Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập
đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Phan Ka Luốt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BÀNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................2
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................................3
CHƢƠNG 2 .....................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................................4
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................................. 4
2.1.1. Hộ gia đình.........................................................................................................4
2.1.2. Khái niệm chủ hộ ............................................................................................... 4
2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục .........................................................................................5
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ............................................................................6
2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng ........................................................................6
2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu ...............................................6
2.2.3. Lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục.......................................................................6
2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ............................................................... 7
2.2.5. Mơ hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ ............................... 8


2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................................................10
2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................................................10
2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................................12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................15
MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................15
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 15
3.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................................15
3.2.1. Mơ hình lý thuyết............................................................................................. 15
3.2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................17
3.2.3. Giải thích ý nghĩa các biến và kỳ vọng ........................................................... 19
3.2.3.1. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ......................................................19
3.2.3.2. Giới tính chủ hộ ........................................................................................19
3.2.3.3. Dân tộc chủ hộ ..........................................................................................19
3.2.3.4. Tuổi chủ hộ ................................................................................................ 20

3.2.3.5. Học vấn chủ hộ..........................................................................................20
3.2.3.6. Tình trạng hơn nhân ..................................................................................20
3.2.3.7. Khu vực sinh sống .....................................................................................20
3.2.3.8. Qui mơ hộ gia đình ....................................................................................21
3.2.3.9. Chi tiêu bình quân hộ gia đình..................................................................21
3.2.3.10. Chi tiêu cho y tế.......................................................................................21
3.2.3.11. Chi tiêu cho thực phẩm ...........................................................................22
3.2.3.12. Vùng sinh sống ........................................................................................22
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 24
CHƢƠNG 4 ...................................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................. 25
4.1. MƠ TẢ CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH .............................................................. 25
4.1.1. Đặc điểm chủ hộ .............................................................................................. 25
4.1.2. Qui mô hộ gia đình ..........................................................................................27
4.1.3. Đặc điểm chi tiêu của hộ .................................................................................27
4.1.4. Vùng sinh sống ................................................................................................ 28


4.2. MÔ TẢ CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC THEO CÁC BIẾN CỦA MƠ HÌNH ........29
4.2.1. Mơ tả chi tiêu bình quân cho giáo dục theo đặc điểm chủ hộ .........................29
4.2.2. Mơ tả chi tiêu cho giáo dục bình qn theo đặc điểm vùng sinh sống ............31
4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH .....................................................................................................32
4.3.1. Hệ số tƣơng quan ............................................................................................. 32
4.3.2. Kết quả hồi quy ................................................................................................ 33
4.3.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy ......................................................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 38
CHƢƠNG 5 ...................................................................................................................39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................. 39

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................39
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................40
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

GD – ĐT

Giáo dục đào tạo

VHLSS

Khảo sát mức sống dân cƣ của hộ gia đình

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

TDMNPB


Trung Du và miền núi phía Bắc

BTBDHMT

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung

TN

Tây Nguyên

ĐNB

Đông Nam Bộ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mơ hình

17

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014

23

Bảng 4.1: Đặc điểm chủ hộ

26

Bảng 4.2: Tuổi và học vấn chủ hộ


27

Bảng 4.3: Tổng số ngƣời trong hộ

27

Bảng 4.4: Đặc điểm chi tiêu

28

Bảng 4.5: Chi tiêu giáo dục theo giới tính chủ hộ

29

Bảng 4.6: Chi tiêu giáo dục theo dân tộc chủ hộ

30

Bảng 4.7: Chi tiêu giáo dục theo tình trạng hơn nhân

30

Bảng 4.8: Chi tiêu giáo dục theo khu vực sinh sống

31

Bảng 4.9: Chi tiêu giáo dục theo vùng sinh sống

32


Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập

32

Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình hồi quy ảnh hƣởng đến thu nhập

