Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần ô tô TMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.46 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP

ðỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT

Sinh viên thực hiện: Trần Phúc ðạt
Chuyên ngành:

Thương Mại Quốc Tế

Khóa:

46

Giảng viên:

Lữ Thị Thu Trang

Hà Nội, 7/2010


MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU ..................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT .................. 4
1.

Giới thiệu cơng ty ................................................................................................. 4



1.1.

Q trình hình thành và phát triển của công ty...................................................... 4

1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................. 4

1.3.

Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................................ 5

2.

Giới thiệu phòng xuất nhập khẩu ....................................................................... 6

2.1.

Cơ cấu tổ chức và vai trò ...................................................................................... 6

2.2.

Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................................ 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TMT ....................................................................................10
1.

Tình hình nhập khẩu của công ty.......................................................................10


1.1.

Mặt hàng và phương pháp thực hiện....................................................................10

1.2.

Thị trường nhập khẩu chủ yếu .............................................................................10

1.3.

Quy trình thực hiện .............................................................................................11

2.

ðánh giá tình hình nhập khẩu của cơng ty ........................................................12

2.1.

Thuận lợi và khó khăn .........................................................................................12

2.2.

Những thành tựu ñạt ñược ...................................................................................13

2.3.

Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................................14

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ðỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT ............15
1.

Phương hướng hoạt động của cơng ty trong thời gian tới .................................15

2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh nhập
khẩu của công ty .................................................................................................16

2.1.

Về thị trường.......................................................................................................16

2.2.

Về mặt hàng ........................................................................................................17

2.3.

Về nguồn nhân lực ..............................................................................................18

KẾT LUẬN .........................................................................................................................20

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................21
PHỤ LỤC ............................................................................................................................22


2


LỜI NĨI ðẦU
Có một nền cơng nghiệp sản xuất và lắp ráp ơ tơ, xe máy hiện đại là một điều
khơng thể thiếu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng là lĩnh vực gắn liền với những thành tựu của khoa
học cơng nghệ hiện đại và đang phát triển mạnh trên thế giới, ñặc biệt tại các
nước phát triển. ðảng và nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, quyết ñịnh và văn
bản luật hỗ trợ, hướng dẫn và bảo vệ ngành công nghiệp lắp ráp và sản xuất ơ tơ,
xe máy. Dựa trên nền tảng đó, trước sự phát triển mạnh mẽ của những nước ñang
phát triển khác như Thái Lan, Hàn Quốc, Ấn ðộ…, xu thế hội nhập và cạnh
tranh tồn cầu, nền cơng nghiệp lắp ráp và sản xuất ô tô xe máy phải phát triển
mạnh mẽ, tạo ñiều kiện và ñộng lực lớn cho sự phát triển kinh tế nước nhà.
ðể ñạt ñược mục tiêu đó, nền cơng nghiệp lắp ráp và sản xuất ơ tơ, xe máy
cần phải có hạ tầng vững chắc, cơng nghệ hiện đại, tiến tới chuẩn chung tồn thế
giới. Trong bối cảnh đó, sự ra đời của cơng ty cổ phần ơ tơ TMT đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu tình hình. ðược thành lập từ năm 1976, hơn 30 năm xây dựng
và phát triển, TMT đã có chỗ ñứng vững chắc trong nền công nghiệp ô tô nước
nhà, có một thị trường lớn tại Việt Nam. Có thể nói, với các sản phẩm mang
thương hiệu TMT, các dịch vụ vận tải, lắp ráp và cung ứng thiết bị, TMT là nhà
cung cấp, là ñối tác hàng ñầu trong việc ñáp ứng nhu cầu vận tải, sử dụng trang
thiết bị vật tư lắp ráp ô tô xe máy hàng ñầu tại Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại TMT, tơi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động nhập khẩu của cơng ty cổ phần ơ tô TMT” nhằm nắm bắt và hiểu
rõ them về hoạt ñộng nhập khẩu. Trên cơ sở ñó ñóng góp ñề xuất nhằm nâng cao
và hồn thiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.

3



CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TMT
1. Giới thiệu cơng ty
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần ô tô TMT tiền thân là Công ty Vật tư thiết bị cơ khí giao
thơng vận tải được thành lập ngày 27/10/1976 thuộc Cục Cơ khí Bộ Giao thơng
vận tải (nay là Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam); được đổi tên thành
Cơng ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT năm 1998 và ñược chuyển
thành Công ty cổ phần từ tháng 12/2006 theo quyết ñịnh số 870/Qð-BGTVT
ngày 14/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; có trụ sở tại 199B Minh
Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Trụ sở: 199B Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• ðiện thoại: 04-8628205/8628334.
• ðăng ký kinh doanh số 0103014956 ngày 14/12/2006 do Sở Kế hoạch
và ðầu tư thành phố Hà Nội cấp.
• Vốn điều lệ hiện tại là 163 tỷ đồng.
• ðược xếp hạng trong số 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Việt Nam.
• Doanh thu bình qn của Cơng ty khoảng 2000 tỷ/năm
• Mã số thuế: 0100104563
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần ơ tơ TMT gồm 08 phịng ban, 02 nhà máy (06 phân xưởng)
và 01 chi nhánh tại tỉnh Bình Dương. Hiện tồn cơng ty có 822 cán bộ cơng nhân
viên, trong đó lao động nữ là 69 người, lao động có trình độ Cao đẳng, ðại học
và trên ðại học là 228 người, chiếm tỷ lệ 27,7%.
Hội ñồng quản trị của công ty gồm 7 thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị
là ơng Bùi Văn Hữu. Ban điều hành (Ban Tổng giám ñốc) gồm 5 thành viên.

