Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cty CP vận tải & DV Petrolimex Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.3 KB, 53 trang )

B O C O TH C TP
Lời Mở Đầu
Bất cứ ai khi làm bất cứ công việc gì cũng quan tâm đến hiệu quả công
việc. Muốn hiệu quả công việc ngày càng cao chắc bạn cần biết rõ nguyên nhân
của những kết quả đạt đợc những hao phí cho công việc đó... cụ thể hơn bạn sẽ
quy các nguyên nhân về các nhân tố có thể lợng hóa đợc tính ra mức độ và xu
hớng ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả công việc của mình, xác định rõ
mức tiềm năng còn có thể khai thác để tăng hiệu quả...
Là nhà kinh doanh, bao giờ bạn cũng mong có nhiều lãi nhất tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trờng để có nhiều lãi cần biết ngời biết ta trên mọi phơng
diện. Dù kinh doanh nh thế nào, kinh doanh cái gì bạn cũng cần biết mình đang
đứng ở đâu trên vòng cung của chu kỳ kinh doanh để định hớng vơn lên khi còn
thịnh vợng và có biện pháp thoát ra khi vào cung độ suy thoái.
Thế kỷ 21 đã mở ra, kinh tế phát triển với tốc độ và quy mô rất lớn theo xu
hớng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Bên cạnh sự phát triển nh vũ bão của khoa
học và kỹ thuật, Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã
và đang từng bớc hoàn thiện mình, tích lũy kiến thức để có thể cạnh tranh thắng
lợi đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế.
Trong chuyên đề này em đi sâu nghiên cứu: "Phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng". Qua đó có
thể đánh giá đúng những nhân tố tích cực hay tiêu cực để phát huy hay khắc
phục kịp thời đa ra những biện pháp điều chỉnh đúng đắn, những dự án những
phơng hớng kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu
tố không thể thiếu đối với Công ty.
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 1 -
Lp: QTK45-H
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN


TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty PTS Hải Phòng
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng là đơn vị
thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, được thành lập theo Quyết
định số 1705/2000/QĐ-BTM ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương
Mại và được Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số 0203000035 ngày 27/12/2002.
Một số thông tin chính về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
PETROLIMEX HẢI PHÒNG
- Tên tiếng Anh: HAIPHONG PETROLIMEX TRANSPORTATION AND
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: PTS HAIPHONG
- Địa chỉ trụ sở: Số 16 Ngô Quyền, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
- Điện thoại, fax: Tel: (031) 3 837 441 Fax: (031) 3 765 194
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty PTS Hải Phòng được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá xí
nghiệp sửa tầu Hồng Hà trực thuộc Công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I
tiền thân là xưởng sửa chữa , nhiệm vụ là sửa chữa tầu nội bộ công ty , được
nâng cấp thành Xí nghiệp từ năm 1996 theo quyết định số 221 ngày 10 tháng
5 năm 1996 của Công ty xăng dầu Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh ( tính đến thời điểm cổ phần hoá):
+ Sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thuỷ.
+ Kinh doanh xăng dầu
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 2 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
+Vận tải xăng dầu đường thuỷ, đường bộ và các dịch vụ khác.

- Xí nghiệp là một đơn vị sửa chữa cơ khí và kinh doanh xăng dầu hạch
toán phụ thuộc . Từ tháng 9 năm 1999 , sáp nhập 04 cửa hàng xăng dầu về Xí
nghiệp , đến tháng 3 năm 2000 mới bổ sung thêm kinh doanh vận tải
sông( chuyển đổi từ công ty xuống ) .
Sau một thời gian chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu mới của cơ chế
thị trường và nhằm tạo điều kiện cho xí nghiệp phát triển, đến 01/01/2002 Xí
nghiệp đã chính thức cổ phần hoá thành Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hải Phòng. Hình thức cổ phần hoá “ Bán một phần giá trị thuộc
vốn sở hữu của nhà nước hiện có tại doanh nghiệp “ .
Từ khi thành lập, công ty đã quyết định đầu tư trang thiết bị để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, phát triển thêm ngành nghề kinh doanh, tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng đáp ứng thị hiếu tiêu dùng ngày càng
cao của khách hàng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao ,
trước khi được cổ phần hoá thì sản xuất kinh doanh luôn bị thua lỗ cho đến
khi trở thành Công ty cổ phần năm 2002 đến nay, Công ty đã bắt đầu kinh
doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và
nâng cao.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với việc phải cạnh
tranh quyết liệt với những sản phẩm , dịch vụ cùng loại công ty đã dần khẳng
định được ưu thế của mình trên thị trường , cùng với sự lãnh đạo sáng suốt
của lãnh đạo Công ty chắc chắn Công ty sẽ có thêm nhiều bạn hàng mới và
phát triển ngày càng nhanh hơn.
1.2 Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động
Công ty PTS Hải Phòng có ba lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là
vận tải xăng dầu đường sông, sửa chữa đóng mới phương tiện thuỷ, và kinh
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 3 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP

doanh thương mại. Trong các hoạt động này công ty có doanh thu nội bộ từ
02 hoạt động là sửa chữa đóng mới phương tiện thuỷ và kinh doanh thương
mại xăng dầu. Cụ thể các ngành nghề kinh doanh sau:
+ Kinh doanh vận tải. Kinh doanh xăng dầu và các sản phầm hoá dầu;
+ Sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thuỷ. Sản xuất sản phẩm
cơ khí;
+ Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, thiết bị, hàng hoá khác;
+ Dịch vụ hàng hải và các dịch vụ thương mại;
+ Kinh doanh, đại lý khí hoá lỏng;
+ Nạo vét luồng lạch, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển nhà, kinh doanh vật liệu xây dựng, môi giới, dịch vụ nhà đất;
+ Vận tải hành khách đường thuỷ và đường bộ;
+ Kinh doanh cảng biển;
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; kinh doanh kho bãi; kinh doanh nhà
đất.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty PTS Hải Phòng.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến . Theo sơ đồ sau đây:
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 4 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
Biểu đồ 1: Bộ máy quản lý điều hành hiện tại của Công ty

Công ty có 01 đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà.
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại
hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết
của Công ty hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền và nghĩa vụ:

-Thông qua định hướng phát triển của Công ty;
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 5 -
Lớp: QTK45-ĐH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán
Tài chính
Phòng Tổ chức -
Hành chính
Phòng Kinh
doanh
Kỹ thuật
Phòng Đtầu
Các
phương
tiện
vận tải
XN S/
C tàu
Hồng

CH
Xăng
dầu
Ngô
Quyền
CH

Xăng
dầu
Hạ

CH Xăng
dầu
Kiến
Thuỵ
CH
Xăng
dầu
An
Lão
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
- Quyết định loại và tổng số cổ phần, các loại chứng khoán được quyền
chào bán của từng loại. Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần do Hội đồng quản trị Công ty đề nghị;
- Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, giải thể, tuyên bố phá sản, thanh
lý tài sản trong trường hợp giải thể, phá sản Công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của Công ty;
- Quyết định mua, bán tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư
tài chính có giá trị bằng hoặc lớn hơn 70% vốn chủ sở hữu được ghi trong sổ
kế toán của Công ty tại thời điểm quyết định;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của từng loại;
- Quyết định việc bán, niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu của
Công ty trên thị trường chứng khoán;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát;
- Xem xét, xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm, phương án phân
phối lợi nhuận của Công ty do Hội đồng quản trị đề nghị;
- Nghe và chất vấn báo cáo của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm
soát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Quy định mức thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách (nếu có);
- Thông qua định hướng phát triển trung hạn và dài hạn của Công ty do
Hội đồng quản trị đề nghị.
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 6 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
- Bầu ban kiểm phiếu không quá 3 người theo đề nghị của chủ toạ cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị Công ty gồm 05 thành viên có nhiệm kỳ 05 năm. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát :
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên cùng có
nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của HĐQT. : Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành Công ty . Ban kiểm soát
chỉ chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về mọi hoạt động cổ đông
của mình . Do vậy ,những người trong ban kiểm soát hoạt động rất có trách
nhiệm và được sự tín nhiệm tuyệt đối của toàn bộ cổ đông trong công ty .
+ Bộ phận quản lí lao động tiền lương và công tác văn phòng
+ Bộ phận quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh
+ Bộ phận quản lí vật tư tài sản thiết bị

+ Bộ phận quản lí kĩ thuật sản xuất .
Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật
về những vấn đề thuộc quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát.
Ban Giám đốc công ty:
Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty trong mọi giao
dịch. Theo quy định tại Điều lệ Công ty, Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định tại Điều 33 của Điều lệ Công ty.
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 7 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm , một mặt là người quản
lí điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là đại
diện pháp nhân của Công ty trong mọi hoạt động giao dịch .
Phó giám đốc kĩ thuật: có nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ cho giám đốc về
việc xây dựng các kế hoạch khoa học kĩ thuật và môi trường , xây dựng và
quản lí định mức vật tư , quản lí tốt công nghệ sản xuất và công tác quản lí
thiết bị . Đa dạng hoá sản phẩm cải tiến chất lượng và mãu mã sản phẩm phù
hợp với việc vận chuyển và sở thích của người người sử dụng . Duy trì chất
lượng sản phẩm ổn định , giảm tỉ lệ phế phẩm và tiêu hao nguyên vật liệu . Đề
xuất với giám đốc về việc triển khai các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm không ngừng nâng cao năng lực và phẩm cấp sản phẩm , cải thiện môi
trường làm việc
Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc quản lý kinh doanh,
mua bán vật tư hàng hóa, lên kế hoạch sản xuất
Phòng kinh doanh :
Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lược
sản xuất kinh doanh , tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất , khai thác
kinh doanh các mặt hàng khác ( nếu có ) có thể vận dụng cơ sở vật chất , thị