34

Bảng 4.12: Hệ số VIF

35


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

15

Biểu đồ 4.1: Đặc điểm giới tính chủ hộ

25

Biểu đồ 4.2: Vùng sinh sống

28

Biểu đồ 4.3: Giới tính mẫu khảo sát

29


Biểu đồ 4.4: Dân tộc trong mẫu khảo sát

30

Biểu đồ 4.5: Vùng sinh sống trong mẫu khảo sát

31


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao chất lƣợng và số lƣợng lao động. Nhà nƣớc sẵn sàng đầu tƣ thích đáng để phát
triển giáo dục, nhƣng vai trị của hộ gia đình trong việc tham gia đầu tƣ giáo dục cũng
rất quan trọng. Sự quan tâm của hộ gia đình đến giáo dục cho con em mình có thể
đƣợc xem xét theo mức chi tiêu giáo dục.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình tại Việt Nam đƣợc thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ
VHLSS năm 2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Với cỡ mẫu là 9.339 hộ gia đình
đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Sau khi loại bỏ các dữ liệu thiếu
thông tin quan sát, cỡ mẫu của đề tài lựa chọn còn lại là 5.637 hộ gia đình.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất gồm 11 nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo
dục của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ,
tình trạng hôn nhân chủ hộ, khu vực sinh sống hộ gia đình, tổng số ngƣời trong hộ, chi
tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, tổng chi tiêu và vùng. Thực hiện thống kê mô tả đặc điểm
các biến trong mô hình. Tiến hành phân tích hồi quy, kiểm định đa cộng tuyến và xử lý
phƣơng sai thay đổi. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, biến giới tính khơng có ý
nghĩa thống kê, các biến cịn lại điều có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình. Trong khi biến qui mơ hộ (tổng số ngƣời trong hộ) ảnh hƣởng ngƣợc chiều
với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, các biến cịn lại đều có ảnh hƣởng cùng
chiều với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu trên,

tác giả đề tài đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của
hộ gia đình Việt Nam.


1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cùng với đó là chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện. Đánh giá mức sống của ngƣời dân, trƣớc tiên
cần đánh giá các nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống nhƣ ăn uống, giáo dục, y
tế…Trong đó chi tiêu cho giáo dục là một trong những chỉ tiêu đặc biệt của hộ gia
đình vì nó khơng mang lại lợi ích trƣớc mắt cho chính bản thân họ nhƣng có tác dụng
về sau. Khi mức sống của ngƣời dân tăng lên thì hộ gia đình khơng cịn phải lo nhiều
đến cái ăn, cái mặc thông thƣờng, họ hƣớng đến những lợi ích cao hơn là lo cho con
cái. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy hộ gia đình càng quan tâm đến chất lƣợng
giáo dục của con em thì họ càng chi tiêu cho nó nhiều hơn và xem đó nhƣ một khoản
đầu tƣ mang lại lợi ích trong tƣơng lai. Với nguồn thu nhập nhất định, hộ gia đình
cũng phải cân nhắc giữa chi tiêu nhƣ thế nào cho các nhu cầu cần thiết trong cuộc
sống, bên cạnh việc chi tiêu giáo dục cho con em học tại các bậc học khác nhau sao
cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh tế- xã hội của từng hộ gia đình.
Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ trong phổ cập giáo dục tiểu học, Trung
học cơ sở cũng nhƣ thúc đẩy bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn có những sự khác biệt
trong các chỉ tiêu giáo dục ở các vùng, các địa phƣơng, giữa thành thị/nông thôn và
giữa các dân tộc. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu giáo dục với mức sống, thu nhập, giàu
nghèo cũng đã đƣợc phân tích và các kết quả này đƣa ra một số gợi ý chính sách về
giáo dục đào tạo để đáp ứng với những biến đổi về dân số và đảm bảo các đối tƣợng
thiệt thòi nhƣ phụ nữ nghèo nơng thơn, các dân tộc ít ngƣời, ngƣời dân sống ở vùng

sâu vùng xa đƣợc hƣởng thụ nền giáo dục một cách bình đẳng.
Mức chi tiêu giáo dục cho con em trong hộ gia đình là một chỉ số có thể đại
diện cho sự quan tâm của hộ về giáo dục cho trẻ. Các yếu tố kinh tế - xã hội của hộ
gia đình, đặc điểm của trẻ ảnh hƣởng đến quyết định chi tiêu giáo dục là một vấn đề
cần quan tâm xem xét và đánh giá, từ đó kỳ vọng sẽ cung cấp thơng tin hữu ích cho
những nhà hoạch định chính sách giáo dục nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng giáo
dục. Tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nhằm giúp
cho hộ nơng dân có những giải pháp hiệu quả sử dụng tài chính đầu tƣ cho giáo dục.


2

Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia
đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của các
hộ gia đình Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình
Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho
giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam hiện nay
nhƣ thế nào?

Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam?
Những chính sách nào góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình Việt Nam?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng chi tiêu cho giáo dục
của các hộ gia đình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình Việt Nam.
Khơng gian: Khơng gian nghiên cứu là các hộ gia đình Việt Nam.
Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp có đƣợc từ cuộc Khảo sát
mức sống hộ dân cƣ Việt Nam năm 2014 do Tổng Cục Thống kê thực hiện.


3

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chƣơng này trình bày các khái niệm về hộ gia đình
và chi tiêu cho giáo dục, các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, các nhân tố ảnh hƣởng
đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu. Chƣơng này trình
bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phƣơng pháp kết hợp hồi quy OLS, mô tả
các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về mẫu nghiên
cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục, thảo luận kết quả
nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết quả

mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ gia đình Việt Nam nâng cao
hiệu quả chi tiêu cho giáo dục.