4



Biểu đồ 1: cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần ô tô TMT
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phân ơ tơ TMT hiện đang thực hiện các ngành nghề kinh doanh
chính:
• Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thơng vận tải;
• Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu;
• Sản xuất, lắp ráp xe ơ tơ các loại, xe gắn máy hai bánh các loại.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị , phụ tùng ô tơ, xe gắn máy
hai bánh;
• Thiết kế phương tiện giao thơng đường bộ.
Trong đó, sản lượng bình qn với hoạt ñộng kinh doanh xe ô tô tải là
10.000 xe/năm, doanh thu khoảng 1.800 tỷ đồng. Các loại xe ơ tơ khác có sản
lượng bình qn là 400 xe/năm, doanh thu khoảng 200 tỷ đồng.
Tình hình kinh doanh của cơng ty cổ phần ơ tơ TMT trong các năm gần đây:

5


Các chỉ tiêu cơ bản

Năm

Năm

Năm

Năm

2006


2007

2008

2009

Tổng số cán bộ công nhân viên (người)

466,0

944,0

672,0

822,0

Giá trị tổng sản lượng (tỷ ñồng)

750,9

1.147,0

2.463.0

2.208,0

Doanh thu (tỷ ñồng)

506,7


977,0

2.239,0

1.920,0

2,2

2,8

3,3

4,6

30,0

103,5

306,1

132,1

8,0

75,5

101,4

106,2


Thu nhập bình quân của người lao ñộng
(triệu ñồng)
Nộp ngân sách (tỷ ñồng)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ ñồng)

Bảng 1: các kết quả kinh doanh chủ yếu trong các năm 2006 - 2009
2. Giới thiệu phòng xuất nhập khẩu
2.1. Cơ cấu tổ chức và vai trò
Phòng xuất nhập khẩu là một trong 8 phịng ban trực thuộc cơng ty cổ phần
cơng ty ơ tơ TMT. Cơ cấu phịng xuất nhập khẩu gồm 1 trưởng phịng, 2 phó
trưởng phịng và 6 bộ phận thực hiện cơng tác xuất nhập khẩu.

Biểu đồ 2: cơ cấu phịng xuất nhập khẩu – cơng ty cổ phần ô tô TMT

6




Trưởng phịng

- Nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngồi để xây dựng
mục tiêu chiến lược. ðề xuất và lập phương án kinh doanh và tính tốn hiệu quả
của mỗi thương vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
- Quản lý, thực hiện công tác xuất nhập khẩu của công ty. Thực hiện công
tác tiếp thị, phát triển thị trường phục vụ công tác xây dựng chiến lược trước mắt,
lâu dài và xác ñịnh ñối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
- Chịu trách nhiệm công tác khai thác thị trường trong nước và nước ngoài.
Xúc tiến việc quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của cơng ty thơng qua các hội

chợ, triển lãm, hội thảo… các phương tiện thơng tin đại chúng trong nước và trên
mạng internet.


Phó trưởng phịng thứ nhất

- Lập, soạn thảo Hợp ñồng mua bán ngoại thương, Annex theo nội dung ñã
ñàm phán với các ñối tác nước ngồi. Chỉ đạo việc phối hợp soạn thảo các Hiệp
nghị Kỹ thuật kèm theo hợp ñồng mua bán ngoại thương. Căn cứ vào kế hoạch,
nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của cơng ty để khảo sát, tìm nhà cung cấp.
Thực hiện việc lập phương án mua hàng, dự thảo hợp ñồng và ñàm phán ký kết
với nhà cung cấp sau khi phương án ñã ñược duyệt.
- Thực hiện khiếu nại ñể giải quyết những vấn ñề tồn tại về chất lượng hàng
hóa, số lượng với người bán nước ngồi. Mua bảo hiểm, giám định lơ hàng khi
cần thiết. Theo dõi việc cấp bù hàng thiếu, hàng sai quy cách của các lô hàng
nhập khẩu.
- Thực hiện việc lập bộ chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng,
ga, xử khẩu biên giới, làm thủ tục thông quan hàng hóa để bàn giao kịp thời cho
nhà máy.



Bộ phận soạn thảo, kiểm tra hợp ñồng nhập khẩu, L/C và các

thủ tục liên quan

7


- Soạn thảo các Hợp ñồng mua bán ngoại thương, thảo ñơn mở L/C, sửa ñổi

L/C tại ngân hàng do phịng tài chính kế tốn thơng báo.
- Soạn thảo Phụ lục hợp ñồng ñể sửa ñổi, bổ sung các ñiều khoản của hợp
ñồng mua bán ngoại thương theo ñúng thỏa thuận với người bán nước ngồi hoặc
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Phịng.
- Lập thơng báo số lơ hàng nhập khẩu, các thơng báo sửa đổi bổ sung thời
gian giao hàng, thông báo phối bộ kỹ thuật mới. Theo dõi và bổ sung kịp thời cac
thông tin về các lô hàng nhập khẩu ñã mở L/C trên bảng theo dõi, ñồng thời
thống kê số lượng hàng hóa ñã về hoặc chưa về của các hợp đồng đã ký kết.


Bộ phận giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại nhà máy và trung

tâm dịch vụ sau bán hàng
- Tổ chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện CIF, CFR bằng
đường biển, ñường bộ. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan ñến: lập Hợp
ñồng mua bán Ngoại thương, mở L/C, lập chứng từ và giao hàng háo xuất nhập
khẩu theo quy trình.
- Bàn giao, ký biên bản các lơ hàng nhập khẩu với nhà máy ô tô Cửu Long,
trung tâm bán hàng và dịch vụ kỹ thuật ơ tơ.


Bộ phận theo dõi cấp bù hàng thừa, thiếu hỏng của các lơ hàng

nhập khẩu và quản lý hành chính nội bộ
- Theo dõi việc cấp bù hàng thiếu, hàng sai quy cách, liên hệ với người giao
hàng ñể can thiệp với hãng tàu khi cơng ty có u cầu nhận hàng bằng bảo lãnh
Ngân hàng.
- Phối hợp với bộ phân phiên dịch, biên dịch để đơn đốc các đơn vị cung
cấp nước ngồi giao đầy đủ hàng thiếu, hỏng của từng lơ hàng theo đúng thời
gian đã thỏa thuận và kịp thời tiến độ lắp ráp xe của Nhà máy.



Bộ phận phiên dịch, biên dịch tài liệu tiếng nước ngoài

- Chịu trách nhiệm biên dịch, phiên dịch tất cả tài liệu tiếng Trung, tiếng
Anh có liên quan tới kinh doanh nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của cơng ty.

8


Chịu trách nhiệm phiên dịch tiếng Anh, tiếng Trung cho lãnh đạo cơng ty trong
các buổi làm việc với đối tác nước ngồi.
- ðơn đốc các đối tác nước ngồi cung cấp hồ sơ kỹ thuật liên quan ñến
việc thiết kế, làm các thủ tục ñăng kiểm lưu hành cho các loại xe mới theo quy
định.


