùa đông và trong phạm vi dưới 3 kilomét. Việc tiếp xúc trực tiếp
giữa các cá thể lợn cũng là nhân tố truyền bệnh quan trọng. Vai trị của các vật truyền bệnh
trung gian thì chưa rõ lắm nhưng người ta đã tìm thấy virút PRRS trong nước tiểu của lợn
nhiễm bệnh. Điều này hàm ý rằng chất thải của lợn bệnh có thể là nguồn phát tán bệnh.
3.1.1.5. Chẩn đốn bệnh
Việc chẩn đốn bệnh có thể dựa trên các triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm huyết
học. Việc chuẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng khó thành cơng hơn vì có nhiều biểu
hiện khác nhau giữa các cá thể lợn. Tuy nhiên, bệnh Tai xanh (PRRS) nên được nghi ngờ nếu
trong khoảng thời gian 2 tuần có sự bất thường ở số lượng thai lưu (> 20% trong một lứa), tỷ
lệ đẻ non vượt quá 8%/lứa hoặc tỷ lệ lợn con bị chết > 25% trong tuần đầu tiên sau khi sinh.
Các dấu hiệu tiếp theo có thể giúp ích cho việc chẩn đoán bệnh: Một số lợn nái trở
nên lờ phờ, chán ăn và xuất hiện rối loạn hô hấp nhẹ và bị sốt (lên đến 41,60C).

[26]

Sagar M. Goyal (1993), sđd, trang 659;

TIEU LUAN MOI download :


13
3.1.1.6. Ngăn chặn và kiểm soát dịch bệnh
Bệnh Tai xanh chưa có vắcxin đặc trị. Việc điều trị nên bao gồm các liệu pháp phù
hợp cho các bệnh như: viêm phổi, viêm mũi, tiêu chảy…
Biện pháp quan trọng để kiểm sốt bệnh Tai xanh là tránh khơng để virút xâm nhập

bằng cách cách ly và xét nghiệm lợn bệnh, hạn chế người ra vào vùng dịch, thay y phục sau
khi chăm sóc lợn, khơng thả rong lợn, vệ sinh chuồng trại và phương tiện vận chuyển lợn[27].
Tuy nhiên, vì bệnh Tai xanh lây nhiễm qua đường khơng khí, các biện pháp kiểm sốt này
khơng đảm bảo virút sẽ khơng tấn công đàn lợn.
3.1.2. Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn (chiếm đến
75,13% tổng dân số) với hơn 31 triệu người tham gia lực lượng lao động và có tới 75% làm
việc trong lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản[28]. Phần lớn nông dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp bằng việc trồng trọt và chăn nuôi nhỏ lẻ. Thu nhập từ chăn ni đối với
nhiều hộ gia đình ở khu vực nơng thơn là nguồn thu nhập chính và thường xun.
Đối với ngành chăn nuôi lợn, tổng số lợn năm 2010 của Việt Nam ước khoảng 28
triệu con. Quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới 80% là chăn ni nhỏ lẻ (từ 1-2 nái, hoặc
từ 10-20 lợn thịt). Quy mô nhỏ này làm cho ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam khó đáp ứng
về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch
chưa đầy đủ và chưa hiệu quả[29]. Đây cũng là nguyên nhân lây lan dịch trong thời gian qua.
3.1.3. Diễn biến dịch bệnh Tai xanh ở Việt Nam năm 2010
Ở nước ta, bệnh Tai xanh xảy ra lần đầu tiên vào năm 1997 trong đàn lợn nhập từ Mỹ.
Đầu năm 2007, dịch Tai xanh đã bùng phát trên phạm vi 18 tỉnh thành trong cả nước.
Năm 2008, dịch tai xanh đã xảy ra tại 953 xã, phường thuộc 99 huyện, thị xã của 25
tỉnh. Tổng số lợn mắc bệnh là 308.901 con; số chết, buộc phải tiêu hủy là 299.988 con.
Năm 2009, dịch đã xảy ra ở 69 xã thuộc 26 huyện của 14 tỉnh, thành phố với tổng số
7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu hủy.
Tháng 03/2010 dịch đã được ghi nhận ở 117 xã, phường, thị trấn của 34 quận, huyện
thuộc 12 tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng sông Hồng. Tổng số lợn mắc bệnh là 51.423 con,
trong đó tiêu hủy là 23.789 con[30].