4

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Hộ gia đình
Hộ gia đình đƣợc xem nhƣ là một đơn vị thống kê dân số, một tập hợp ngƣời có
mối quan hệ gắn kết với nhau có lúc ngƣời ta đồng nhất nó với khái niệm gia đình. Xét
trên ý nghĩa thống kê mỗi con ngƣời chỉ có thể thuộc về một và chỉ một hộ gia đình
nào đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về điều tra chi tiêu cho giáo dục cho
rằng hộ gia đình cần phải có bốn đặc điểm cơ bản: (1) các thành viên trong hộ có
chung địa chỉ thƣờng trú, (2) các thành viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí
cần thiết để đảm bảo cuộc sống, (3) có đóng góp chung phần thu nhập cũng nhƣ các
loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ, (4)có sự ràng buộc về mối quan hệ
huyết thống hoặc tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình.
Theo quy định của Bộ Luật dân sự (2005) của Việt Nam thì hộ gia đình bao
gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
khác do pháp luật quy định.
2.1.2. Khái niệm chủ hộ
Theo nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) thì chủ hộ đƣợc định nghĩa nhƣ
sau:
Chủ hộ là ngƣời có vai trị điều hành, quản lý gia đình, ngƣời hiện giữ vị trí chủ
yếu, quyết định những cơng việc chính của hộ. Thơng thƣờng thì chủ hộ thƣờng là
ngƣời có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm đƣợc toàn bộ các hoạt động kinh tế và nghề

nghiệp của các thành viên khác trong hộ. Trong cuộc khảo sát Mức sống hộ dân cƣ thì
đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhƣng cũng
có trƣờng hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
Chủ hộ theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (2010) là ngƣời mà căn cứ đặc
điểm cá nhân của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thơng tin đại diện cho
hộ gia đình mà ngƣời đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là ngƣời có thu nhập lớn nhất
trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là ngƣời đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo quy
định của Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong


5

các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã
thành niên có thể là chủ hộ.
Nhƣ vậy, xét tổng thể thì chủ hộ là những cá nhân đủ điều kiện cung cấp các
thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập và các hoạt động của hộ
gia đình. Vì vậy, các thơng tin về chủ hộ có thể đƣợc sử dụng đại diện trong các
nghiên cứu về hộ gia đình nói chung.
2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục
Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đây chính là phần ngân sách của hộ gia
đình dùng để phục vụ cho các thành viên trong hộ đƣợc tham gia các hoạt động giáo
dục và đào tạo. Theo Lassibille (1994), chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm các
phần cơ bản nhƣ sau:
Các khoản chi đƣợc quy ƣớc thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho
trƣờng học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại hình bảo hiểm; những khoản đóng góp bắt
buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh.
Các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập nhƣ: sách giáo
khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác nhƣ: cặp
sách, đồng phục, quần áo thể dục, dụng cụ thể thao.
Các khoản chi mua dịch vụ phụ trợ gồm có: chi phí đƣa đón di chuyển là khoản

tiền chi cho việc đi lại của ngƣời học hoặc của ngƣời đƣa đón; chi phí cho các bữa ăn
tại lớp và nơi ở nội trú, bán trú: đây là chi phí cần phải đƣợc tính tốn nếu ngƣời học
tham gia các loại hình nội trú, bán trú hoặc phải đi học xa nhà.
Khoản chi trả lãi vay trong trƣờng hợp hộ gia đình phải đi vay tiền để chi cho
việc học của các thành viên trong hộ.
Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi phí giáo dục của hộ gia đình đƣợc chi thành
hai phần: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cụ thể nhƣ sau:
Chi phí trực tiếp, gồm có: học phí, lệ phí đăng ký các khóa học, phí chăm sóc
nhà trẻ, phí học thêm, phí mua sách vở, đồ dùng học tập, phí mua đồng phục.
Chi phí gián tiếp, gồm có: phí di chuyển trong q trình đi học, phí mua thức ăn
và ở lại nội trú, bán trú, phí mua các đồ dùng học tập để tự học, mua sắm máy tính cá
nhân, chi phí quà tặng cho ngƣời khác ngồi hộ gia đình vì mục đích học tập.


6

2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng
Theo Mas-Colell và cộng sự 1995, lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết
định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của ngƣời tiêu dùng cho các loại hàng
hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, ngƣời tiêu dùng sẽ lựa chọn
rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình.
Max u (x) với điều kiện p * x  I
Trong đó,
x  x1 , x2 ,..., xn  rổ hàng hóa tiêu dùng và x1 , x2 ,..., xn là các loại hàng hóa.
p   p1 , p2 ,..., pn  rổ hàng hóa tiêu dùng và p1 , p2 ,..., pn là giá của từng loại hàng

hóa.
I : là ngân sách của ngƣời tiêu dùng.