Bộ phận mua hàng nội ñịa hóa sản xuất trong nước

- Tổ chức thực hiện mua một số bộ linh kiện ơ tơ có khả năng sản xuất
trong nước như lốp, ắc quy, nhíp, thùng xe, nguyên vật liệu ñể sản xuất lắp ráp,
sơn, mạ..
- Thực hiện việc triển khai thực hiện hợp ñồng, giải quyết cac vấn đề liên
quan đến lơ hàng mua cho ñến khi thực hiện xong hợp ñồng, kiểm tra, xác nhận,
lập hồ sơ chứng từ thanh toán cho khách hàng theo các Hợp ñồng ñã ký. Nắm bắt
mọi vấn ñề phát sinh liên quan ñến tiến ñộ cấp hàng, chất lượng vật tư phục vụ
sản xuất lắp ráp của Nhà máy.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng chính của phịng xuất nhập khẩu là tham mưu, giúp việc tổng
giám ñốc công ty trong công tác kế hoạch, công tác xuất khẩu, nhập khẩu, khai

thác và nghiên cứu thị trường.
Phòng xuất nhập khẩu có 2 nhiệm vụ chính:


Dựa trên kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn của công ty, phịng xuất

nhập khẩu chủ động đề xuất, lập phương án kinh doanh xuất nhập. Song song với
đó là nhiệm vụ quản lý và thực hiện công tác xuất nhập khẩu của cơng ty, theo
dõi tổng hợp báo cáo lãnh đạo công ty và cấp trên về kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, q, năm theo định kì và đột xuất.
• Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường phục vụ công tác xây
dựng chiến lược phát triển trước mắt, lâu dài và xác ñịnh ñối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh của cơng ty. Khai thác truy cập các
thơng tin chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế trên mạng internet, tổng

9


hợp, báo cáo kịp thời tổng giám đốc cơng ty để xử lí các thơng tin hữu ích có liên
quan ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của cty. Xúc tiến việc quảng cáo các sản
phẩm, hàng hóa của cơng ty thông qua các cuộc hội chợ, triển lãm, hội thảo…
các phương tiện thơng tin đại chúng trong nước và trên mạng internet.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TMT
1. Tình hình nhập khẩu của cơng ty
1.1. Mặt hàng và phương pháp thực hiện
Hoạt ñộng nhập khẩu của TMT chủ yếu chỉ bao gồm việc nhập các linh kiện,
ñộng cơ, trang thiết bị cho xe ô tô tải, xe khách và xe gắn máy hai bánh, chưa
phát triển mạnh hoạt ñộng nhập khẩu xe nguyên chiếc về thị trường nội ñịa. ðể

ñáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong nước, trong thời gian tới, TMT nên tìm cách để
có thể nhận được những hợp ñồng nhập khẩu xe nguyên chiếc từ các nước khác,
qua đó có thể mở rộng thị trường nhập khẩu, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, quảng
bá thương hiệu và phong phú sản phẩm.
Do ñặc thù ñịa lý của Việt Nam với các ñối tác của TMT, cộng với các hạn
chế về nhân lực và uy tín từ đối tác, nên phương pháp nhập khẩu của TMT vẫn
chỉ dừng lại ở các phương pháp truyền thống. ðó là nhập hàng qua chủ yếu theo
ñiều kiện CIP, CFR và thanh tốn cho đối tác qua tín dụng thư L/C. Các ñối tác
hầu hết ñều ñã hợp tác lâu dài với TMT trong hoạt ñộng cung ứng vật tư, linh
kiện lắp ráp.
1.2. Thị trường nhập khẩu chủ yếu
Hiện nay ña số các sản phẩm linh kiện, phụ tùng lắp ráp ô tơ và xe gắn máy
hai bánh của TMT đều được nhập khẩu từ Trung Quốc, một phần nhỏ từ Hàn
Quốc. Các ñối tác ñã hợp tác lâu dài với TMT gồm có: cơng ty trách nhiệm hữu
hạn Vũ Hán ðơng Phong – thuộc tập đồn ơ tơ ðơng Phong, cơng ty trách nhiệm
hữu hạn sản xuất ô tô Shandong Tanjun, công ty quốc tế K.A.M, công ty trách

10


nhiệm hữu hạn sơn công nghiệp Chongqing Shuguang, công ty trách nhiệm hữu
hạn Tata Motors.
1.3. Quy trình thực hiện
ðối với hàng hóa nhập khẩu, quy trình nhập khẩu gồm có:
• Lựa chọn đối tác
• Giao dịch và đàm phán
• Soạn thảo và ký kết hợp đồng
• Thực hiện hợp đồng
-


Lựa chọn ñối tác: các ñối tác của TMT ña phần là các đối tác Trung Quốc,

và đều có mối quan hệ lâu dài với TMT. Ngồi ra, do đã là ñối tác lâu năm với
TMT nên giá cả sản phẩm nhập khẩu cũng khá cạnh tranh, nên cơng đoạn chào
hàng – hỏi hàng, so sánh giá cả giữa các ñối tác diễn ra khá nhanh chóng và
thuận lợi.
-

Giao dịch và ñàm phán: ở bước này, các bên tham gia thỏa thuận về các

ñiều khoản như giá hàng, phương thức thanh tốn, đồng tiền thanh tốn, thời hạn
thanh tốn…TMT thường dựa trên mức độ uy tín của cơng ty đối với các ñối tác
và giá nhập khẩu theo các ñiều kiện tương ñương của các ñối thủ cạnh tranh ñể
làm căn cứ ñàm phán giá.
-

Soạn thảo và ký kết hợp ñồng: các bên thỏa thuận về các ñiều khoản cụ thể

trong hợp đồng : điều khoản về hàng hóa, phương thức giao nhận hàng, điều
khoản thanh tốn, đồng tiền thanh tốn, các bất khả kháng và thiên tai, và các
ñiều khoản khiếu nại, trọng tài. Sau khi các bên ñã trao ñổi và thống nhất ñược
các ñiều kiện trên, hợp ñồng mua bán ngoại thương giữa các bên ñược ký kết.
-

Thực hiện hợp đồng: ở bước này, nhân viên phịng xuất nhập khẩu của

TMT sẽ phụ trách các hoạt ñồng sau để thực hiện hợp đồng đã ký kết:
• Mở tín dụng thư (L/C).
• Xin giấy phép nhập khẩu.


