Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

TRỌN GÓI KHOI KIEN THUC 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.31 KB, 51 trang )

1

Câu 1. Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân của hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay? Liên hệ thực tế việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác? (5
điểm)
* Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân của hệ thống chính trị của nước ta
hiện nay?
Hệ thống chính trị (HTCT) là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (cơ quan
nhà nước, đảng chính trị, phong trào xã hội, tổ chức chính trị - xã hội,…) được xây dựng
theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành trên những nguyên tắc, cơ chế và quan hệ
cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội
như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Mình, Hội
Nơng dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
HTCT VN được tổ chức và vận hành trong điều kiện lịch sử, KT-XH và mơi trường văn
hóa chính trị đặc thù.
Đảng cộng sản Việt Nam là thành viên của HTCT và là hạt nhân lãnh đạo hệ thống
chính trị, lãnh đạo HTCT về mọi mặt:
Ở VN, các tổ chức CT-XH đều được ĐCSVN thành lập, trở thành các tổ chức quần
chúng, cơ sở chính trị xã hội của Đảng. Vì vậy, sau khi dành được độc lập, ĐCSVN trở
thành đảng cầm quyền, các tổ chức chính trị xã hội đồng thời trở thành cơ sở chính trị xã
hội của Nhà nước, được hưởng các đk tổ chức và hoạt động như các cơ quan nhà nước.
ĐCS VN – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng HCM làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội
ĐCS VN gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình
Các tổ chức Đảng và đảng viên ĐCS VN hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp


luật
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
Một là, Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời Đảng là lực lượng lãnh đạo và tổ chức thực
hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Hai là, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội chủ yếu thơng qua Nhà nước và các
đồn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp
nhận, thể chế hoá bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình
cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước,
đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.


2

Ba là, Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán
bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối,
chính sách cán bộ , lựa chọn, bố trí, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và
phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Bốn là, Đảng lãnh đạo bằng cơng tác tun truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Do đó, giai đoạn chưa giành được chính quyền thì nhiệm vụ của Đảng Cộng sản là lãnh
đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động đấu tranh lật đổ chế độ cũ, đập tan bộ máy nhà
nước của giai cấp bóc lột. Khi giành được chính quyền thì nhiệm vụ của Đảng là lãnh đạo
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc thiết lập hệ thống chính trị xã hội, thiết
lập nhà nước mới, nhà nước cách mạng của dân, do dân, vì dân và xây dựng xã hội mới kể
cả việc bảo vệ những thành quả CM đã đạt được. Do vậy, trong hệ thống chính trị xã hội:
Đảng là hạt nhân lãnh đạo, còn trong xã hội, Đảng là đội tiên phong trên các lĩnh vực đời
sống xã hội, là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và toàn dân tộc.
* Liên hệ thực tế việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo

và sức chiến đấu của Đảng ở địa phương.
Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã thơng qua nội dung “xây dựng, chỉnh đốn Đảng
với xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”, là sự cụ thể hóa Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng, tiếp tục bổ sung những nhận thức mới quan trọng về công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; đặc biệt nhấn mạnh tới việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Thực hiện Nghi quyết Trung ương 4 và Kế hoạch số 40-KH/HU ngày 29 12/ 2016
của Ban Thường vụ Huyện ủy Nam Giang tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển
khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Ban
Thường vụ Đảng ủy thị trấn Thạnh Mỹ xây dựng kế hoạch số 16-KH/ĐU ngày 16/12/2017
về tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết. Nội dung
cụ thể gồm:
- Nội dung:
+ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30-10-2016 về tăng cường xây dựng chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đâọ đức lối sống, những biểu
hiện tự “ diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ.
+ Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 01-11-2016 về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
+ Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05-11-2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
+ Kết luận số 09-KL/TW, ngày 19-10-2016 về tình hình kinh tế- xã hội, ngân sách
nhà nước năm 2016; ké hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự tốn ngân sách nhà nước năm
2017.
- Chương trình hành động:


3


+ Đảng ủy chủ trì xây dựng chương trình hành động của tập thể cơ sở vận dụng các
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết; đồng phải bám sát tình hình
thực tiễn của địa phương, đơn vị nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.
+ Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, phải có kế hoạch hành động và
thực hiện Nghị quyết phù hợp với chức trách, nhiệm được giao; thể hiện quyết tâm, tinh
thần đổi mới, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động là khâu ưu tiên và được thể hiện
ngay từ khâu xây dựng, thảo luận, quán triệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đơn
đốc phải hồn thành ngay sau khi học tập, qn triệt Nghị quyết.
- Tổ chức thực hiện:
+ Thường trực Đảng ủy thị trấn Thạnh Mỹ chỉ đạo triển khai kế hoạch này.
+ Giao Ban Tuyên giáo Đảng ủy thị trấn Thạnh Mỹ nhận tài liệu và cấp phát tài liệu
học tập cho các đối tượng theo kế hoạch, tham mưu nội dung viết bài thu hoạch và báo cáo
kết quả triển khai học tập Nghị quyết với Ban Thường vụ Đảng ủy và Ban Tuyên giáo
Huyện ủy Nam giang.
+ Giao Ban Tổ chức Đảng ủy thị trấn Thạnh Mỹ tham mưu kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW , ngày 30-10-2016 về tăng cường xây dựng chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu
hiện tự “ diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ.
+ Giao Văn phòng Đảng ủy thị trấn Thạnh Mỹ phối hợp với Ban Tuyên giáo chuẩn
bị nội dung và điều kiện cần thiết khác để Ban Thường vụ tổ lớp học tập, quán triệt Nghị
quyết. Văn phòng Đảng ủy phối hợp tốt với Văn phòng UBND thị trấn Thạnh Mỹ chuẩn bị
tốt các điều kiện, kỹ thuật công tác phục vụ đảm bảo cho việc học tập, quán triệt Nghị
quyết do Đảng tổ chức.


4

Câu 2. Trình bày khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp
luật? Liên hệ thực tế việc chấp hành pháp luật ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng

tác? (5 điểm)
* Trình bày khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật?
1. Thực hiện pháp luật là gì ?
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao
tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là khơng tiến hành
vượt xử sự bị pháp luật cấm.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự
kiểm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đốn của pháp luật. Vĩ dụ,
khơng nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không thực hiện hành vi lừa đảo, khơng lái
xe trong tình trạng say rượu...;
2) Thỉ hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp
luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được. Ví dụ, thực
hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động cơng ích, nghĩa vụ
ni dạy con cái, chăm sóc ơng bà, cha mẹ khi già yếu;
3) Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
khơng sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình. Ví dự: cơng dân có
quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước theo quy định của
pháp luật. Nét đặc biệt của hình thức thực hiện pháp luật này so với tuân thủ pháp luật và
thi hành pháp luật là chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay khơng thực hiện quyền mà
pháp luật cho phép cịn ở hai hình thức trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc;
4) Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy
định của pháp luật để giải quyết, xử lí những vấn để cụ thể thuộc trách nhiệm của mình
(Xf. Áp dụng pháp luật).
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tự
mình thực hiện những hành vi nhất định nhằm đạt một mục đích nào đó. Hành vi của chủ

thể có thể là làm những việc pháp luật buộc phải làm, không làm những việc mà pháp luật
cấm, làm những việc mà pháp luật cho phép... Hành vi thực tế của các chủ thể trong những
trường hợp này đã làm cho các quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế, nói
cách khác, các chủ thể đã thực hiện pháp luật.
Dưới góc độ khoa học pháp lí, chỉ những xử sự phù hợp với những quy định của pháp luật,
được tiến hành bởi những chủ thể có đủ khả năng nhận thức được yêu cầu của pháp luật,
có khả năng tự mình xác lập, thực hiện hành vi do pháp luật quy định... thì mới được coi là
biểu hiện thực tế của việc thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, cí mục đích của các chủ thể được hình
thành trong q trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.
Việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống. Bằng việc thực hiện pháp luật,
các quy định của pháp luật từ trong các nguồn luật khác nhau đã đi vào đời sống, trở thành
hành vi thực tế của các chủ thể. Nhờ đó, pháp luật phát huy vai trị của nó trên thực tế, làm
cho đời sống xã hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lợi ích
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội được an toàn.


5

Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế khiếm khuyết (nếu có) của pháp luật
sẽ được bộc lộ, nhờ đó, pháp luật có thể được hồn thiện một cách kịp thời.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Hệ thống pháp luật rất đa dạng, bao gồm các loại quy phạm pháp luật cho phép, bắt buộc,
ngăn cấm, bởi vậy, cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Chủ thể thực hiện pháp luật
cũng rất đa dạng, bao gồm các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Từ đó, khoa học pháp lí xác định có bốn hình thức thực
hiện pháp luật đó là:
Tn theo pháp luật (tuân thủ pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật kiềm chế khơng tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Sự kiềm chế của các chủ thể pháp luật được hiểu là khi pháp luật quy định cấm làm một