[27]

Sagar M. Goyal (1993), sđd, trang 662;
Bùi Quang Bình (2003), Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, truy cập

ngày 15/12/2010 tại địa chỉ: />[29]
Viện Chăn ni – Bộ NN&PTNT: Khó kiểm dịch hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, truy cập ngày
18/01/2011;
[30]
TS.Văn Đăng Kỳ (2010), Bệnh tai xanh không lây sang người, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
[28]

TIEU LUAN MOI download :


14
Theo báo cáo của Cục Thú y, đến ngày 10/8/2010, cả nước có 1.032 xã, phường, thị
trấn của 150 quận, huyện thuộc 27 tỉnh, thành phố có dịch lợn tai xanh chủ yếu là các tỉnh
thành phía Nam. Tổng số lợn mắc bệnh là 346.438/454.643 con, chiếm 76,2% tổng đàn lượng
của các tỉnh thành có dịch bệnh, trong đó có 169.884 con đã bị tiêu hủy.
Tháng 09/2010, cả nước có thêm 167 xã thuộc 22 huyện của 7 tỉnh phát sinh ổ dịch
mới. Bộ NN&PTNT cho rằng, dịch lợn tai xanh lần này là đại dịch lớn nhất đối với các tỉnh
phía Nam. Dịch đang ở mức báo động nghiêm trọng do sức lây lan cũng như tính chất của
dịch. Nguyên nhân chủ yếu là do các tỉnh chưa làm tốt công tác giám sát, phát hiện dịch chậm,
nhiều hộ chăn nuôi đã bán chạy lợn mắc bệnh.
Các tỉnh, thành có dịch Tai xanh năm 2010

STT

Các tỉnh có dịch heo tai
xanh năm 2010

Số lợn bị
mắc bệnh
(con)

17.863

1

Cao Bằng

2

Lào Cai

17.604

3

Nghệ An

25.234

4

Quảng Trị

13.152

5

Đà Nẵng

5.585


6

Quảng Nam

31.816

7

Khánh Hồ

8.287

8

Đắk Lắk

9

Bình Phước

9.363

10

Bình Dương

15.547

11


Đồng Nai

63.417

12

Long An

18.725

13

Tiền Giang

27.627

14

Vĩnh Long

17.289

15

Hậu Giang

9.674

16


Sóc Trăng

15.180

17

Bạc Liêu

13.723

36.354

Nguồn: Cục Chăn ni – Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

3.2. Phản ứng của cơ quan chuyên môn các cấp trong công tác xử lý dịch bệnh
3.2.1. Phản ứng của cơ quan quản lý chuyên ngành ở Trung ƣơng
Kể từ khi dịch bệnh Tai xanh xảy ra đầu năm 2010, Chính phủ, Bộ NN&PTNT và
Cục thú y đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc các địa phương thực hiện phòng chống
dịch bệnh. Cụ thể như công điện số 615/TTg-KTN ngày 21/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

TIEU LUAN MOI download :


15
công văn số 1429/BNN-TY ngày 17/5/2010, chỉ thị số 2507/CT-BNN-TY ngày 05/8/2010;
công điện số 14, 15, 18/CĐ-BNN-TY ngày 01/9/2010; công văn số 2947/BNN-TY ngày
11/9/2010 của Bộ NN&PTNT về tăng cường cơng tác phịng chống dịch tai xanh trên tồn
quốc;
Các văn bản này đã góp phần rất lớn trong cơng tác phòng chống dịch bệnh Tai xanh
năm 2010, thể hiện sự quyết tâm của lãnh đạo cấp TW, đồng thời đôn đốc các địa phương