11


• Kiểm tra bộ chứng từ nhận từ ngân hàng phát hành L/C do ngân hàng
tại nơi người bán gửi. Nếu hợp lệ sẽ thanh toán tiền hàng và các khoản
chiết khấu cho ngân hàng phát hành.
• Mở tờ khai hải quan.
• Nhận hàng tại cảng đã thỏa thuận.
• Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hàng hóa.
Bộ chứng từ ñược sử dụng trong hoạt ñộng nhập khẩu của TMT gồm có:
• Tờ khai hải quan (02 bản chính)
• Hợp đồng mua bán ngoại thương (01 bản sao)
• Hóa đơn thương mại (01 bản chính và 01 bản sao)
• Chứng từ vận tải (01 bản sao)
• Lệnh giao hàng (01 bản chính)
• Phiếu đóng gói hàng hóa (01 bản chính và 01 bản sao)
• Giấy phép nhập khẩu (01 bản chính hoặc 01 bản sao)
• Giấy chứng nhận xuất xứ
• Các chứng từ giao nhận khác.
2. ðánh giá tình hình nhập khẩu của cơng ty
2.1. Thuận lợi và khó khăn
-

Thuận lợi: TMT là một thành viên của tổng công ty cơng nghiệp ơ tơ Việt

Nam (Vinamotors), có nhiều năm kinh nghiệm trong thực hiện hoạt ñộng kinh
doanh ngoại thương, ñồng thời có mối quan hệ lâu dài với nhiều ñối tác Trung
Quốc, vậy nên việc ñề xuất các mức giá cạnh tranh khi nhập khẩu là một lợi thế
của TMT. Do vị trí địa lý của Việt Nam và Trung Quốc thuận lợi cho các phương
thức giao nhận bằng đường biển, đường sắt, nên hàng hóa nhập khẩu khơng phải

chuyển tải, giảm ñược thời gian và tiền cước vận chuyển, giúp giảm ñược giá
thành phẩm nhằm cạnh tranh trên thị trường nội địa.
TMT có nhiều đối tác đã hợp tác lâu dài với cơng ty, vì vậy các bên dễ dàng
thỏa thuận các ñiều kiện mua bán ngoại thương như ñiều khoản về giao nhận,

12


thanh tốn.. do các bên đã có uy tín qua nhiều lần hợp tác. Khi xảy ra các sự cố
như giao hàng thiếu, giao hàng sai quy cách, do vị trí địa lý gần nên đối tác
nhanh chóng có thể giao bù phần hàng thiếu, hàng sai quy cách, giúp giảm thời
gian chờ ñợi hàng. ðiều này giúp giảm thời gian thực hiện hợp ñồng của TMT,
giúp tăng sản lượng sản phẩm lắp ráp trên thị trường.
-

Khó khăn: hiện tại thị trường trong nước đã có nhiều nhà máy và công ty

lắp ráp và sản xuất ô tô và xe gắn máy hai bánh. Do đó mức độ cạnh tranh và sức
ép về giá tại thị trường nội ñịa rất lớn do các sản phẩm của các nhà cung cấp
trong nước cung ứng ra thị trường tương ñối trùng lắp. Mặt khác, để đạt được
những thỏa thuận có lợi và tiết kiệm thời gian thực hiện hợp ñồng, TMT chưa tìm
được đối tác từ các quốc gia khác, chưa mở rộng được thị trường nhập khẩu.
ðiều này làm cho cơng ty thiếu năng ñộng trong việc nắm bắt thị trường, tìm
hiểu chất lượng của các đối tác khác trên thị trường thế giới trong khi thế giới
ngày càng hội nhập và thị trường chung thế giới ngày càng trở nên cạnh tranh.
Hoạt ñộng nhập khẩu chủ yếu của TMT là nhập khẩu linh kiện lắp ráp, TMT
chưa phát triển nền công nghiệp phụ trợ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô. Việc
chỉ dừng lại ở nhập khẩu linh kiện ñể lắp ráp làm giảm tiềm năng phát triển sản
phẩm với thương hiệu 100% của Việt Nam – thương hiệu ơ tơ Cửu Long.
2.2. Những thành tựu đạt được

Trong năm 2010, TMT ñã nhập khẩu lượng linh kiện, máy móc và phụ tùng
lắp ráp ơ tơ đưa TMT đứng ở vị trí top 5 về doanh số lắp ráp và nhập khẩu ô tô,
xếp hạng, xếp hạng 170 trong top 600 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Việt Nam.
Tính tới tháng 5/2010, thị trường ơ tơ đã đạt 9386 chiếc, trong đó đứng đầu là
cơng ty ơ tơ Trường Hải (Thaco Group) với 2465 chiếc. Tiếp theo là Vinamotor
và Vinaxuki với 1172 và 1058 chiếc. Hiện nay, ba doanh nghiệp Trường Hải,
Vinaxuki, TMT chiếm khoảng 75% thị phần ô tô tải trong nước. Trong đó thị
phần xe tải của TMT chiếm 33% với thị trường tiêu thụ tập trung mạnh ở các tỉnh
phía Bắc và Tây Ngun.
Các hợp đồng TMT có được ngày càng có giá trị lớn, có những hợp đồng giá
trị lên tới gần hàng triệu USD, đóng góp vào ngân sách một phần đáng kể, đóng

13


góp vào sự phát triển cũng như vào tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
2.3. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
Một trong các hạn chế lớn của TMT là mới chỉ phát triển mạnh ở hoạt ñộng
kinh doanh nhập khẩu, chưa xuất khẩu ngược lại sản phẩm ra nước ngồi để mở
tìm kiếm thị trường và cơ hội. TMT có 2 dây chuyền lắp ráp và sản xuất xe với
công suất mỗi dây chuyền là 10.000 xe/năm. Thống kê 9 tháng ñầu năm 2009,
TMT ñã tiêu thụ được 5.888 xe ơ tơ, tổng doanh thu đạt 1.382 tỷ ñồng. ðây là
một lợi thế lớn so với các đối thủ cạnh tranh khác như GGG, Vinaxuki, TMT
hồn tồn có đủ khả năng và tiềm lực để tái xuất khẩu sản phẩm xe đã hồn thiện
ra thị trường nước ngồi để giúp mở rộng phạm vi kinh doanh, phát triển nền
công nghiệp ô tô trong nước. Nhưng do hạn chế về nhân lực trong cũng như tìm
kiếm đối tác tại các thị trường ô tô lớn như Hàn Quốc, Mỹ, Nga.., TMT vẫn chưa
có các chiến lược thực sự ñể nhắm tới việc xuất khẩu ngược xe thành phẩm tới
các thị trường lớn, mà vẫn chỉ tập trung thỏa mãn thị trường trong nước là chính.