điều gì đó thì họ khơng tiến hành hoạt động này mặc dù họ có cơ hội để thực hiện một
hành vi bị cấm. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể pháp luật được thể hiện dưới dạng
không hành động. Chẳng hạn, sinh viên không trao đổi bài trong khi làm bài kiểm tra.
Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật buộc phải làm.
Chủ thể pháp luật phải tiến hành các hoạt động bắt buộc là khi họ ở trong điều kiện mà
pháp luật quy định thì phải làm những việc mà nhà nước yêu cầu, họ không thể viện lí do
để từ chối. Sự địi hỏi của nhà nước đối với các chủ thể là phải tích cực tiến hành những
hoạt động nhất định. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể thi hành pháp luật được thể hiện
dưới dạng hành động. Chẳng hạn, một người bơi lội giỏi đã thực hiện hành vi cứu giúp
người gặp nạn, sắp bị chết đuối.
Sử dụng pháp luật (vận dụng pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép
Đây là hình thức chủ thể pháp luật thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Nhà
nước tạo khả năng cho chủ thể pháp luật có thể được hưởng những quyền nào đó và họ đã
căn cứ vào mong muốn, điều kiện của mình để thực hiện các quyền này. Chẳng hạn, một
người làm di chúc để lại tài sản của mình cho những người thừa kế.
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nhà chức
trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền. Đây là hình thức các
chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định giải quyết các vụ việc cụ thể xảy ra trong đời
sống, nhằm xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí... cho các chủ thể cụ thể, trong
những trường hợp cụ thể. Đây là hình thức thực hiện pháp luật rất quan trọng, phức tạp, vì
vậy nó cần được nghiên cứu kĩ hơn ở phần sau.
Cần lưu ý là, trong thực tiễn, các thuật ngữ tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, áp dụng
pháp luật... có thể được hiểu theo những nghĩa rộng hơn, nhiều khi chúng được sử dụng
đồng nghĩa với thuật ngữ thực hiện pháp luật. Chẳng hạn, Hiến pháp Việt Nam năm 2013
quy định: “Cơng dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật”, trong trường hợp này
cụm từ “tuân theo Hiến pháp và pháp luật” được hiểu tương đồng với “thực hiện Hiến
pháp và pháp luật”. Tương tự, Quốc hội có Nghị quyết về việc thi hành Hiến pháp năm
2013, Nghị quyết về việc thi hành Bộ luật hình sự năm 2015..., trong những trường hợp

này, thuật ngữ “thi hành” được hiểu tương đồng với thuật ngữ “thực hiện”, nó được sử
dụng thay thế cho thuật ngữ “thực hiện”. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 có điều khoản quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải
hiểu, điều luật này chính là sự quy định về việc thực hiện các quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật.
* Liên hệ thực tế việc chấp hành pháp luật ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác?


6

1. Bảo đảm thi hành pháp luật
Ở nước ta pháp luật được thực hiện thơng qua các hình thức chủ yếu là tuân thủ
pháp luật, sử dụng pháp luật, chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật, trong đó:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể quan hệ pháp luật
kiềm chế, giữ mình khơng làm những gì mà pháp luật cấm;
- Sử dụng pháp luật là hình thức mà chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện quyền
được pháp luật quy định;
- Chấp hành pháp luật là hình thức mà chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy
định của pháp luật;
- Áp dụng pháp luật là hình thức mà chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng các quy phạm pháp luật vào trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức để
giải quyết quyền, nghĩa vụ cho họ hoặc xác định trách nhiệm pháp lý đối với họ.
Bảo đảm thi hành pháp luật là tổng thể các biện pháp, phương thức mà các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sử dụng để các chủ thể thực hiện pháp luật đưa các quy
định của pháp luật vào cuộc sống. Các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật gồm:
- Biện pháp pháp lý: là các biện pháp từ việc tạo ra cơ sở pháp lý cụ thể (ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt) để thi hành pháp luật đến các
biện pháp cưỡng chế (hành chính hoặc tư pháp);
- Biện pháp kinh tế - xã hội (ổn định và phát triển cơ sở vật chất, đời sống, điều kiện
phương thức kỹ thuật…);

- Biện pháp hành chính điều hành bảo đảm để các chủ thể quan hệ pháp luật thực
hiện các hành vi hợp pháp.
2. Bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương
Ngoài những nội dung trên, việc bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương có những
đặc điểm sau:
Về phạm vi địa bàn:
- Địa bàn địa phương đã được xác định một cách ổn định và cụ thể;
- Địa bàn hẹp nhưng không kém phần phức tạp, là một xã hội thu nhỏ với trình độ
phát triển, những nét văn hóa, truyền thống, tập quán riêng.
Về chủ thể quan hệ pháp luật:
- Cá nhân: là những người dân bao gồm cả những người lãnh đạo và những người
dân thường với trình độ văn hóa, học vấn, nhận thức khác nhau, điều kiện bản thân,
gia đình, mức sống, nhu cầu tự do, sở thích, quyền lợi khác nhau.
- Tổ chức: là các chủ thể quan hệ pháp luật có trách nhiệm thực hiện pháp luật và
bảo đảm thi hành pháp luật, đó là các cơ quan thuộc chính quyền địa phương, các cơ
quan bảo vệ pháp luật, các tổ chức, cơ quan khác trong hệ thống chính trị.
Về vai trò của cơ quan nhà nước địa phương và các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
- Chính quyền địa phương có trách nhiệm: quyết định việc thực hiện các biện pháp
bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân; áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân địa phương: là những cơ quan bảo vệ
pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở địa phương.
- Các tổ chức đảng: giữ vai trị lãnh đạo tồn diện trong đó có việc thực hiện pháp
luật ở địa phương. Đảng đề ra các chủ trương, đường lối và yêu cầu các tổ chức và