phải khẩn trương trong cơng tác phịng chống dịch bệnh.
3.2.2. Phản ứng của cơ quan Thú y cấp vùng
Trong tình huống dịch Tai xanh năm 2010, vai trị của cơ quan Thú y cấp vùng trong
cơng tác phòng chống dịch bệnh chưa thật sự nổi bật. Nguyên nhân chính là do ở Việt Nam
khơng có chính quyền cấp vùng. Trong hệ thống ngành dọc thú y thì cơ quan Thú y cấp vùng
được thành lập cách đây 5 năm (năm 2006) trên cơ sở Trung tâm thú y vùng. Ngân sách hoạt
động của cơ quan này phụ thuộc vào ngân sách của Bộ NN&PTNT, chủ yếu là ngân sách chi
thường xuyên để duy trì hoạt động. Trong khi đó, ở cấp trung ương thì Cục Thú y trực thuộc
Bộ NN&PTNT nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương cùng cấp và ở cấp tỉnh thì
Chi cục Thú y cấp tỉnh nhận được sự hỗ trợ của Chính quyền địa phương trong khi cơ quan
Thú y vùng thì gần như khơng nhận được sự hỗ trợ nào vì khơng có chính quyền vùng.
Mặt khác, theo Quyết định 75/2006/QĐ-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT thì cơ quan Thú y cấp vùng khơng có quyền chỉ đạo, kiểm tra Chi cục Thú y tỉnh,
thành phố mà chỉ có thể phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ Chi cục Thú y trong cơng tác phịng
chống dịch trên vật nuôi.
Một vài phản ứng yếu ớt của cơ quan Thú y vùng được ghi nhận là cơ quan Thú y
vùng VI phối hợp với Chi cục Thú y Bình Dương trong việc tiêm phịng khảo nghiệm 10
nghìn liều vắcxin JXA1-R do Trung Quốc viện trợ; Cơ quan Thú y vùng VII phụ trách khu
vực Đồng bằng sơng Cửu Long thì tăng cường kiểm tra và hỗ trợ công tác chống dịch tại địa
phương và giúp các địa phương thông báo sớm kết quả các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm[31].
3.2.3. Phản ứng của Chi cục thú y và chính quyền địa phƣơng
3.2.3.1. Phản ứng của Chi cục thú y
a. Kiểm soát heo bệnh ra vào vùng có dịch
Khi dịch bùng phát trong năm 2010, Chi cục Thú y các địa phương đã xiết chặt kiểm
dịch vận chuyển lợn và các sản phẩm từ lợn; tăng cường hoạt động tại các trạm, chốt kiểm
[31]

Đặng Thị Kim Dung (2010), “Hiệu quả vắcxin chưa cao”, Báo Mới, truy cập ngày 13/2/2011 tại địa chỉ:
/>
TIEU LUAN MOI download :