Hạn chế thứ hai vẫn cịn tồn tại trong cơng ty đó là sự phân bổ nhân lực chưa
hiệu quả. Phòng xuất nhập khẩu hiện tại vẫn chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu
linh kiện lắp ráp, trong khi theo phân công của ban lãnh đạo, phịng xuất nhập
khẩu được chia thành 6 bộ phận riêng biệt. Các bộ phận này quản lý các khâu
khác nhau trong hoạt ñộng nhập khẩu, nhưng vẫn có một vài khâu bị chồng chéo,
trùng nhau, dẫn tới việc dư thừa lao ñộng trong khi mảng hoạt ñộng vẫn khơng
được mở rộng. ðiều này làm cho các nhân viên làm việc khơng đạt hiệu quả cao
nhất. Ngun nhân chính của hạn chế này là do cơ cấu tổ chức của cơng ty, các
phịng ban vẫn chưa có nhiều ñổi mới ñáng kể trong nhiều năm, bộ máy hoạt
ñộng vẫn tương ñối cồng kềnh mà hiệu suất làm việc chưa đạt tới mức tối đa, làm
lãng phí tài ngun chất xám trong cơng ty. Một phần vì TMT vẫn chỉ hoạt ñộng
với các ñối tác Trung Quốc là chủ yếu, nên mảng làm việc chính như phiên dịch,
hỏi hàng, lập hợp đồng… chưa có gì đổi mới hay mở rộng phạm vi, nên dẫn tới
việc mở rộng nhân lực mới là chưa có, dẫn tới hạn chế là chưa thể kích thích sự
cạnh tranh, thái độ và năng lực làm việc của nhân viên lên mức cao nhất.

14


CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ðỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ơ
TƠ TMT
1. Phương hướng hoạt động của cơng ty trong thời gian tới
Trong năm 2009 và 2010, ban lãnh đạo cơng ty cổ phần ơ tơ TMT đã có
nhiều hoạt động sáng tạo trong cơng tác điều hành cũng như lãnh đạo doanh
nghiệp, đã đưa cơng ty liên tục phát triển với mức tăng trưởng cao. Trong đó
doanh thu ñạt 2.235 tỷ ñồng năm 2008, và ñạt 1.912 tỷ đồng năm 2009. Ngồi ra
cơng ty đã có nhiều phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong khâu sản xuất
cũng như kinh doanh. Có những phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc ñầu
tư thiết bị mới, ứng dụng công nghệ mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển

nguồn nhân lực cho công ty.
Tới năm 2009, nhà máy ơ tơ Cửu Long đã khấu hao hết và ñang tiến hành
ñầu tư ñổi mới trang thiết bị, cơng nghệ để sản xuất, lắp ráp các lại xe thương
hiệu tồn cầu. Trong đó tiêu biểu nhất là việc thực hiện ñầu tư dây chuyển sản
xuất, lắp ráp ô tô công nghệ tiên tiến và hiện ñại; hiện đại hóa cơng nghệ hàn ca
bin, thùng xe bằng các ñồ gá chuyên dùng. Nhà máy hiện ñã ñầu tư dây chuyền
sơn ñiện ly với tổng số vốn ñầu tư xấp xỉ 4 triệu USD và ñã ñi vào hoạt ñộng vào
tháng 8/2010. Nhờ có dây chuyền sơn ñiện ly ñi vào hoạt ñộng, chất lượng các
sản phẩm của công ty đã được nâng cao rất nhiều và hồn tồn ñủ khả năng sản
xuất các loại xe du lịch, xe khách cao cấp. Hiện tại, cơng ty chuẩn bị đầu tư công
nghệ, trang thiết bị thân thiện với môi trường làm việc và môi trường sinh thái,
bao gồm việc lắp thêm turbo cho xe ơ tơ và xe máy, đồng thời áp dụng tiêu chuẩn
khí xả EURO II, kết hợp với việc tiếp tục mở rộng diện tích xanh trong cơng ty
và nhà máy, nước thải cũng tiếp tục được kiểm soát và xử lý sạch trước khi thải
ra hệ thống thốt nước.
Trong q trình hội nhập kinh tế thế giới, công ty cổ phần ô tô TMT cũng
tiếp tục giữ các mối quan hệ với các ñối tác nhập khẩu đã có lâu năm hoạt động
cùng với TMT. Các sản phẩm nhập khẩu chính như bộ linh kiện ơ tô tải, xe
khách 29 chỗ… vẫn giữ vững sản lượng ñể duy trì mức giá sản phẩm cạnh tranh
trên thị trường. Bên cạnh đó, cơng ty tiếp tục xây dựng và phát triển nhà máy ô tô

15


Cửu Long, tiến tới từ lắp ráp tới tự sản xuất xe ơ tơ tải và ơ tơ khách đạt tiêu
chuẩn quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu Việt trên tồn thế
giới. Song song với đó là việc tìm kiếm các đối tác nhập khẩu mới ñể mở rộng
quan hệ với các nước bạn, tìm kiếm nguồn hàng phù hợp để duy trì mức giá cạnh
tranh, tập trung chun mơn hóa vào những mặt hàng mà cơng ty có khả năng tự
sản xuất, tiến tới chỉ nhập khẩu linh kiện và các nguyên vật liệu công ty khơng có

đủ điều kiện hay dây chuyền sản xuất.

Chỉ tiêu
Doanh thu ( tỷ ñồng)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ
ñồng)
Thu nhập bình qn
người/tháng (triệu đồng)
Trả cổ tức tối thiểu tính
trên VðL

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2.370

2.450

2.600

3.000


3.200

4.000

119,95

130,00

150,00

170,00

200,00

220,00

4,0

4,6

4,8

5,0

5,2

5,2

25%


25%

25%

28%

30%

30%

Bảng 2: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu trong các năm 2010 - 2015
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh nhập
khẩu của cơng ty
2.1.