7


đảng viên của Đảng gương mẫu trong thực hiện pháp luật và tuyên truyền, vận
động, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Các đoàn thể và tổ chức xã hội là lực lượng to lớn trong thực hiện pháp luật của
Nhà nước và tuyên truyền, phổ biến và động viên các hội viên, tổ chức của mình
cũng như tồn dân thực hiện pháp luật và giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương .
Thuận lợi:
- Việc bảo đảm thi hành pháp lụât ở địa phương được thực hiện bằng nhiều biện
pháp đồng bộ của các cơ quan chính quyền địa phương, từ việc thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đến các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục và thi hành pháp luật cụ thể.
- Việc bảo đảm thi hành pháp luật được thực hiện trên một địa bàn cụ thể, ổn định
nên có nhiều thuận lợi về thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương được xây dựng trên cơ sở
phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, kết hợp giữa các quy định
chung của pháp luật với những nét đặc thù của địa phương.
Khó khăn:
- Về cơ sở pháp lý: việc bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương được thực hiện
trên cơ sở các quy định của pháp luật về thẩm quyền của chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, các quy định hiện hành về vấn đề này còn quá chung chung.
- Tài liệu về các quy định của pháp luật, nhất là những văn bản pháp luật mới được
ban hành không đáp ứng kịp thời, các văn bản pháp luật lại thường xuyên sửa đổi,
bổ sung, nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo nhau gây khó khăn cho việc áp
dụng pháp luật, nhất là ở cơ sở.
- Điều kiện vật chất, phương tiện, kinh phí cho hoạt động bảo đảm thi hành pháp
luật, nhất là ở cơ sở rất khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ (nhất là cán bộ có trình độ) ở địa phương vừa thiếu, vừa yếu, đặc
biệt là ở cơ sở.
3. Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương

- Đổi mới hoạt động để nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật tạo ra hệ
thống pháp luật đồng bộ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật mang tính khả thi
cao, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Đây là yêu cầu quan trọng làm cơ sở cho việc
bảo đảm thi hành pháp luật, nhất là ở địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về thẩm quyền của chính quyền địa phương
trong việc bảo đảm thi hành pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương, trong đó có việc quy định cụ thể hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
và nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của uỷ ban nhân dân.
- Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công
chức cơ sở trong việc triển khai thi hành các quy định của pháp luật và bảo đảm thi
hành pháp luật ở địa phương.
- Tăng cường các điều kiện cho việc bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương từ
việc cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật đến các điều kiện để tổ chức
thi hành pháp luật và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Bảo đảm để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn
trong việc áp dụng pháp luật ở địa phương.


8

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trị của các tổ chức trong hệ thống
chính trị tạo thành sức mạnh tổng hợp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương.
( Các đồng chí tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình địa phương và điều
kiện thức tế lĩnh vực công tác. Mong các đồng chí thơng cảm ạ!)


9

Câu 3. Tại sao cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện

nay? Nêu phương hướng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa? Liên hệ thực tế việc
chấp hành pháp luật hiện nay ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác? (5 điểm)
1.Khái niệm
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội, trong đó Nhà
nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hộinghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các dơn vị kinh tế và mọi công dân phải tôn trọng và
thực hiện Hiến pháp, pháp luật một các nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Mọi vi phạm
pháp luật đều bị xử lý theo Hiến pháp và pháp luật
2. Cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
- Cơ sở lý luận
+ Tăng cường pháp chế là quy luật vận động, phát triển. Vì xã hội ln luôn vận
động và phát triển nên Nhà nước đặt ra các quy định để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó.
Và pháp chế là lý do tồn tại pháp luật, là cơ sở đảm bảo cho sự vận động của xã hội.
+ Tăng cường pháp chế là bước đi đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền, đáp ứng nhu cầu dân chủ và nhu cầu đấu tranh với vi phạm pháp luật.
- Về thực tiễn
+ Thực trạng chấp hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay là yếu kém.
+ Chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, bảo vệ pháp luật còn chưa thực sự cao,
văn bản pháp luật không phù hợp, cơ chế không phù hợp dẫn tới hiện tượng làm liều, làm
trái phâp luật.
a.Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
- Pháp luật là tiền đề của pháp chế (muốn có pháp chế phải có pháp luật nhưng có pháp
luật chưa hẳn đã có pháp chế)
- Pháp chế là kết quả của việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, tự giác và
thường xuyên.
- Pháp luật chỉ có hiệu lực thực sự khi dựa trên 1 nền tảng pháp chế vững chắc và pháp
chế cũng chỉ được đảm bảo khi có 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với thực tiễn.
b- Bản chất và đặc điểm của pháp chế:
- Thứ nhất: Nhà nước phải quản lý các lĩnh vực của đời sống và xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành thể hiện ý trí của