trường hiện có . Tạo nguồn hàng điều chỉnh các khâu xuất nhạp hàng hoá đến
các đại lí , của khách hàng , quản lí hàng xuất nhập , hoá đơn chứng từ , hệ
thống sổ sách theo dõi thống kê báo cáo ... Tổ chức hoạt động Marketing để
duy trì và mở rộngt hị trường , đa dạng hoá hình thức dịch vụ , tăng hiệu quả
kinh doanh.
Phòng hành chính :
Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ , sắp
xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đề ra .
Xây dựng cơ chế hợp lí cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 8 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
khích người lao động và kiểm tra xử lí những trường hợp bất hợp lí , có kế
hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động , chăm sóc sức khoẻ an
toàn lao động
Phòng kế toán tài vụ :
Hạch toán , thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định
của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho giám đốc thực hiện nghiêm túc các
quy định về kế toán- tài chính hiện hành . Phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính,
nguồn vốn , hiệu quả sử dụng vốn . Lập kế hạch về vốn và đạo tạo cho các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Các phân xưởng và các cửa hàng :
Tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra , khai thác có hiệu quả cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện có , nguồn nhân lực được giao để sản xuất kinh doanh theo
đúng tiến độ mà doanh nghiệp đề ra .
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 9 -
Lớp: QTK45-ĐH

B O C O THÁ Á ỰC TẬP
1.3. Một số kết quả hoạt động snả xuất kinh doanh chủ yếu trong những
năm gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm Đơn vị tính: đồng
STT
Diễn giải Năm
2005 2006 2007
1 Tổng giá trị tài sản 40.854.106.223 54.593.438.491 61.151.802.759
2
Doanh thu thuần (đã trừ
dthu nội bộ)
52.422.952.276 74.904.484.575 84.795.336.825
3
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
1.945.889.348 3.480.524.785 3.965.081.228
4 Lợi nhuận khác 202.811.544 201.960.125 205.651.281
5 Lợi nhuận trước thuế 2.148.700.892 3.682.484.910 4.170.732.509
6 Lợi nhuận sau thuế 1.880.113.280 3.222.174.294 3.649.390.954
7
Lợi nhuận trước
thuế/Vốn điều lệ
18,52% 22,63%
27,48%
8 Vốn cổ đông 11.600.000.000 16.270.000.000 21.310.000.000
9
Phần lợi nhuận trả cổ
tức (*)
1.012.500.000 1.811.550.000 2.029.500.000
10

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ
tức
53,9% 56,2% 61,3%
11 Tỷ lệ chi trả cổ tức 12,5% 13,0% 14%
• Nhận xét , đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong giai đoạn này hầu hết các chỉ tiêu hoạt động của công ty đều tăng
trưởng: doanh thu tăng từ 52.422 triệu năm 2004 lên 74.904 triệu đồng tương
ứng tăng 42,88% trong năm 2005, và doanh thu năm 2006 là 84.795 triệu
đồng tương đương tăng 17,2% so với năm 2005
Lợi nhuận trước thuế cũng tăng mạnh từ 2.149 triệu đồng năm 2004 lên
3.682 triệu đồng tương đương tăng 71,33% trong năm 2005, và lợi nhuận
năm 2006 là 4.170 triệu đồng tương ứng tăng 13,25% so với năm 2005; tỷ lệ
lợi nhuận trước thuế/vốn điều lệ tăng từ 18,52% năm 2004 lên 22,63% năm
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 10 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O TH C TP
2005 v tng lờn 27,48% nm 2006. T vic tng trng kt qu kinh doanh,
Cụng ty cng dn tng mc tr c tc cho cỏc c ụng t 12,5% nm 2004
lờn 22,63% nm 2005 v t 14% nm 2006.
Khú khn, thun li v ý kin xut
1- Khú khn v thun li
+ Thun li : Cỏc hot ng kinh doanh ca Cụng ty ch yu l cỏc
hot ng kinh doanh truyn thng nm trong th mnh ca nghnh v c
s ng h ca Tng cụng ty xng du vit nam
i ng cỏn b ngi lao ng lnh ngh c o to cú bi bn v
tõm huyt vi cụng vic
+ Khú khn : Kinh doanh vn ti c u t ln nhng hot ng
khụng ht cụng sut ( Ch t trờn 60% nng lc vn chuyn ) nhng cỏc n
v cung ng xng du trong nghnh vn cũn thuờ phng tin bờn ngoi vn