Về thị trường

Hiện nay các đối tác nhập khẩu chủ yếu của công ty cổ phần ô tô TMT là từ
Trung Quốc. Trung Quốc ñược mệnh danh là “nhà xưởng của thế giới” với số
dân hơn 1,6 tỷ người và có hơn 20.000 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
xe ô tô tải và ô tô khách. Vậy nên việc công ty cổ phần ô tô TMT chọn Trung
Quốc là bạn hàng quan trọng là ñiều tất yếu. Với vị trí địa lý giáp biên giới với
Việt Nam, các sản phẩm nhập khẩu từ các ñối tác Trung Quốc đều mất tương đối
ít thời gian hơn so với nhập khẩu linh kiện cùng chất lượng từ các ñối tác Nhật
Bản hoặc Hoa Kỳ, điều đó tạo nên giá thành phẩm của cơng ty trở nên cạnh tranh
hơn. Tóm lại việc chọn Trung Quốc làm ñối tác lâu dài là một chiến lược hợp lý

16



nhằm đẩy mạnh việc sản xuất và lắp ráp ơ tơ và xe máy trong nước và duy trì một
mức giá cả hợp lý, cạnh tranh.
Tuy nhiên trong thời gian hợp tác với các ñối tác Trung Quốc, do quá trình
hợp tác lâu dài, cả hai bên đều đơn giản hóa một vài điều khoản thỏa thuận hợp
tác nhằm tạo thuận lợi cho các bên trong việc thực hiện hợp ñồng. Tuy nhiên
trong một vài trường hơp nhạy cảm ñã xuất hiện sự tranh chấp giữa các bên trong
các trường hợp giao hàng thiếu, giao hàng khơng đủ phẩm chất… ðiều đó gây
tổn hại tới q trình kinh doanh của cơng ty. Ngồi ra, Trung Quốc hiện đang tạo
lập và mở rộng các mối quan hệ chính trị tới Mỹ, EU và các đặc khu kinh tế
khác. ðiều đó có nghĩa là Trung Quốc ñang mở rộng thị trường cho các doanh
nghiệp nước ngồi có thể thâm nhập và kinh doanh. Các doanh nghiệp nước khác
cũng phải phát triển sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp và cạnh tranh trực tiếp với
Trung Quốc. Vậy các ưu thế của Trung Quốc trong việc làm đối tác nhập khẩu
cho cơng ty đã dần giảm sút. Cụ thể, các nước như Hàn Quốc, Nga, ðài Loan,
Ấn ðộ cũng có nền cơng nghiệp ơ tơ tiên tiến, và hồn tồn có thể trở thành ñối
tác với công ty. Công ty cần phải mở rộng thêm thị trường nhập khẩu nhằm tìm
kiếm được nguồn hàng tốt nhất cho việc sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, đồng
thời có thể gây các áp lực về giá cho các ñối tác cũ nhằm thu ñược nhiều lợi ích
hơn do việc cạnh tranh tồn cầu. Nói tóm lại, công ty cổ phần ô tô TMT nên cân
nhắc và có các định hướng trong việc tìm kiếm các ñối tác từ các nước khác ñể
ñẩy mạnh chất lượng các sản phẩm nhập khẩu.

2.2.

Về mặt hàng

Các mặt hàng chủ yếu mà công ty cổ phần ô tô TMT thường xun nhập
khẩu gồm có bộ linh kiện và động cơ cho xe ben, xe đầu kéo, ơ tơ tải 2 tấn, 3,45
tấn, 7 tấn với thương hiệu Cửu Long; ô tơ khách 29 chỗ, 39 chỗ thương hiệu

Hyundai. Ngồi ra cơng ty cịn nhập khẩu các linh kiện phục vụ cho việc xây
dựng dây chuyền sơn ñiện ly, các trang thiết bị thân thiện với môi trường và các
thiết bị kiểm sốt khí thải. Các mặt hàng mà cơng ty nhập khẩu đều là các mặt
hàng mà cơng ty hiện chưa có đầy đủ dây chuyền và nhân lực để tự sản xuất, vậy

17


nên hoạt động chủ yếu của cơng ty mới chỉ dừng ở mức lắp ráp là chủ yếu, chưa
tự chủ ñược nguồn cung.
ðể ñạt ñược hiệu quả cao nhất trong việc sản xuất và lắp ráp, cơng ty cần
phải điều chỉnh và cân nhắc việc lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu. Cụ thể, công
ty nên nhập khẩu các mặt hàng mà thị trường Việt Nam sản xuất chưa ñáp ứng
được tiêu chuẩn, và tìm nguồn cung từ thị trường trong nước cho các sản phẩm
mà Việt Nam có thể sản xuất với chất lượng ñạt chuẩn và giá cả cạnh tranh. Hiện
nay, Việt Nam còn thiếu các doanh nghiệp sản xuất ñược các thiết bị cần dây
chuyền kỹ thuật cao và chính xác như động cơ, turbo giảm thải, hệ thống làm mát
ñộng cơ, nguyên bộ dây chuyền sơn, hàn…, vậy cơng ty có thể lựa chọn các sản
phẩm ñó ñể nhập khẩu ñể có ñược chất lượng sản phẩm tốt nhất. Còn các sản
phẩm như bộ linh kiện ô tô, nội thất xe, phụ tùng ô tô, xe máy, cơng ty hồn tồn
có thể tìm được các đối tác chuyên về gia công và chế tạo phụ tùng tại thị trường
Việt Nam. ðiều này giúp giảm bớt giá thành, giảm thời gian vận chuyển, phát
triển mạnh các ñại lý phân phối trên toàn quốc hơn, tiết kiệm thời gian phát triển
dây chuyền sản xuất, có thể giúp tăng sản lượng lắp ráp và sản xuất của nhà máy
ô tơ Cửu Long.
2.3.

Về nguồn nhân lực

Tính tới đầu năm 2010, cơng ty cổ phần ơ tơ TMT có 822 nhân viên, trong

đó lao động có trình độ Cao đẳng, ðại học và trên ðại học tương ñối cao là 228
người, chiếm tỷ lệ 27,7 %. Cơng ty hiện có 08 phịng ban, với hội đồng quản trị
gồm 7 thành viên, ban điều hành gồm 5 thành viên. Cơng ty hiện có nhiều lĩnh
vực kinh doanh với doanh số khá lớn, trong đó cơng tác xuất nhập khẩu đóng vai
trị lớn trong tổng thu lợi nhuận của công ty. Vậy việc sắp xếp và bổ sung nhân
lực cho phòng xuất nhập khẩu là việc mà lãnh đạo cơng ty cần cân nhắc.
Cụ thể, cơng ty cần bổ sung thêm cho phịng xuất nhập khẩu thêm các nhân
viên phụ trách các mảng phát triển thị trường, tìm kiếm đối tác mới, xúc tiến và
ñặt chiến lược lâu dài cho hoạt ñộng nhập khẩu. Các bộ phận hiện tại của cơng ty
có nhiều khâu còn chồng chéo, trùng lên nhau, dẫn tới nhân lực thừa thãi do công
việc không cần nhiều chất xám như vậy để thực hiện. Các lãnh đạo của cơng ty