nhân dân lao động đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước vì mục tiêu
chung của cả cộng đồng xã hội. Cho nên pháp luật là cơ sở chủ yếu đảm bảo sự ổn định và
trật tự xã hội.
- Thứ hai: Cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải thể hiện trách nhiệm thường xuyên
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật.
Các cơ quan nhà nước hoạt động theo pháp luật, các cán bộ công chức thi hành nhiệm vụ
phảI đặt mình dưới pháp luật, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép
- Thứ ba: Các tổ chức phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Tổ chức chính trị (Đảng cộng sản),tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu
chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên) ,các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Nội dung này đòi hỏi tất cả các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp … thực hiện hoạt động của mình phải đặt mình dưới pháp luật.Các tổ chưc này
phải tham gia phối hợp cùng với nhà nước trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, động
viên giáo dục các thành viên của tổ chức mình thực hiện pháp luật


10

- Thứ tư: Mọi công dân phải không ngừng nâng cao ý thức pháp luật, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật
-Thứ năm: Các cơ quan tư pháp bảo vệ pháp luật một cách thường xuyên và kịp thời.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ cơ chế hoạt động
trong chế độ chính trị xã hội, là nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị,
nguyên tắc xử sự của mọi công dân, là điều kiện bảo đảm pháp lý của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa .
3. Phương hướng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
a/ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước về mọi mặt trong đó có việc lãnh đạo thực hiện cơng
tác pháp chế. ở nước ta chỉ có sự lãnh đạo của Đảng mới thực sự bảo đảm: pháp chế là vũ
khí sắc bén phục vụ lợi ích giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Nếu

buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng hoặc tổ chức đảng yếu kém đều ảnh hưởng trực tiếp tới
việc củng cố và tăng cường pháp chế.
b/ Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Pháp luật là tiền đề của pháp chế, là cơ sở để hình thành pháp chế
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam
của dân, do dân, vì dân.
Tập trung thể chế hố quyền dân chủ của nhân dân.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục- đào tạo, khoa học –cơng nghệ, y tế,văn
hóa- thơng tin, thể thao, dân tộc, tơn giáo,dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội.
Xây dựng và hồn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hội nhập kinh tế.
c/ Tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền giáo dục pháp luật .
+ Tăng cường giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhận thức của đối tượng.
+ Mở rộng công khai, dân chủ thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước và đấu tranh
phòng chống vi phạm pháp luật
d/ Tăng cường kiểm tra thanh tra và giám sát, kiểm toán việc thực hiện pháp luật nhằm
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật.
Pháp chế phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện pháp luật, mà việc thực hiện pháp luật phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ dân trí, ý thức tơn trọng, tự nguyện, tự giác tôn trọng
pháp luật. Bên cạnh đó, cịn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các cơ quan nhà nước có
chức năng tổ chức và thực hiện pháp luật trong công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
đ/ Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật
+ Tổ chức Tòa án theo cấp xét xử, nghiên cứu xây dựng tòa án khu vực, đảm bảo thực hiện
nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật .

+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát sao cho thực hiện tốt chức năng công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
+ Xây dựng lực lượng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp từ Trung ương đến địa phương.
+ Kiện toàn tổ chức các cơ quan điều tra, thanh tra nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan đó với Viện kiểm sát và Tịa án.