chuyn chim n 20-30% khi lng cn vn chuyn bng ng thu ca
nghnh trong khu vc, 100% cỏc tu ca Cụng ty c lp t mỏy bm cụng
sut ln nhng khụng c bm hng . Chi phớ nhiờn liu v cỏc chi phớ khỏc
( Chi phớ sa cha, cng phớ, BHL ...) trong kt cu giỏ thnh vn ti u
tng, nhng giỏ cc c ỏp dng t nm 1997 n nay khụng nhng khụng
tng m cũn gim
Kinh doanh c khớ do giỏ vt liu tụn st thộp khụng n nh ng
mc cao nht t trc ti nay nờn ó nh hng ln n giỏ thnh sn phm
cng nh nh hng n lng khỏch hng vo sa cha v úng mi
1.4 ặc điểm về vốn, cơ sở vật chất và lao động của công ty
1.4.1 c im v vn kinh doanh
Ti thi im thnh lp cụng ty c phn vo nm 2002, vn iu l
ng ký ca Cụng ty l 8.100.000.000 ng. Cụng ty ó nõng vn iu l ln
th nht lờn 11.600.000.000 ng vo nm 2004. Theo Ngh quyt ca i
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 11 -
Lp: QTK45-H
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
hội đồng cổ đông ngày 24/3/2005, Công ty đăng ký bổ sung nâng vốn điều lệ
lên 17.400.000.000 đồng thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ
đông hiện hữu. Công ty đã thực hiện phân phối cổ phiếu tăng thêm theo lộ
trình sau: đến thời điểm 31/12/2005, vốn điều lệ thực góp là 16.270.000.000
đồng; đến 30/6/2006, Công ty đã phân phối toàn bộ số cổ phiếu còn lại của
đợt phát hành và hoàn thành việc nâng vốn lên 17.400.000.000 đồng.
Tại thời điểm 30/6/2007, vốn điều lệ của Công ty có cơ cấu như sau:
STT Cổ đông
Số cổ phần
sở hữu (cổ
Tỷ lệ
%

1 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam: 887.400 51%
2 Cổ đông khác: 852.600 49%
- Cổ đông trong doanh nghiệp 226.920 13%
- Cổ đông ngoài doanh nghiệp 625.680 36%
Tổng cộng 1.740.000 100%
1.4.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Bảng 2: Giá trị TSCĐ tại 30/06/2007 Đơn vị tính: đồng
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 12 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
STT Hạng mục Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/∑TS
1 Nhà cửa vật kiến trúc
3.031.847.006
3.013.847.006
2.198.303.119
2.198.303.119
4,03%
2 Máy móc thiết bị
2.155.115.553
2.155.115.553
1.211.508.071
1.211.508.071
2,22%
3 Phương tiện vận tải
20.026.317.25
1 1522
15.807.779.775
15.807.779.775
28,96%

4 Dụng cụ quản lý
96.113.820
96.113.820
19.497.573 0,04%
5 TSCĐ khác 42.501.958 42.501.958 0,08%
6 Tổng TSCĐ hữu hình
25.333.895.58
8
19.279.590.496 35,31%
7 TSCĐ vô hình - - -
8 TSCĐ thuê tài chính - - -
Tổng cộng
25.333.895.58
8
19.279.590.496 35,31%
Đất đai thuộc quyền quản lý của Công ty:
Công ty đang quản lý sử dụng tổng diện tích đất là 18.898 m2 (không
kể đất để thực hiện dự án khu nhà ở) trong đó có 17.500 m2 là đất thuê và
1.398 m2 là đất giao. Cụ thể như sau:
- Tại số 16 Ngô Quyền, Hải Phòng: 17.500 m2 (đất thuê).
- Cửa hàng xăng dầu số 1 số 97 Hạ Lý, Hải Phòng: 745 m2.
- Cửa hàng xăng dầu số 2 thị trấn Núi Đối, Kiến Thuỵ,Hải
Phòng:320m2.
- Cửa hàng xăng dầu số 3 thị trấn huyện An Lão, Hải Phòng: 333 m2.
1.4.3 Cơ cấu lao động.
Bảng 1.6: Cơ cấu lao động tại Công ty
Trình độ Số ượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đại học 45 12,5
Cao đẳng 7 1,9

CN kỹ thuật 276 78,4
Sơ cấp 26 7,2
Tổng cộng
361 100%
* Chính sách chung với người lao động
Sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Hải Phòng tiếp tục thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng lao động
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 13 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
đã ký kết trước đó. Người lao động trong Công ty được hưởng đầy đủ các
quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động bao gồm các khoản trợ cấp,
thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
Công ty luôn tạo điều kiện cho người lao động học hỏi, nâng cao tay
nghề; giúp người lao động phát huy tính sáng tạo và tinh thần tập thể. Bên
cạnh đó, Công ty có chính sách khen thưởng động viên kịp thời các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc, có đóng góp, sáng kiến về giải pháp kỹ thuật
giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao; đồng thời cũng có những chế tài thích
hợp đối với các cán bộ, công nhân có hành vi ảnh hưởng xấu đến hoạt động
và uy tín của Công ty.
Qua gần 6 năm hoạt động sau cổ phần hoá, mức thu nhập bình quân
của cán bộ công nhân viên Công ty đều tăng hàng năm, cụ thể một số năm
gần đây: năm 2003 là 2.154.841 VNĐ/người/tháng; năm 2004 là 2.244.142
VNĐ/người/tháng; và năm 2005 là 2.729.034 VNĐ/người/tháng. năm 2006 là
3.346.780 VNĐ/người/tháng
Ngoài ra, căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, Công
ty đều trích lập Quỹ khen thưởng phúc lợi, từ đó khuyến khích cán bộ công
nhân viên làm việc hăng say và gắn bó hơn với Công ty.
1.5 CÁC NHÂN TỐ RỦI RO CỦA CÔNG TY PTS HẢI PHÒNG