16
dịch quan trọng, cấm vận chuyển gia súc bệnh ra ngồi ổ dịch khơng để dịch lây lan, đồng
thời tạo điều kiện vận chuyển lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh đến cơ sở giết mổ. Thực hiện
tốt công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng tại nơi có dịch và tiêu độc định kỳ với các hộ, cơ sở
chăn nuôi[32].
b. Tuyên truyền về dịch bệnh
Ngay sau khi xảy ra dịch bệnh, Chi cục Thú y các tỉnh đã tiến hành:
+ Cơng bố thơng tin về cách phịng chống dịch, phác đồ điều trị. Tuyên truyền thông
tin để người dân không ăn thịt lợn ốm, chết, không vứt xác lợn bệnh bừa bãi ra sông, rạch gây
ô nhiễm môi trường và làm phát tán mầm bệnh.
+ Cơng khai chính sách hỗ trợ cho người chăn ni khi có lợn bị tiêu hủy để nhân dân
không hoang mang, lo lắng trước dư luận.
+ Khuyến cáo người chăn nuôi thực hiện tốt công tác chăm sóc, ni dưỡng và vệ
sinh, tiêu độc chuồng trại, khu vực có nguy cơ mắc bệnh, thực hiện nghiêm việc tiêm vắc-xin
phòng các bệnh nguy hiểm ở lợn.
3.2.3.2. Phản ứng của chính quyền địa phƣơng
a. Cơng bố dịch Tai xanh
Theo chỉ đạo của Bộ NN&PTNT thì: “Các tỉnh có dịch phải cơng bố dịch, những tỉnh
đã cơng bố dịch nhưng chưa công bố đầy đủ số xã, huyện có dịch phải tiếp tục cơng bố
dịch”[33].
Trong đợt dịch 2010, chính quyền các tỉnh sau đây đã tiến hành cơng bố có dịch tai
xanh trên địa bàn: Nghệ An, Cao Bằng, Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long
An, Bình Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long,
Khánh Hòa, Đăk Lăk và Hậu Giang, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ…
b. Hỗ trợ người dân tiêu hủy heo bệnh
Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức
hỗ trợ cho các chủ chăn nuôi với mức tương đương 70% giá trị gia súc bán trên thị trường.
Cụ thể, hỗ trợ 25.000 đồng/kg hơi đối với lợn bị bệnh buộc phải tiêu hủy.

Kinh phí hỗ trợ được trích từ ngân sách địa phương và một phần từ sự hỗ trợ của
Trung ương[34].
[32]

Công điện số 18/CĐ-BNN-TY ngày 01/9/2010 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc triển khai các biện
pháp cấp bách phòng chống dịch bệnh tai xanh;
[33]
Công văn số 2947/BNN-TY ngày 11/9/2010 của Bộ NN&PTNT về việc tăng cường cơng tác phịng chống
dịch tai xanh trên tồn quốc;
[34]
Thơng tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 hướng dẫn chế độ tài chính để phịng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm: Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ trên nguyên tắc:
- Đối với các tỉnh miền núi, Tây ngun, hỗ trợ 80% kinh phí phịng, chống dịch.

TIEU LUAN MOI download :


17
3.2.4. Sự tham gia của ngƣời dân vào công tác phịng chống dịch
Trong cơng tác phịng dịch, vai trị, trách nhiệm của người chăn nuôi là hết sức quan
trọng. Người chăn ni quyết định tiêm phịng cho đàn gia súc, gia cầm, đồng thời cũng là
người đầu tiên phát hiện, xử lý khi vật nuôi bị bệnh ốm, chết. Khi vật nuôi bị ốm hoặc nghi bị
dịch người chăn nuôi cần khai báo với cơ quan chuyên môn để phát hiện sớm và khống chế
dịch.
Trong tình huống dịch tai xanh năm 2010, nhiều hộ chăn nuôi đã nhận thức về việc
tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn của mình. Đơn cử các như hộ chăn nuôi ở thôn 7, xã Cẩm
Vịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã chủ động tiêm phịng cho đàn lợn của mình để hạn
chế lây lan dịch bệnh.
3.3. Đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
chuyên ngành

Nội dung đánh giá tác động của phân cấp hành chính đối với hiệu quả quản lý Nhà
nước chuyên ngành trong cơng tác phịng chống dịch bệnh trên vật ni – nghiên cứu tình
huống dịch Tai xanh ở lợn năm 2010 được dựa trên khung phân tích nêu trong Chương 2 với
10 tiêu chí đánh giá, bao gồm:
3.3.1. Vấn đề đang giải quyết có thuộc trách nhiệm của cơ quan chuyên môn hay không?
Dịch Tai xanh đã xảy ra ở Việt Nam các năm 2007, 2008 và 2009. Trong năm 2010,
dịch bệnh đã lan ra 1.032 xã, phường, thị trấn thuộc 150 quận, huyện của 27 tỉnh, thành phố.
Tổng số lợn mắc bệnh ước khoảng 346 nghìn con, thiệt hại kinh tế ước khoảng 169 tỷ
đồng[35].
Vấn đề cần giải quyết ở đây chính là phải nhanh chóng dập tắt dịch, hạn chế thiệt hại
cho người chăn nuôi. Với nhiệm vụ trên, vấn đề đang giải quyết thuộc trách nhiệm của Cơ
quan thú y. Trong tình huống dịch Tai xanh năm 2010, cơ quan Thú y các cấp đã ban hành
nhiều chính sách cũng như nhiều biện pháp cụ thể nhằm khống chế và dập tắt dịch thuộc
phạm vi nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
Như vậy, với tình huống dịch Tai xanh năm 2010 thì vấn đề đang giải quyết thuộc
phạm vi trách nhiệm của cơ quan Thú y và các chính sách cũng như các biện pháp mà cơ