18


và phòng xuất nhập khẩu cần cân nhắc việc phân bổ lại công việc, tiết giảm nhân
lực nếu cần thiết để có thể đạt tới mức hồn thiện và khép kín trong các khâu
hoạt động. Tuyển thêm các nhân lực mới ở các vị trí mới cũng là một cách tăng
khả năng cạnh tranh và kích thích trí sáng tạo của các nhân viên hiện tại.
ðối với tồn cơng ty, do hoạt động chủ yếu của cơng ty là việc lắp ráp và sản
xuất ô tô, xe gắn máy hai bánh, ban lãnh đạo cơng ty nên cân nhắc về việc cân
ñối nhân lực giữa các khâu sản xuất. Cụ thể hơn, ở khâu lắp ráp có thể tuyển mộ
các nhân viên có trình độ dưới ðại học ở ngay các cơ sở, chi nhánh của nhà máy
lắp ráp nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian tuyển dụng. Cịn ở các khâu phân
phối, xuất nhập khẩu, vận tải giao nhận, quảng bá và phát triển đại lý cơng ty nên
tăng tỷ lệ nhân lực có trình độ Cao đẳng, ðại học và trên ðại học.Ở các hoạt
động trên địi hỏi nhân lực phải có vốn kiến thức nền tảng chun mơn tốt, ngoại
ngữ ở mức khá, đồng thời có nhiều phẩm chất phù hợp với công việc. ðể làm tốt
được việc này, cơng ty cần phải tổ chức cơ cấu lại tồn bộ nhân lực ở từng khâu,
từng phịng ban, sau là tồn bộ cơng ty, kết hợp với đó là một quy trình tuyển

dụng kỹ càng và chun nghiệp ñể thu hút chất xám.

19


KẾT LUẬN
Nền công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy là ngành kinh tế lớn, là nền
tảng khơng thể thiếu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển ngành vận tải và cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. trong giai
ñoạn hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ và xu thế
thội nhập, cạnh tranh tồn cầu, công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy phải
phát triển mạnh mẽ, ñi trước một bước nhằm tạo ñiều kiện và ñộng lực cho sự
phát triển chung của nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu ñề tài có thể rút ra các kết luận sau đây:
- Vấn ñề mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong bối cảnh cạnh tranh tồn
cầu là vơ cùng quan trọng, đặc biệt ñối với các quốc gia ñang phát triển, việc mở
rộng thị trường sẽ đóng góp một phần lớn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
- Nhân lực là ngun khí quốc gia, tuyển dụng và đào tạo nhân lực phù hợp
có thể giúp doanh nghiệp phát huy ñược tối ña hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng
chất xám và tài nguyên, ñem ñến năng lực cạnh tranh mạnh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành.
Trong ngành công nghiệp lắp ráp, sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng vật
tư ngày càng gay gắt, không chỉ dừng ở biên giới quốc gia mà cịn diễn ra trên
thế giới. TMT đã sớm nhận thức ñược các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài ñể nâng
cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm, nhằm tạo uy tín với khách
hàng, giữ ñược chỗ ñứng vững chắc trên thị trường trong nước và vươn ra thị
trường quốc tế. Với sự nỗ lực của tồn thể lãnh đạo và nhân viên cơng ty cổ phần
ơ tơ TMT cùng những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, và khơng thể thiếu những chính sách đúng đắn của Nhà nước, chắc

chắn hoạt động nhập khẩu của TMT sẽ cịn phát triển mạnh và phong phú hơn,
và trở thành công ty ô tô hàng ñầu tại Việt Nam. xứng tầm khu vực và thế giới.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần ô tô TMT (2010), “Bản giới thiệu về công ty cổ phần ô tô
TMT”.
2. Cửu Long motor (2010), “Giới thiệu”, trang web chính thức của nhà máy ơ
tơ Cửu Long, truy cập ngày 25/07/2010,
< />3. Cửu Long motor (2010), “Sản phẩm mới”, Trang web chính thức của nhà
máy ơ tơ Cửu Long, truy cập ngày 25/07/2010,
< />4. K.A.L (2010), “TMT – Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô thứ 2 lên sàn”,
Cafef- dịch vụ dữ liệu thơng tin tài chính chun sâu, 22/02/2010, truy cập
ngày 23/07/2010, < />5. PGS TS Nguyễn Thị Hường (2003), “Giáo trình kinh doanh quốc tế”, tập 2,
nhà xuất bản Lao ðộng Xã Hội.
6. Phịng tài chính kế tốn (2010), “Báo cáo thường niên- Công ty cổ phần ô
tô TMT”, trang 2, 5, 10.
7. VNR500 (2009), “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”,
VNR500 – bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh
thu theo mơ hình của Fortune 500, truy cập ngày 19/07/2010,
< />8. Vũ Hữu Tửu (2007), “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, tái bản
lần thứ 10, nhà xuất bản Giáo Dục.
9. Wikipedia (2010), “Tín dụng thư”, Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, truy
cập ngày 19/07/2010, < />
21


PHỤ LỤC


22


NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
Maritime Bank Hà Nội: 71, Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

ðT: 04. 3822 6060 - Fax: 04.3943 6477 Website: www.msb.com.vn

yêu cầu mở tÝn dơng kho¶n nhËp khÈu
application for documentary credit
KÝnh gưi : ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải việt nam
Chi nhánh H NI
Với mọi trách nhiệm về phần mình, chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng mở th tín dụng b»ng ®iƯn víi chi tiÕt nh− sau:
40A: Form of documentary credit :

Transferable,

50 : Applicant
TMT AUTOMOBILE JOINT-STOCK COMPANY
(TMT).
Add: 199B, Minhkhai Str., Haibatrung District, Hanoi,
Vietnam
32B : Currency, Amount: USD739,946.50
In words: United States Dollars Seven hundred thirty-nine
thousand nine hundred forty-six and cents fifty only.
39A: Percentage Credit amount tolerance: ..0...%

Confirmed,
Full

name
and
add.

Revolving,

Stand-by

59: Beneficiary
GUANGXI QINZHOU LISHUN MACHINERY CO., LTD.
Bin Jiang Bei Road, Qinzhou City, Guangxi, China.
BANK ACC. NO.: 20732114040000352

57A : Advising bank (if known)
AGRICULTURAL BANK OF CHINA, GUANGXI BRANCH
ADDRESS: RM1513, F/15, NO.56, JINHU ROAD, NANNING 530028,
GUANGXI, P.R. CHINA.
SWIFT CODE: ABOCCNBJ200
TELEX: 480168 ABCGX CN.