1.5.1 Rủi ro về kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam và thế giới có ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu thụ cá nhân cũng như tiêu dùng xã hội, đặc biệt là
nhu càu nhiên liệu. Nền kinh tế phát triển mạnh thì nhu cầu tiêu dùng nhiên
liệu cho sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng và ngược lại. Trong nhiều năm qua Việt
Nam sự biến động trong nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của
ngành xăng dầu nói chung. Tuy nhiên, về chính sách quả lí vĩ mô, Chính phủ
điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp trong ngành bằng cơ chế linh hoạt
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 14 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
của thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu theo diễn biến của giá cả thế giới và
khống chế mức giá trần cho từng thời kì. Do những biến động mạnh gần đây
của giá xăng dầu, Chính phủ có thể áp dụng chính sách thả nổi giá xăng dầu
trong tương lai; nếu chính sách này được áp dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
ngành xăng dầu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung vì xăng dầu là một
nguyên liệu đầu vào quan trọng của rất nhiều ngành kinh tế.
Là một nước có nhiều thuận lợi về giao thông đường thuỷ với nhiều cảng
biển, lại đang là nước có tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hàng hoá cao nên nhu cầu vận tải thuỷ là rất lớn . Đây cũng là điều kiện thuận
lợi cho công ty phát triển trong lĩnh vực đống mới và sửa chữa tàu nuế công
ty đưa ra được những biện pháp thích hợp, hiệu quả.
1.5.2 Rủi ro về luật pháp
hệ thống các văn bản pháp luật nước ta chuă đồng bộ, quá trình thực thi chưa
hiệu quả, chính sách bảo hộ bản quyền sản phẩm chưa chặt chẽ; vì vậy còn
tạo nhiều kẽ hở cho các hoạt động gian lận thương mại.
Là một công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi
nào của môi trường pháp lí sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty.

1.5.3 Rủi ro đặc thù
1. Rủi ro về chính trị
Trong hoạt động của Công ty, hoạt động vận tải và kinh doanh xăng dầu là
hai hoạt động chính chiếm tỷ trọng doanh thu chính. Hoạt động của 2 lĩnh vực
này chịu nhiều tác động của thị trường xăng dầu trên thế giới. Hiện nay các
nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC chiếm khoảng ¾ trữ lượng dầu trên trái đất nên
một sự thay đổi nhỏ trong chính sách của OPEC cũng sẽ ảnh hưởng đến giá
dầu mỏ thế giới. Trong thời gian tới diễn biến giá dầu mỏ trên thế giới vẫn sẽ
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 15 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
rất phức tạp, chỉ cần một biến động nhỏ cũng sẽ làm giá dầu giao động mạnh,
ảnh hưởng trực tiếp đến hạot động và kết quả kinh doanh của công ty.
2. Rủi ro ngành nghề
Hoạt động vận tải xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh truyền thống và thế mạnh
của công ty và có mức tăng trưởng cao hàng năm.
Trong hoạt động vận tải, yếu tố chi phí đầu vào như chi phí xăng dầu, chi phí
bến bãi, chi phí thuyền viên,… sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận. ĐẶc
biệt là chi phí xăng dầu, vốn nước ta phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài,
cấu thành một bộ phận khá lớn trong giá thành dịch vụ vận tải. trong thực tế
giả xăng dầu tăng mạnh trong 1 năm trở lại đây, chi phí vận chuyển đã tăng,
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó trong hoạt động vận tải, chất lượng cuầ cảng, kho bãi và các dịch
vụ hỗ trợ sẽ tác động đáng kể đến hiệu quả hạot động của doanh nghiệp. Thực
tế hiện nay hệ thống cảng biển Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, phân bố quy
hoạch chưa tốt, luồng vào cảng có độ sâu chưa hợp lí…. Thêm vào đó là tình
trạng thiếu đầu tư, khai thác quá công suất trong nhiều năm – do tốc độ phát
triển cơ sở hạ tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế và hoạt động thương
mại – nên một số đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Do đó, trong hoạt động kinh