Với mức giá p của thị trƣờng và ngân sách I cố định, ngƣời tiêu dùng lựa chọn
sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này đƣợc thực hiện dựa
trên một số giả định cơ bản nhƣ thơng tin thị trƣờng hồn hảo, ngƣời tiêu dùng chấp
nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.
2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu
Vào thế kỷ XIX, một nhà thống kê ngƣời Đức, Engel (1821-1896) đã thực hiện
một nghiên cứu thực nghiệm về ngân sách gia đình để đƣa ra kết luận về các mơ hình
chi tiêu cho tiêu dùng, đó là chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau của hộ gia
đình ở những mức thu nhập khác nhau.
Theo nghiên cứu của Engel, khi thu nhập tăng lên, tỷ trọng của thu nhập chi cho
các hàng hóa thiết yếu nhƣ thực phẩm thì giảm và chi cho các hàng hóa xa xỉ nhƣ các
hàng hóa và dịch vụ cơng nghiệp lại tăng. Hay nói cách khác, các gia đình nghèo
thƣờng dành tỷ trọng tƣơng đối lớn trong thu nhập của họ cho các nhu cầu cần thiết,
trong khi các gia đình giàu lại dành phần lớn thu nhập cho các nhu cầu xa xỉ. Sự thay
đổi này trong các mơ hình chi tiêu tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập của các hộ gia
đình đƣợc gọi là quy luận Engel.
2.2.3. Lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục
Lý thuyết vốn con ngƣời liên quan đến giáo dục nhƣ là một sự đầu tƣ để tối đa
hóa chất lƣợng cuộc sống (Schultz, 1961, Becker, 1993). Việc đầu tƣ thêm vào cho
giáo dục sẽ tạo ra lợi ích về mặt nâng cao thu nhập trong tƣơng lai đồng thời đòi hỏi


7

chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội vì không làm việc trong thời gian đi học. Mỗi ngƣời
sẽ so sánh những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội với lợi ích trong tƣơng lai của việc
đầu tƣ cho đi học. Việc đầu tƣ sẽ tiếp tục miễn là tỷ lệ biên lợi nhuận cao hơn chi phí
bây giờ bỏ ra. Việc đầu tƣ cho giáo dục sẽ tăng theo kỳ vọng lợi nhuận đạt đƣợc trong
tƣơng lai và giảm theo chi phí đi học.
Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định hai đối tƣợng có học vấn khác nhau

thƣờng có những thu nhập khác nhau. Từ sự khác biệt trong thu nhập đó, cha mẹ sẽ có
những quyết định cho con cái đi học trong bao nhiêu năm tùy thuộc vào nhận thức của
từng cha mẹ đối với thu nhập của con cái họ trong tƣơng lai.
Các nhu cầu học tập của trẻ em có thể đƣợc biểu diễn nhƣ là một hàm của tiền
lƣơng của các thành viên hộ gia đình, chi phí cho giáo dục, thu nhập hộ gia đình chƣa
đƣợc hƣởng và một tập hợp các đặc điểm của trẻ em, gia đình và thị trƣờng lao động
địa phƣơng.
Các giả định về sự quan tâm của cha mẹ và nguồn vốn có giới hạn tạo ra mối
quan hệ giữa trình độ học vấn của cha mẹ và thu nhập của hộ đến việc đầu tƣ giáo dục
cho trẻ. Cha mẹ có học vấn cao sẽ quan tâm nhiều đến phúc lợi của con cái của họ
(Becker và Tomes, 1993). Giáo dục của cha mẹ có thể đại diện cho hành vi của họ đối
với việc học của trẻ và các yếu tố giáo dục của cha mẹ có thể phản ánh các khoản đầu
tƣ cho trẻ em tiểu học. Giáo dục của ngƣời mẹ cũng có thể đại diện cho thu nhập cố
định, chi phí cơ hội của cha mẹ trong thị trƣờng lao động và sản xuất của hộ gia đình.
2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình
Việc ra các quyết định của hộ gia đình phải chăng chỉ là ý chí của ngƣời đại
diện hay cịn gọi là chủ hộ? Điều này có thể đúng nếu nghiên cứu các hộ gia đình
trong thời kỳ phong kiến khi mà ý kiến của ngƣời chủ gia đình hầu nhƣ lấn át tồn bộ
ý kiến của các thành viên khác. Ngày nay, vai trị của ngƣời chủ hộ đã có nhiều thay
đổi, q trình ra quyết định của hộ gia đình bị chi phối bởi nhiều nhân tố hơn. Qua các
kết luận của Douglas (1983) trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của gia đình,
chúng ta có thể nhận định rằng quá trình này cần đƣợc thực hiện với những cân nhắc
cụ thể nhƣ:
Quá trình ra quyết định chung của gia đình cần phải đƣợc cân nhắc trên cơ sở
nắm bắt ý tƣởng của các thành viên nhằm mục tiêu tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ
gia đình, tránh các lựa chọn bất lợi.