31D: Date and Place of expiry: September 30, 2010 in China
41A : Available with
 Drafts required
Drafts not required
Issuing Bank
 Any Bank
Nominated Bank
By:
42C : Draft
Sight Payment

 Negotiation
 At sight for 100% Invoice value.
Acceptance
Deferred Payment
45A : Description of Goods and/or Services
- Commodity: Set of parts of trucks, trademark: CUULONG, Model: CLKC6025D and CLKC6025D2, (Details as per Import Part Lists
attached to Sales Contract No. 080710A/TMT-QZ).
- Quantity:
+ Model CLKC6025D: - Oil brake: 10 sets
- Locked brake: 40 sets
+ Model CLKC6025D2: - Oil brake: 10 sets
- Locked brake: 40 sets
Total: 100 sets
(Quantity of each part as per Import Part Lists attached to Sales Contract No. 080710A/TMT-QZ).
- Unit Price:
+ Model CLKC6025D: - Oil brake: USD6,545.41/set
- Locked brake: USD6,895.41/set
+ Model CLKC6025D2: - Oil brake: USD7,693.52/set
- Locked brake: USD8,043.52/set
These prices are understood: CFR Haiphong Port, Vietnam, Incoterms 2000.
(Unit price of each part as per Import Part Lists attached to Sales Contract No. 080710A/TMT-QZ).
- Total Amount: USD739,946.50 - CFR Haiphong Port, Vietnam, Incoterms 2000 (In words: United States Dollars Seven hundred thirty-nine
thousand nine hundred forty-six and cents fifty only).
- Quality: 100% brand-new meeting with manufacturer’s standards and export standards of the People’s Republic of China.
- Specifications of trucks:
+ Model CLKC6025D: loading capacity 2.5 tons, left-located steering wheel, Single A-structured dumping jack, with power-steering, 10 sets
of oil brake and 40 sets of locked brake, to fit with tire type 7.50-16 and 8.25-16, cabin 1034T-B, latest cabin interior design and new
instrument panel (crash pad), EURO II emission standard (engine 60 kw) with turbo and inter-cooler, ventilator with heating and ventilating
system.


1/3

080710A/TMT-QZ


+ Model CLKC6025D2: loading capacity 2.5 tons, two driving axles, left-located steering wheel, Single A-structured dumping jack, with
power-steering, 10 sets of oil brake and 40 sets of locked brake, to fit with tire type type 7.50-16 and 8.25-16, cabin 1034T-B, latest cabin
interior design and new instrument panel (crash pad), EURO II emission standard (engine 60 kw), ventilator with heating and ventilating
system.
(Other specifications as per Technical Agreements signed by both parties and attached to Sales Contract No. 080710A/TMT-QZ)
- Delivery status: Full set of parts of trucks excluding tires; accumulators, carriage assy (cargo tray) and spare tire holder.
- Origin: the People’s Republic of China.
- Packing:
+ As per export standards of China.
- Marking:
Consignee: TMT-HANOI-VIETNAM
Contract No.: 080710A/TMT-QZ
Package No.:
.
Name of part:

Other terms and conditions as per Sales Contract No. 080710A/TMT-QZ dated July 08, 2010.
47A : Additional Conditions
All technical faults and shortcomings that occurred in preceding shipments must be made good in this lot of 100 sets.
71B: Charges: All banking charges outside Vietnam including Reimbursing Bank charge are for account of Beneficiary

Delivery terms
(Incoterms 2000)

EXW


FAS

FCA

FOB

 CFR

CIF

CPT

CIP

DAF

DES

DEQ

DDU

DDP
44A: Place of Taking in Charge/ Dispatch from

Other terms
.. / Place of Receipt:

None


44E: Port of Loading/ Airport of Departure : Any port of Guangxi, China
44F: Port of Discharge/ Airport of Destination: Haiphong Port of Vietnam
44B: Place of Final Destination/for Transportation to/ Place of Delivery
43T: Transshipment
43P : Partial shipment
44C: Latest date of shipment
August 30, 2010
 Allowed
Not allowed
Allowed
 Not allowed
48: Period for Presentation: Documents must be presented not later than 15 days after the date of transport documents but within L/C validity.
46A : Documents required:
- Signed Commercial Invoice: 2/3 originals issued by the Beneficiary.
- Detailed Price List: 2/3 originals issued by the Beneficiary.
- Packing List: 2/3 originals issued by the Beneficiary.
- Detailed Packing List: 2/3 originals issued by the Beneficiary.
- List of Frame and Engine Number: 2/3 originals issued by the Beneficiary.
- Certificate of Quantity and Quality: 01 copy of Certificate of Quantity and Quality issued by Entry-Exit Inspection and Quarantine of the
People’s Republic of China (C.I.Q).
- Certificate of Origin in FORM E to be issued by the Entry-Exit Inspection and Quarantine of the People’s Republic of China: the
quadruplicate.
- Bill of lading (B/L): Full (3/3) set of Clean “Shipped on board”. Bill of Lading made out to order of Issuing Bank marked “Freight Prepaid”
showing this Credit number and notify to the Applicant:
TMT AUTOMOBILE JOINT-STOCK COMPANY (TMT)
Add: 199B, Minh Khai Street, Hai Ba Trung District, Hanoi, Vietnam
Tel: (84-4) 3862 8205
Fax: (84-4) 3862 8703 / 3633 9563
- Beneficiary’s notification enclosed with DHL’s receipt certifying that one set of non-negotiable payment documents had been directly sent

by the Beneficiary by the Applicant within five (5) working days from the date of issuance of Bill of Lading (B/L) and commodity loading
completion, which includes: 1/ Commercial Invoice - 01 Original, 2/ Detailed Price List - 01 Original, 3/ Packing List -01 Original, 4/ Detailed
Packing List -01 Original, 5/ List of Frame and Engine Number - 01 Original, 6/ Certificate of Quantity and Quality - 01 Original, 7/
Certificate of Origin Form E - 01 Original and the Triplicate, 8/ Bill of Lading - 01 Copy. The entire set of the documents of all must be
addressed to the Applicant and the Applicant to the following postal address:
TMT AUTOMOBILE JOINT-STOCK COMPANY
Attn. of: Mr. Dang Quang Vinh - General Director
No. 199B, Minhkhai Street, Haibatrung District, Hanoi, Vietnam.

2/3

080710A/TMT-QZ


×