doanh Công ty có thể bị ảnh hưởng về thời gian và chi phí ngoài dự tính khi
tàu phải lưu tại cảng lâu hơn dự kiến.
Hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu
Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ cao và với hơn 80 triệu dân
nên nhu cầu tiêu dùng mặt hàng xăng dầu là rất lớn. Nhưng cùng với nó là sự
phát triển thiếu quy hoạch của hoạt động bán lẻ xăng dầu do sự đầu tư ồ ạt
của nhiều thành phần kinh tế cùng với nó là những hoạt động gian lận thương
mại như bán xăng dầu kém chất lượng, gian lận về đồng hồ đo đếm .. bên
cạnh đó trong thời gian vừa qua, dưới sự tác động của sự tăng giá xăng dầu
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 16 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O THÁ Á ỰC TẬP
một bộ phận dận cư và doanh nghiệp đã chuyển sang tiêu dùng các nguồn
nguyên liệu thay thế như Gas, khí đốt thiên nhiên, than,.. cũng có thể sẽ làm
giảm nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong thời gian tới.
……………….
3. Rủi ro về tỷ giá
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại chủ yếu được thanh
toán bằng đồng Việt Nam nên có thể rủi ro biến động tỷ giá chưa có ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động của công ty.
4. Rủi ro về lãi suất
Với những dự án mà Công ty đang định triển khai, việc huy động vốn dưới
hình thức đi vay là một lựa chọn phải thực hiện. Trong điều kiện đó, sự biến
động của lãi suất ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của
Công ty.
Bước vào năm 2007 tình hình lãi suất trên thị trường có những diễn biến hết
sức phức tạp. Bắt nguồn từ tỷ lệ lạm phát cao, cùng với cuộc đua tăng lãi suất
huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại, lãi suất huy động vốn của
các ngân hàng đang tăng, tất yếu kéo theo lãi suất cho vay cũng sẽ tăng. Vì

vậy việc thẩm định các dự án đầu tư có dùng vốn vay cần phải được cân nhắ
kĩ và lựa chọn thời điểm phù hợp. Bên cạnh đó Công ty có thể lựa chọn huy
động vốn thông qua các hình thức khác như phát hành cổ phiếu trái phiếu trên
thị trường chứng khoán.
5. Rủi ro khi tham gia thị trường chứng khoán
Việc đăng kí giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho công ty nhưng cũng có nhiếu ảnh hưởng khác. Yêu cầu công khai hoá
thông tin, tuân thủ các qui định về chứng khoán và thị trường chứng khoán….
Có thể làm gia tăng áp lực cạnh tranh và khoíi công việc quản lí của công ty.
Bên cạnh đó, sự biến động giá chứng khoán mặc dù chủ yếu dựa vào yếu tố
-
Sinh viên: Hoàng Thị Thuý Trang: - 17 -
Lớp: QTK45-ĐH
B O C O TH C TP
ni ti ca doanh nghip nh hiu qu sn xut kinh doanh, chin lc u t
di hn, nhng vn chu s tỏc ng ca cỏc nhõn t khỏc nh tõm lớ nh
u t, iu kin th trng, do ú cú th nh hng n hot ng kinh
doanh thng ngy ca Cụng ty.
1.5.4 Ri ro khỏc
Cỏc ri ro bt kh khỏng nh thiờn tai, ch ho, dch bnh, chỏy n, chin
tranh cng s cú nhng nh hng nht nh n hot ng sn xut kinh
doanh ca Cụng ty, vớ d nh hng ca hn hỏn, bóo, chỏy rng,..cú th tỏc
ng n ngun cung cp nguyờn liu v hng hoỏ hoc phỏ hu ti sn, c s
vt cht ca doanh nghip. hn ch ti a thit hi, cụng ty cú th ỏp dng
chớnh sỏch mua bo him v u t thớch ỏng cho cụng tỏc phũng chng
chỏy n.
Chơng Ii: cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 18 -

Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
2.1 Khái niệm và vai trò của hiệu quả trong HĐSXKD
+ Khái niệm hiệu quả.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của đơn vị cũng nh của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đặt
ra.
Hiểu một cách đơn giản: Hiệu quả là lợi ích tối đa thu đợc trên chi phí tối
thiểu. Hiệu quả là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
HQ = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị SXCN, doanh thu, lợi
nhuận.
Chi phí đầu vào : Lao động tiền lơng, chi phí kinh doanh, chi phí NVL,
vốn kinh doanh.
+ Vai trò của hiệu quả trong HĐSXKD.
Hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không chỉ đánh giá đợc kết
quả mà còn đánh giá đợc chất lợng tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả mà đơn vị đạt đợc gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu
quả trên góc độ nền kinh tế mà ngời ta nhận thấy đợc là nâng cao mức sống của
nhân dân, trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế, gắn chặt hiệu quả
kinh doanh với xã hội.
Hiệu quả là đặc trng thể hiện tính u việt của nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, thông qua hiệu quả mà Công ty đạt đợc để chúng ta
có thể đầu t, phát triển từng lĩnh vực kinh tế riêng.
+ Đo lờng hiệu quả.
Chúng ta biết rằng hiệu quả đợc xác định bằng cách so sánh giữa chất l-
ợng, kết quả lợi ích thu đợc với lợng hao phí lao động xã hội đo lờng hiệu quả
bằng năng suất lao động và chất lợng công tác. Vì vậy đòi hỏi các nhà kinh
doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật t, tiền

-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 19 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu, hàng hóa trên thị trờng, các đối thủ cạnh
tranh, hiểu đợc thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng
lực sẵn có, tận dụng những cơ hội vào của thị trờng, có nghệ thuật kinh doanh.
2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngời ta thờng sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp ngoài
ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn:
Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh =
kd
V
DT
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
csh
V
DT
Mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
doanh lợi trên vốn chủ sở hữu).
2.2.2 Hiệu quả sử dụng chi phí.
Hiệu suất sử dụng chi phí =
cp
T
DT
Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lơng =
cptl