8


Nhìn nhận sự ảnh hƣởng của các nhân tố khác ngồi gia đình có tác động đến
quyết định của hộ. Điều đó có nghĩa rằng bên cạnh vợ chồng, con cái, ngƣời có tên
trọng hộ, ngƣời ta có thể phải chú ý đến những ngƣời ngồi hộ gia đình nhƣng có liên
quan nhƣ ngƣời tƣ vấn, ngƣời bán hàng…
Xem xét sự tác động của các điều kiện có liên quan đến mơi trƣờng sống, mơi
trƣờng xã hội, chính sách quy định nghĩa vụ hoặc quyền thụ hƣởng mà bản thân hộ gia
đình đó đang bị chi phối.
Nhƣ vậy, q trình ra quyết định của hộ gia đình nói chung và quyết định chi
tiêu cho việc giáo dục nói riêng cần phải đƣợc nghiên cứu trong ngữ cảnh đặt giả thiết
có nhiều nhân tố chi phối, từ các đặc điểm của gia đình đến mơi trƣờng xã hội.
2.2.5. Mơ hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ
Trong nghiên cứu của Glick và Sahn (2000), hộ gia đình đƣợc đƣợc giả định là
một thể thống nhất, nghĩa là hộ gia đình đó sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm
hữu dụng của hộ. Trong đó cha mẹ (hoặc ngƣời có vai trị chủ chốt trong hộ gia đình)
chính là ngƣời đƣa ra quyết định bao gồm cả các quyết định về việc giáo dục của trẻ
em trong hộ.
Giả sử một hộ gia đình bao gồm cha, mẹ, m ngƣời con gái và n ngƣời con trai.
Cha mẹ đƣợc giả định là những ngƣời sống qua 2 thời kỳ. Họ làm việc và sinh con
trong thời kỳ đầu và nghỉ hƣu ở thời kỳ thứ hai. Trong thời kỳ đầu tiên, tiêu dùng của
hộ gia đình bằng tổng thu nhập của hộ trừ đi các khoản đầu tƣ cho giáo dục của con
cái. Chính khoản đầu tƣ cho giáo dục ở thời kỳ thứ nhất này sẽ quyết định thu nhập
của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai thông qua các khoản chuyển giao trở lại từ chính thu nhập
của những đứa trẻ. Do đó, bố mẹ phải đánh đổi giữa tiêu dùng ở thời kỳ thứ nhất
tƣơng ứng với khoản đầu tƣ giáo dục cho con cái) với chi tiêu trong thời kỳ thứ hai.
Quyết định này của cha mẹ có thể đƣợc trình bày qua hàm hữu dụng sau:
U = U(C1, C2, Ydi, Ysj)

(2.1)

Trong đó, C1, C2 lần lƣợt là tiêu dùng của hộ ở thời kỳ thứ nhất và thời kỳ thứ

hai; Ydi, Ysj lần lƣợt là thu nhập của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ j.
Thu nhập của những ngƣời con ở thời kỳ thứ hai còn tùy thuộc vào số năm đi
học của chúng ở thời kỳ thứ nhất và các yếu tố khác thuộc về bản thân những ngƣời
con (Z) nhƣ gen di truyền, giới tính, khả năng bản thân…
Ydi = Ydi(Sdi,Zi) và Ysj = Ysj(Ssj,Zj)

(2.2)


9

Thu nhập của những ngƣời con trong thời kỳ thứ hai đƣợc tính nhƣ sau:
Ydi=aiSdi và Ysj=bjSsj

(2.3)

Với Sdi, Ssj là trình độ học vấn của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ j; ai
và bj lần lƣợt là suất sinh lợi từ đầu tƣ cho giáo dục của ngƣời con gái thứ i và con trai
thứ j.
Giả thiết đặt ra rằng chi tiêu của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai phụ thuộc hoàn toàn
vào chuyển giao thu nhập của con cái. Phƣơng trình chi tiêu ở thời kỳ thứ hai nhƣ sau:
(2.4)
Trong đó:

,

lần lƣợt là tỷ lệ chuyển giao thu nhập từ ngƣời con gái thứ i và

ngƣời con trai thứ j.
Ta cũng đồng thời giả thiết rằng trong thời kỳ thứ nhất, cha mẹ sẽ dành toàn bộ

thời gian cho việc đi làm để kiếm tiền, những đứa trẻ sẽ sử dụng thời gian cho việc đi
học và làm thêm. Phƣơng trình tổng hợp thu nhập của hộ gia đình đƣợc viết lại nhƣ
sau:

(2.5)
Vế trái của phƣơng trình trên, thể hiện tổng thu nhập của hộ gia đình ở thời kỳ
thứ nhất. Trong đó V đại diện cho nguồn thu nhập không từ lao động; Tm, Tf là tổng
thời gian tham gia vào thị trƣờng lao động của cha và mẹ với mức lƣơng lần lƣợt là
Wm và Wf; Tdi, Tsj là tổng lƣợng thời gian của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ
j và (Tdi - Sdi), (Tsj – Ssj ) lần lƣợt là thời gian ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ
j làm thêm kiếm thu nhập với mức lƣơng là Wd, Ws. P là chi phí trực tiếp cho việc đi
học bao gồm học phí, sách giáo khoa, đồng phục…Vế phải của phƣơng trình (2.5)
chính là tổng chi tiêu của hộ gia đình ở thời kỳ thứ nhất bao gồm chi tiêu hộ gia đình
và chi tiêu cho giáo dục của con cái. Chúng ta giả thiết rằng chi phí của việc đi học
giống nhau giữa các lớp và khơng có sự phân biệt nam nữ.
Để tối đa hóa hàm hữu dụng của hộ gia đình, cha mẹ sẽ phải cân nhắc chi tiêu ở
thời kỳ thứ nhất cho giáo dục sao cho vẫn đảm bảo đƣợc khoản chi tiêu của hộ ở thời
kỳ thứ hai. Vì vậy cha mẹ sẽ phải quyết định số năm đến trƣờng của con gái và con
trai. Thay phƣơng trình (2.2), (2.3), (2.4), (2.5) vào phƣơng trình (2.1). Hàm hữu dụng
của hộ gia đình đƣợc viết lại nhƣ sau:


10

(2.6)
Rút gọn phƣơng trình (2.6), chúng ta có số năm đi học của trẻ sẽ là một hàm số
dựa vào các yếu tố sau:

(2.7)
Với phƣơng trình (2.6) cho thấy rằng, số năm đi học của một đứa trẻ là một

hàm số của các yếu tố: mức lƣơng của cha mẹ, thu nhập ngồi lao động, chi phí giáo
dục, trình độ học vấn của cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của
hộ gia đình và xã hội (H).
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Huston (1995) về tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: khám
phá tầm quan trọng của giáo dục. Sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra chi tiêu tiêu
dùng năm 1990 -1991 với 661 hộ gia đình. Biến giải thích cho nghiên cứu bao gồm:
thu nhập của hộ gia đình; tuổi, giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ; quy mơ hộ gia
đình, khu vực địa lý, số trẻ trong hộ gia đình, sắc tộc. Tuổi tác và trình độ học vấn của
chủ hộ, thu nhập, khu vực địa lý, sắc tộc và quy mơ hộ gia đình là những nhân tố có
tác động đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.
Nghiên cứu đầu tiên đƣợc thực hiện bởi Glewwe và Partrinos (1999) sử dụng
bộ dữ liệu khảo sát hộ gia đình giai đoạn 1992 - 1993. Họ tìm thấy rằng, thu nhập của
hộ gia đình tăng thì chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình sẽ đƣợc nâng lên, và xu
hƣớng này đƣợc thể hiện ở hộ gia đình ở thành thị, khi họ bỏ nhiều chi phí cho học tập
của con cái họ (trên 79%). Họ cũng chỉ ra rằng, chi tiêu cho giáo dục có xu hƣớng
chuyển từ miền Bắc xuống miền Nam và hộ gia đình dân tộc Hoa bỏ nhiều tiền chi cho
giáo dục hơn so với dân tộc khác ( hơn 35% so với tổng chi tiêu của toàn quốc).
Nghiên cứu cũng tính tốn đƣợc chi cho giáo dục theo giới tính thì chi cho nữ giới
thấp hơn 5% so với nam giới.
Mauldin và cộng sự (2001) đã thực hiện nghiên cứu chi tiêu của cha mẹ dành
cho giáo dục của con cái họ ở bậc tiểu học và trung học cơ sở trên căn cứ phân tích bộ


11

dữ liệu có đƣợc từ khảo sát chi tiêu năm 1996 của Cục thống kê Lao động Hoa Kỳ.
Qua phân tích nghiên cứu khẳng định thu nhập sau thuế của cha mẹ càng cao thì họ
càng sẵn lịng hơn trong chi tiêu giáo dục của con cái. Các bậc cha mẹ trong nghiên