11

e/ Tăng cường các hoạt động bổ trợ tư pháp: (Luật sư, bào chữa viên nhân dân, giám định
tư pháp, công chứng, chứng thực, thi hành án.)
Hoạt động bổ trợ tư pháp là các hoạt động bổ trợ giúp các hoạt động tư pháp nhằm làm
cho hoạt động điều tra, truy tố, truy tố, xét xử các vụ án được nhanh chóng, khách quan,
đúng pháp luật.
* Liên hệ thực tiễn:
Nam Giang là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Quảng Nam. Cách thành
phố Đà Nẵng 70 km về phía Tây Nam và cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 120 km về hướng Tây. Có
tổng diện tích tự nhiên là 1.842,88 km2. Huyện Nam Giang có 11 xã và 1 thị trấn, trong đó
có 08 xã vùng cao, biên giới của huyện (có 06 xã giáp với biên giới Việt- Lào). Dân số
tồn huyện trên 24.924 người, trong đó: chủ yếu là các dân tộc sinh sống như: Dân tộc
kinh, Cơ tu, Gié+Triêng và một số dân tộc khác).
Tình hình việc chấp hành pháp luật hiện nay ở Nam Giang hiện nay:
* Ưu điểm:
- Được sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân huyện, các ban ngành về công tác
truyên truyền, giáo dục, xử lý trong việc chấp hành pháp luật trên tồn huyện.
- Cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được các cấp, các ngành giải quyết
cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo.
- Cải cách thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” bước
đầu mang lại hiệu quả thiết thực, giảm phiền hà cho các doanh nghiệp và người dân.

* Khuyết điểm
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật còn hạn chế: chủ yếu tập trung vào một
số cơ quan chuyên môn nên cũng không tuyên truyền đến hết cho nhân dân trên địa bàn
toàn huyện Nắm bắt, nhiều nới đường xá, mạng di động chưa đến kịp với bà con nhân dân
nên việc nắm bắt thông tin của Đảng, Nhà nước chưa kịp thời.
- Nhận thức pháp luật của cán bộ công chức và nhân dân còn thấp chưa đồng đều do
đa số bà con nhân dân chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số nên một số bộ phận
chưa hiểu hết về pháp luật nên vẫn còn vi phạm.
- Các vi phạm pháp luật được phát hiện, xử lý: Vi phạm luật giao đều được xử lý,
các vi phạm khác như trộm cắp, các vụ án hình sự… đều được tòa án nhân dân huyện xét
xử nghiêm minh, đúng người, đúng tội.
*Một số giải pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế XHCN: tiếp tục củng cố, nâng
cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp trên địa bàn
huyện trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
- Cần bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, rà sốt lại các quy định có
liên quan phải bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật để lược bỏ đi những quy
định mâu thuẫn, chồng chéo, đưa ra một quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật khoa học, chẹt chẽ, bảo đảm chất lượng và có tính khả thi cao phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội.


12

Câu 4 Trình bày khái niệm luật Hơn nhân và gia đình? Nêu các điều kiện kết
hơn theo quy định hiện nay? Liên hệ thực tế việc thực hiện thủ tục đăng kí kết hơn
tại địa phương?
1. Khái niệm:
Luật Hơn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt

Nam, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thể chế hố nhằm
điều chỉnh các quan hệ về hơn nhân và gia đình, bao gồm các quan hệ nhân thân và tài sản
giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa những thành viên trong gia đình.
2.Các điều kiện kết hơn theo luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam
- Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014:
+ Kết hơn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản
trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng;
- Năm là, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
3.Liên hệ thực tế việc thực hiện thủ tục đăng kí kết hơn tại Phường An Sơn, TP
Tam Kỳ:
An Sơn là một phường thuộc thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Phường An Sơn
nằm ở phía Nam Thành phố Tam kỳ, có diện tích 2,47 km². Theo thống kê năm 2019,
phường An Sơn có diện tích 2,47 km², dân số là 13.480 người, mật độ dân số đạt 5.458
người/km².Phường An Sơn có 8 khối phố, các hoạt động sản xuất của phường đa đạng:
Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, thương nghiệp….
* Thực trạng:
Trong những năm qua, các cấp chính quyền Phường, đã thực hiện nghiêm túc các
quy định, thủ tục được quy định trong luật hơn nhân và gia đình, tạo sự đồng thuận trong

nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn Phường.
Ưu điểm:
- Công tác phổ biến, tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của Luật HNGĐ cho các
cơ quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân được chú trọng thực hiện toàn diện, đồng bộ với


13

nhiều hình thức phong phú thơng qua các văn bản, áp phích, tranh cổ động, sinh hoạt khối
phố…. đã thu được nhiều kết quả thiết thực.
- Các quy định của hơn nhân và gia đình, có thể nói đã thực hiện có hiệu quả trên
địa bàn phường. Khơng có tình trạng vi phạm luật trong đăng ký kết hôn.
- Đa số nhân dân chấp hành tốt Luật hôn nhân và gia đình đã có tác động tích cực
tới đời sống hơn nhân, gia đình của người dân; ổn định nền tảng quan hệ xã hội, các quan
hệ khác có liên quan; góp phần đáng kể vào việc bảo vệ, bảo đảm tốt hơn quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong phường.
- Khuyết điểm:
+ Một số quy định chưa có tính khả thi cao.
+ Một bộ phận cán bộ công chức và nhân dân chưa ý thức được tầm quan trọng, vai
trị của Luật hơn nhân và gia đình.
+ Một số nơi việc thực hiện các quy định còn tùy tiện.
+ Việc giám sát thực hiện pháp luật chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
+ Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa của việc đăng kí kết hơn.
- Ngun nhân:
* Ngun nhân khách quan
+ Một số quy định của Luật hôn nhân chưa cụ thể, chưa bao quát các tình huống
trong Kết hôn, ly hôn, mang thai hộ …
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Trình độ pháp luật của cán bộ cơng chức chưa đồng đều.
+ Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền đơi lúc chưa sâu sát và kịp