T
DT
Doanh lợi trên chi phí =
cp
T
LN
Doanh lợi trên chi phí tiền lơng =
cptl
T
LN
2.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động: Năng suất lao động =
LD
DT
Hiệu quả sử dụng lao động =
LD
DT
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở trên chúng ta thấy:
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 20 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
- Tỷ suất lợi nhuận P
LN
(Trong doanh thu) là chỉ tiêu hiệu quả nhng
không thể dựa vào chỉ tiêu này để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp khác
nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (trong doanh thu) của từng mặt hàng P
LNJ
dùng để so sánh mức sinh lợi của các lợi sản phẩm hàng hóa khác nhau. Chỉ
tiêu này còn dùng để ớc tính mức giá bán sản phẩm hàng hóa.

Trong cùng một thời kỳ giữa chỉ tiêu P
LN
và P
LNJ
có mối quan hệ với
nhau, nếu tăng doanh thu bán hàng ở những sản phẩm hàng hóa có tỷ suất lợi
nhuận cao thì tỷ suất lợi nhuận doanh thu bình quân của doanh nghiệp sẽ tăng
và ngợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận P
LN
chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tổng hợp của
doanh nghiệp đặc biệt là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên V
CSH
. Sử dụng chỉ tiêu
này ta có thể so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các năm
khác nhau hay của doanh nghiệp khác nhau. Các chỉ tiêu này còn là tiêu thức
quan trọng để lựa chọn các phơng án tổ chức khác nhau đối với doanh nghiệp.
2.3 Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.1 Các nhân tố chủ quan:
- Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu
tố (khách quan và chủ quan), trong đó yếu tố trình độ công nghệ kỹ thuật đóng
một vai trò quan trọng ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong thời
đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão, trình độ công nghệ kỹ
thuật hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong mọi lĩnh vực khoa
học công nghệ chiếm một phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển hoàn
thiện hơn khả năng làm việc, lao động trí óc dần thay thế lao động chân tay và
đem lại hiệu quả cao hơn. Thực tế đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ điều đó,
một nớc Việt Nam vốn nghèo nàn lạc hậu lại chịu nhiều tàn d của chế độ phong
kiến và chiến tranh, khoa học kỹ thuật cha phát triển, đời sống nhân dân chịu
bao lầm than và khổ cực, nhng ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, hội nhập

-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 21 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
kinh tế đã mở cửa đón nhận luồng kinh tế thế giới hội nhập đã góp phần nâng
cao đời sống nhờ đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, Việt Nam
ngày nay khác xa đang từng ngày từng ngày đi những bớc đi vững chắc của
mình của nền kinh tế công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thời đại của công nghệ
thông tin đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Trình độ tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp:
+ Sử dụng lao động
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh,
nếu lao động đợc tổ chức hợp lý, có phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ phát huy
đợc năng lực của ngời lao động và do đó có điều kiện tăng năng suất lao động.
Lao động đợc sử dụng trong phân tích chủ yếu là lao động ngoài sản xuất, ảnh
hởng của yếu tố lao động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
WxLM
L
Đ
Đ
=
+ Sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của sản xuất, việc sử dụng nguyên vật liệu đầy
đủ kịp thời đồng bộ và có chất lợng là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của
quá trình sản xuất, đó là điều kiện tất yếu khách quan và đúng trong mọi nền kinh tế. Sử
dụng nguyên vật liệu nh thế nào thì sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh nh thế ấy.
Số lợng, chất lợng tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc trớc tiên vào số lợng, chất lợng
tính đồng bộ trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hiệu quả sản xuất phụ
thuộc vào tính kịp thời và nhịp điệu trong đảm bảo nguyên vật liệu. Ngoài ra việc sử
dụng, tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản phẩm cao hay thấp, hiệu quả kinh doanh nh

thế nào cũng phụ thuộc vào việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Chúng ta xác định mức độ ảnh hởng của việc cung cấp số lợng nguyên
vật liệu đến hiệu quả sản xuất:
Ta suy ra:
Khối lợng sản phẩm sản xuất = khối lợng NVL cung cấp/mức tiêu NVL
cho một đơn vị sản phẩm.
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 22 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
Trong đó khối lợng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất = nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ + nguyên vật liệu nhập trong kỳ - nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
Q
j
: khối lợng sản phẩm thứ j
O
đk
: Tồn kho đầu kỳ
N
tk
: Nhập trong kỳ
M
ij
: Mức tiêu hao NVL i cho 1 đơn vị sản phẩm j
Đ
ck
: Dự trữ cuối kỳ
+ Sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