cứu nhận thức đƣợc rằng nếu họ đầu tƣ nhiều tiền cho việc học của con mình thì chính
con của họ sẽ nhận đƣợc kết quả tốt đẹp trong tƣơng lai về tri thức, chất lƣợng cuộc
sống.
Tilak, Jandhyala B.G (2002), nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu
cho giáo dục của các hộ gia đình nơng thơn ở Ấn Độ. Theo đó, Tilak đã ƣớc lƣợng chi
tiêu cho giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình nơng thơn ở Ấn Độ phụ thuộc vào
các yếu tố nhƣ thu nhập của hộ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính
của trẻ, quy mơ hộ gia đình, đẳng cấp và tơn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng
xã nơi hộ gia đình sống và các khoản trợ cấp. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ gia
đình có tác động tích cực đối với chi tiêu cho giáo dục của trẻ, quy mơ hộ gia đình làm
tăng chi tiêu hộ gia đình nhƣng mang tính gánh nặng, tiêu cực. Các yếu tố cịn lại
khơng có ảnh hƣởng hoặc ảnh hƣởng không đáng kể đến chi tiêu cho giáo dục của hộ.
Meng Zhao và Paul Glewwe (2007), nghiên cứu các nhân tố tác động đến
việc nhập học của cá nhân trong hộ gia đình ở miền nơng thơn ở Trung Quốc. Nghiên
cứu này cho rằng nhu cầu cho số năm đi học của hộ gia đình là một hàm các yếu tố
ảnh hƣởng đến chi phí và lợi ích của việc học thêm gồm bốn nhóm: Đặc tính cá nhân
của trẻ (giới tính, tuổi, tình trạng dinh dƣỡng), đặc điểm hộ gia đình (trình độ học vấn
của cha và mẹ, nhận thức về giáo dục giới tính của cha và mẹ, mong muốn của cha mẹ
về trình độ đạt đƣợc của trẻ, chi tiêu bình qn), đặc điểm cơng cộng (khoảng cách từ
nhà đến trƣờng) và đặc điểm của trƣờng học, giáo viên (học phí, số phịng thí nghiệm
khoa học, thƣ viện, kinh nghiệm, lƣơng của giáo viên). Bài nghiên cứu đã sử dụng hồi
quy probit để ƣớc lƣợng số năm đi học của trẻ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
tình trạng dinh dƣỡng của trẻ và thu nhập của hộ gia đình có tác động tích cực đến số
năm hồn thành đi học của trẻ em. Trình độ giáo dục và thái độ đối với giáo dục của
trẻ của các bà mẹ cũng có tác động mạnh mẽ. Các phịng thí nghiệm khoa học và kinh
nghiệm của giáo viên cũng tác động tích cực đối với việc học của trẻ.
Nghiên cứu của Qian và Smyth (2010) về chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị
Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục



12

trong và ngoài nƣớc. Dữ liệu đƣợc thu thập từ cuộc điều tra của China Mainland trên
32 thành phố thuộc lãnh thổ Trung Quốc năm 2003. Biến độc lập đƣợc sử dụng là biến
thu nhập hộ gia đình, nghề nghiệp- trình độ học vấn của bố mẹ, số trẻ trong hộ gia
đình, tình trạng hơn nhân của bố mẹ, đặc điểm khu vực sinh sống. Hộ gia đình có thu
nhập càng cao, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và nghề nghiệp càng chuyên
nghiệp thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Ngồi ra, tình trạng hơn nhân của bố
mẹ, số trẻ trong hộ gia đình và đặc điểm khu vực sinh sống cũng có tác động đến chi
tiêu giáo dục của hộ.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Luận án tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển giáo dục –
đào tạo ở Việt Nam” (2000) của NCS Hoàng Văn Cường – Trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Luận án đã hệ thống hóa các nội dung và các yếu tố cơ bản của công tác GD –
ĐT; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho quản lý và phát triển ngành GD
– ĐT. Tác giả đã nghiên cứu các phƣơng pháp thu thập thơng tin trong ngành GD –
ĐT. Qua đó, phân tích tình hình phát triển GD – ĐT giai đoạn 1985 – 1998. Đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu này đã
làm giàu thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho những ai muốn nghiên cứu về lĩnh vực
GD – ĐT ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Dƣơng (2004) đã khảo sát 360 hộ gia đình của 6 xã ở huyện
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2001. Tác giả sử dụng mô hình
logit tìm thấy trình độ học vấn và sự hỗ trợ giữa cha mẹ làm tăng việc lựa chọn trƣờng
học của con cái. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra vốn xã hội của gia đình, sự kết hợp giữa
tài chính và nguồn lực gia đình ảnh hƣởng đáng kể đến trình độ học vấn của trẻ.
Nghiên cứu của Đăng (2007) đã xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí
học thêm cho các lớp học tại Việt Nam. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống
dân cƣ 1997-1998 và 1992-1993. Tác giả tìm thấy khơng có sự khác biệt về giới tính
đối với chi phí cho học thêm. Những sinh viên dân tộc thiểu số chi phí ít nhất cho việc

học thêm và ngay cả chi phí cho các bậc học chính khóa. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng chi phí cho các bậc học chính khóa sẽ giảm xuống nếu nhƣ chất lƣợng của trƣờng
học đƣợc cải thiện.


13

Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo
dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ” (2012) của tác giả Nguyễn Thanh Sơn,
Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Trình bày cơ sở lý luận về vai trò của giáo dục ở Việt Nam, hệ thống lý thuyết
về hộ gia đình, vốn con ngƣời và hành vi của hộ gia đình. Tác giả lựa chọn và đề xuất
mơ hình nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình của
ngƣời dân vùng nơng thơn Ấn Độ, 2002). Giả thiết nghiên cứu của mơ hình cũng giả
định chi tiêu hộ gia đình phụ thuộc vào các nhân tố nhƣ tổng chi tiêu, quy mơ hộ gia
đình, nơi sinh sống của hộ, các khoảng trợ cấp giáo dục, các đặc điểm chủ hộ (dân tộc,
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn).
Luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ
gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung” (2014) của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, sự tác động
của thu nhập đến tiêu dùng, lý thuyết về đầu tƣ giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ
gia đình. Đề xuất mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu giáo dục của
các hộ gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Dun Hải Miền Trung cũng dựa vào mơ hình
nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình của ngƣời dân
vùng nơng thơn Ấn Độ, 2002). Kết quả cho thấy các biến chi tiêu bình quân hộ gia
đình, chi tiêu bình quân thực phẩm, chi tiêu y tế, dân tộc và trình độ học vấn, tuổi và
tuổi bình phƣơng của chủ hộ, quy mơ hộ gia đình, giới tính của trẻ, nơi sinh sống của
hộ gia đình có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục.
Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân

ở Đồng bằng Sông Cửu Long” (2014) của tác giả Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê
Thông, Trường Đại học Cần Thơ.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục
của ngƣời dân ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Bộ số liệu Điều tra mức sống
dân cƣ 2010 (Vietnam Living Households Standard Survey) đƣợc sử dụng để phân
tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức chi tiêu cho giáo dục hiện tại của ngƣời dân
còn khá thấp so với các khoản mục chi tiêu thông thƣờng khác. Ngồi ra, có sự khác
biệt giữa mức chi tiêu giữa các hộ dân ở thành thị và nông thôn, tuy nhiên khơng có sự


14

khác biệt giữa các hộ dân ở các tỉnh, thành có mức thu nhập trung bình khác nhau ở
ĐBSCL. Bên cạnh đó, mơ hình hồi quy kiểm duyệt Tobit chỉ ra rằng, các yếu tố quan
trọng tác động đến mức chi tiêu cho giáo dục của ngƣời dân bao gồm: trình độ học vấn
của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, tổng thu nhập trong gia đình. Các yếu tố nhƣ: học thêm,
số ngƣời nam và ngƣời nữ đi học trong gia đình cũng góp phần làm tăng khoản chi
tiêu này.
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở các
nƣớc cũng nhƣ tại Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng bộ dữ liệu khảo sát
mức sống hộ gia đình của quốc gia để phân tích, chỉ một số ít nghiên cứu là sử dụng
bộ dữ liệu thông qua khảo sát cá nhân. Các tác giả sử dụng mơ hình hồi quy đa biến,
mơ hình logit hay tobit để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu
cho giáo dục của hộ gia đình bao gồm đặc điểm chủ hộ (giới tính, tuổi, trình độ học
vấn), yếu tố gia đình (thu nhập, chi tiêu cho y tế, chi cho thực phẩm, truyền thống gia
đình, quy mơ hộ gia đình,...), yếu tố ngƣời học (cấp học, giới tính ngƣời học, học
thêm,...) yếu tố xã hội (đƣợc trợ cấp giáo dục,...). Qua đó, ta thấy đƣợc vẫn cịn nhiều
vấn đề mà các tác giả chƣa đề cập đến nhƣ xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi
tiêu cho giáo dục theo từng loại hình trƣờng học, theo khu vực, theo cấp học,...chƣa

đánh giá đƣợc ổn định của các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục. Đây là
những hƣớng mới có thể nghiên cứu tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Tác giả trình bày các
khái niệm về hộ gia đình, khái niệm chủ hộ, chi tiêu cho giáo dục. Trình bày các lý
thuyết liên quan đến đề tài nhƣ lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, lý thuyết về tác động
thu nhập đến chi tiêu, lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ
gia đình, mơ hình lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ. Tác giả cũng lƣợc
khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nƣớc có liên quan đến đề tài. Mơ tả các
yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Những lý thuyết liên quan
này là cơ sở để tác giả xây dựng khung phân tích và mơ hình nghiên cứu.


15

CHƢƠNG 3

MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở các lý thuyết liên quan đến đề tài và các nghiên cứu thực nghiệm
trƣớc đây, tác giả đề tài xây dựng khung phân tích, trong đó có 4 nhóm nhân tố gồm:
đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân tộc, tuổi, học vấn, tình trạng hơn nhân, khu vực sinh
sống), qui mô hộ, đặc điểm chi tiêu của hộ (chi tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, chi tiêu
bình quân) và vùng sinh sống ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.

Đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân
tộc, tuổi, học vấn, tình trạng hơn
nhân, khu vực sinh sống)
Qui mô hộ


Chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình

Đặc điểm chi tiêu của hộ (chi
tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, chi
tiêu bình quân)
Vùng sinh sống
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mơ hình lý thuyết
Houthakker (1957) đã xem xét ba dạng hàm để nghiên cứu các mô hình tốn
kinh tế giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể và tổng chi tiêu của hộ gia đình là
tuyến tính, bán logarit và logarit kép. Ơng nhận định rằng dạng hàm tuyến tính khơng
phù hợp để phản ánh các mối quan hệ trong chi tiêu và đã sử dụng dạng hàm logarit
kép đƣợc phát triển từ lý thuyết đƣờng cong Engel. Mơ hình tốn có dạng cụ thể nhƣ
sau:
log Yi   i   i log X 1   i log X 2   i


×