thời.
+ Việc thực hiện vai trò giám sát đôi khi chưa tập trung.
- Một số giải pháp:
+ Đảm bảo tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật hơn nhân và gia đình
+ Tăng cường vai trị giám sát của các cơ quan có thẩm quyền theo hướng nâng cao
trách nhiệm;
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật Hơn nhân và gia đình sâu rộng trong nhân dân
và đội ngũ CBCC.
+ Nâng cao trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC.


14

Câu 5. Tại sao cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành
chính nhà nước hiện nay? Nội dung của cải cách thủ tục hành chính? Liên hệ thực tế
việc thực hiện thủ tục hành chính ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác? (5 điểm)
1.Tại sao cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành
chính nhà nước hiện nay?
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết
công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người và cơ quan có cơng việc cần giải quyết. Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ
phát triển mới và nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành CNH-HĐH đất nước theo định hướng
XHCN, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao
lưu quốc tế dưới sự quản lý của nhà nước, thực hiện dân chủ hóa xã hội, phát huy quyền
làm chủ thực tế của nhân dân, tạo trật tự kỷ cương xã hội. Chỉ có nền hành chính trong
sạch vững mạnh có đủ năng lực, quyền lực và từng bước hiện đại hóa mới đáp ứng được
yêu cầu và nhiệm vụ đó.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính khơng làm thay
đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn,

phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của
một quốc gia.
Từ các khái niệm và cách nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau có thể tổng kết lại
như sau: Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn
thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ
chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức…) nhằm xây dựng nền hành chính
cơng đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải
cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành
chính.
Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải cách hành chính nhà nước hiện
nay bởi các lý do sau đây:
Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ
giữa nhà nước và cơng dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân,
doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.


15

Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc
thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính cơng, cải cách tiền lương,
cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực nhất.
Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các
công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây
dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, cơng chức hợp lý, đáp ứng
được yêu cầu công việc.

Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách
khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm,
nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công
việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội. Thơng qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản
về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt
giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành
chính.
Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước
và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính
minh bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ hình
nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh
hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã
hội…
1. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 được ban hành tại Nghị quyết
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, nội dung Cải cách thủ tục hành chính như sau:
Một là, Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Hai là, Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu
nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học,
công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải
cách trong từng giai đoạn.
Ba là, Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,
các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
Bốn là, Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
Năm là, Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết

thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Sáu là, Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong q trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong
việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành
chính hiện hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc
thực hiện.


16

Bảy là, Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3.Liên hệ thực tế việc thực hiện thủ tục hành chính ở địa phương (đơn vị) đồng
chí cơng tác
Xã Đắc Pring là một trong những đơn vị hành chính cơ sở của huyện Nam Giang .
Xã Đắc Pring là xã miền núi, biên giới của huyện Nam Giang cách trung tâm huyện Nam
Giang khoảng 75 km về phía Tây Nam, phía Đơng giáp huyện Phước Sơn; phía Tây giáp
xã Đắc Pre; Phía Nam giáp tỉnh Kon Tum và nước CHDCND Lào; phía Bắc giáp xã Tà
Pơ. Xã có diện tích tự nhiên là 312,86 Km2 . Dân số tính tới 31/12/2020: 1.294 người. Có 4
thơn và 1 cụm dân cư, chủ yếu là dân dộc Giẻ Triêng (Ve). Trong công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân xã luôn chú trọng trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại xã.
Năm 2021, UBND Đắc Pring ban hành Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày
14/01/2021 cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các nội dung như: Cơng tác chỉ
đạo, điều hành; Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức; Cải cách tài chính cơng;