đặc biệt đối với Công ty TNHH Hoàn Cầu, phần đầu t cho TSCĐ chiếm tỷ trọng
rất lớn. Trong xã hội ngày nay, nhu cầu đi lại ngày một nhiều hơn đòi hỏi ph-
ơng tiện cũng đợc đầu t đổi mới, việc bảo dỡng, sửa chữa thay thế TSCĐ tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Cơ cấu tài chính doanh nghiệp:
Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi một trình độ tổ
chức, cơ cấu điều hành quản lý tốt, trong đó phải kể đến cơ cấu tài chính doanh
nghiệp. Cơ cấu tài chính của Công ty tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.3.2 Các nhân tố khách quan:
+ Môi trờng pháp lý:
Kinh doanh luôn gắn liền với quản lý theo quy định của pháp luật, môi
trờng pháp lý ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, pháp luật quy định
chặt chẽ hay nới lỏng trong kinh doanh, giúp cho các nhà đầu t lựa chọn kinh
doanh sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
+ Các chính sách kinh tế của Nhà nớc.
Các chính sách kinh tế của Nhà nớc cũng nh môi trờng pháp lý đều ảnh
hởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, đa
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 23 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
dạng hóa ngành nghề, hội nhập kinh tế, mở cửa kinh doanh trên thế giới lại
càng đòi hỏi chính sách kinh tế của Nhà nớc phù hợp để đảm bảo cho nền kinh
tế Việt Nam phát triển theo hớng hội nhập, đem lại hiệu quả cao cho các Công
ty nhng vẫn đảm bảo chính sách của Nhà nớc phù hợp với nền kinh tế.
+ Thị trờng ngời tiêu dùng.
thị trờng có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, thị
trờng ngời tiêu dùng lớn chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho Công ty. Biết
đợc thị trờng để có kế hoạch bố trí phơng tiện sao cho hợp lý, thị trờng của

Công ty là nhu cầu đi lại trên các tuyến đờng bộ của nhân dân. Ngày nay nhu
cầu đi lại của con ngời ngày một nâng cao, đa dạng và phong phú, nhu cầu du
lịch giải trí... Việt Nam vốn giàu và đẹp với phong cảnh thiên nhiên đa dạng và
phong phú, vì vậy phơng tiện chuyên chở ngày đòi hỏi nhiều hơn do đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Thời tiết khí hậu
Đây là một trong những nhân tố khách quan ảnh hởng đến thị trờng ngời
tiêu dùng qua đó ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh. ảnh hởng tốt hay xấu điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố.
2.4 Các phơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.1 Phơng pháp so sánh.
+ Khái niệm: Đây là kết quả so sánh giữa 2 mức độ (về thời gian, không
gian, tuyệt đối, tơng đối).
Các trờng hợp so sánh.
- So sánh giữa trị số thực hiện trong kỳ nghiên cứu với thời kỳ trớc đó để
thấy đợc sự biến động của chi tiêu theo thời gian.
- So sánh với cùng kỳ năm trớc để thấy nhịp điệu thực hiện chỉ tiêu trong
khoảng thời gian 1 năm.
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 24 -
Lp: QTK45-H
B O C O TH C TP
- So sánh trị số thực hiện của chỉ tiêu giữa các tháng, quý với năm để
thấy đợc tiến độ thực hiện chỉ tiêu.
- So sánh giữa trị số thực hiện với trị số kế hoặc với trị số định mức.
- So sánh giữa thực tế với nhu cầu, thực tế với khả năng.
- So sánh giữa các đơn vị với nhau.
* Đặc điểm:
- Các hiện tợng so sánh phải so sánh đợc (cùng mặt bằng, cùng hệ quy

chiếu, cùng thớc đo).
- Khi so sánh phải chú ý đến chọn gốc, cần chú ý đến chu kỳ. Nếu gốc so
sánh khác nhau thì kết quả khác nhau và bản chất hiện tợng cũng khác nhau.
- Khi tiến hành phân tích kỳ gốc và kỳ nghiên cứu mang tính quy ớc,
trong trờng hợp so sánh kỳ thực hiện với kỳ báo cáo, kỳ thực hiện và kỳ kế
hoạch cùng kỳ thì ta phải đánh giá tính hợp lý kỳ kế hoạch.
Khi tiến hành so sánh cần chú ý đảm bảo điều kiện "có thể so sánh đợc".
Các điều kiện đó là các chỉ tiêu đa ra so sánh phải thống nhất về nội dung, ph-
ơng pháp tính, phạm vi tính, đơn vị tính, thời gian tính và các điều kiện về tổ
chức, kỹ thuật phải tơng tự.
Các loại so sánh thờng đợc sử dụng:
- so sánh tuyệt đối: = y
1

y
0
- so sánh tơng đối: t = y
1
/y
0
*100(%)
- so sánh kết cấu: d =y
bq
/y
tt
*100(%)
- so sánh với chủ tiêu liên quan: =y
1
y
0

*I
lq
Trong đó
Y
1
: mức đọ kì nghiên cứu
Y
0
: mức độ kì gốc
: trị số biến động tuyệt đối
T: trị số biến động tơng đối
D: tỷ trọng của bộ phận trong tổng thể
-
Sinh viờn: Hong Th Thuý Trang: - 25 -
Lp: QTK45-H

×