- Đối với các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú n,
Khánh Hồ, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, hỗ trợ 70% kinh
phí phịng, chống dịch.
- Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để
thực hiện.
- Đối với các tỉnh, thành phố còn lại, hỗ trợ 60% kinh phí phịng, chống dịch.
[35]
Theo tính tốn của tác giả ở phần 3.3.6. Phân tích lợi ích – chi phí

TIEU LUAN MOI download :


18

quan này thực hiện là đúng phạm vi, chức trách của mình. Theo nhận định của tác giả, Tiêu
chí 1 về phạm vi trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đáp ứng đƣợc.
3.3.2. Cơ quan chuyên môn của Nhà nƣớc có cơ sở để can thiệp hay khơng?
Theo lý thuyết kinh tế vi mơ, khi có sự thất bại thị trường, tức là tư nhân không tham
gia cung cấp hàng hóa cơng thì Chính phủ (ở đây là cơ quan Thú y) có cơ sở để can thiệp.
Đối với cơng tác phòng chống, xử lý dịch bệnh, cơ quan Thú y có cơ sở để can thiệp vì cơng
tác phịng chống, xử lý dịch bệnh thực chất là một dạng của hàng hóa cơng, mang 02 đặc tính:
Khơng tranh giành: Chủ hộ chăn nuôi lợn được hưởng lợi từ công tác phịng chống,
xử lý dịch bệnh mà khơng làm giảm đi lợi ích đối với những chủ hộ chăn ni khác.
Không loại trừ: Không thể cản trở bất kỳ một chủ hộ chăn ni nào tiếp nhận lợi ích
từ cơng tác phịng chống, xử lý dịch bệnh.
Vì đây là hàng hóa cơng nên sẽ xuất hiện tình trạng người ăn theo và kết cục là tư
nhân sẽ không can thiệp vì họ khó có thể bù đắp chi phí. Chỉ có cơ quan Thú y, cơ quan quản
lý Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực phòng chống dịch bệnh trên vật ni, là cơ quan
duy nhất có đủ thẩm quyền, nguồn lực và điều kiện để thực hiện công tác phòng chống, xử lý
dịch bệnh.
Như vậy, theo nhận định của tác giả, với tình huống dịch Tai xanh 2010 thì Tiêu chí 2
về cơ sở can thiệp của cơ quan chuyên môn đáp ứng đƣợc.
3.3.3. Phản ứng của các cơ quan chun mơn có phải là dạng hành động chính sách tốt
nhất không?
Theo cẩm nang Dịch bệnh động vật: Các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa của Tổ
chức Sức khỏe động vật Thế giới[36] thì các biện pháp để kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh
động vật hiệu quả bao gồm:
1. Phát hiện sớm và phản ứng nhanh;
2. Công bố dịch;
3. Kiểm soát dịch bệnh tại nguồn nhằm xác định và truy nguyên nguồn gốc động vật
bị nhiễm bệnh;
4. Thực hiện chính sách hỗ trợ hoặc bồi thường cho người chăn nuôi;
5. Giám sát dịch bệnh;
6. Thực hiện công tác tiêm chủng, phòng ngừa.


[36]

World Organization for Animal Health (2010), Animal Diseases – Prevention and Control;

TIEU LUAN MOI download :


×