Hiện đại hóa thủ tục hành chính trong đó phân cơng cụ thể nhiệm vụ đối với từng cơng
chức, bộ phận có liên quan và tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ.
* Về tình hình triển khai thực hiện TTHC:
- Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách TTHC:
Trong năm 2021, UBND xã tiếp tục thực hiện niêm yết các Quyết định công bố của
UBND tỉnh Quảng Nam về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã và Quyết định của Bộ, ngành Trung ương có liên quan tại bản niêm yết
công khai các thủ tục hành chính của xã.
UBND xã tiếp tục thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy chế văn hóa, quy chế tổ chức,
hoạt động và phối hợp của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông theo hướng hiện đại theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính và thực hiện việc niêm yết, cơng khai các quy định, quy trình giải quyết thủ tục
hành chính của các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã.
UBND xã đã chủ động chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính năm 2021 nhằm kịp thời phát hiện những việc chưa phù hợp, không đáp ứng
được các nguyên tắc quy định TTHC và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm.
- Về cơng tác tun truyền cải cách hành chính
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về sử dụng các tiện tích trên cổng dịch
vụ cơng quốc gia trên cổng thông tin điện tử xã, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tra
cứu thực hiện các thủ tục hành chính.
Tun truyền, vận động cơng dân nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4, thanh tốn trực
tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính TTHC, dịch vụ bưu chính cơng ích.
Các hình thức tun truyền CCTTHC được thực hiện bằng nhiều hình thức như:
tun truyền trực tiếp thơng qua giải quyết thủ tục hành chính, tại các cuộc họp, hội nghị
nhằm giúp nhân dân nắm bắt các quy trình tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện, giải
quyết công việc của công dân.
*Kết quả đạt được của cải cách thủ tục hành chính
- Về cải cách thủ tục hành chính:



17

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phịng Chính phủ
hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm sốt thủ tục hành chính; Thơng tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phịng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. UBND xã chỉ đạo cán bộ, cơng chức
chủ động rà sốt, cập nhật, thống kê các TTHC mới ban hành, TTHC sữa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, bãi bỏ trọng bộ TTHC chung áp dụng tại UBND xã; niêm yết công khai
TTHC; triển khai thực hiện các quy định về tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị
của tổ chức cá nhân đối với TTHC và quy định hành chính liên quan.
UBND xã thực hiện niêm yết công khai TTHC tại trụ sở UBND và triển khai tại các
buổi họp thôn. Bên cạnh đó cán bộ phụ trách cịn trực tiếp liên hệ thông báo với nhân dân
để nhân dân tiện theo dõi và liên hệ trong công việc, tránh gây phiền hà và hạn chế thời
gian đi lại cho các tổ chức và công dân khi đến liên hệ công việc.
Hiện nay, tại UBND xã vẫn chưa thực hiện được cơ chế một cửa lý do chưa có đủ
điều kiện về phòng một cửa và cơ sở vật chất trang thiết bị để thực hiện.
Tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại UBND xã như sau:
Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận và xử lý kể từ ngày 01.01.2021 đến ngày 30/9/2021 cụ
thể như sau: Lĩnh vực Tư pháp: 205 hồ sơ; Lĩnh vực Địa chính – xây dựng: 5 hồ sơ; Lĩnh
vực Lao động thương binh và xã hội: 12 hồ sơ; Lĩnh vực AN – TT: Số lượng hồ sơ tiếp
nhận: 3, số lượng hồ sơ giải quyết:3; Lĩnh vực Tôn giáo: 0 hồ sơ; Lĩnh vực Dân số và
KHHKĐ, Thủy lợi, giáo dục và đào tạo : 0 hồ sơ.
Kết quả giải quyết TTHC:Hồ sơ giải quyết đúng hạn: 225 hồ sơ, hồ sơ giải quyết quá
hạn: 0 hồ sơ.
- Về áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính:
Đến nay đã cấp 34 tài khoản Q-office cho các cá nhân và một số chữ ký số.
Đã sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung và các phần mềm để thực hiện
công tác chuyên môn phục vụ cải cách thủ tục hành chính (phần mềm QTI-Office, kiểm

sốt thủ tục hành chính, kiểm soát Hộ tịch, quản lý Hộ nghèo, Phần mềm kê khai thuế,
Phần mềm Bảo hiểm xã hội…).
*Hạn chế, nguyên nhân
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo CCHC của Cấp ủy Đảng chưa thực sự quyết liệt và đồng
bộ. Một số ban, ngành chưa chú trọng vận dụng vào công việc chuyên mơn.
Hiệu quả cơng tác rà sốt, đơn giản hóa TTHC còn thấp, chưa quan tâm đúng mức
việc thực hiện rà sốt đơn giãn hóa TTHC.
Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng cịn chưa thực hiện
được, dẫn đến thủ tục giải quyết một số hồ sơ chưa tạo được quy trình thống nhất, chưa
đồng bộ thông suốt giữa các ngành dẫn đến giải quyết hồ sơ chậm.
Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Khả năng tiếp cận và ứng dụng CNTT của một số bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức hạn chế; Nguồn nhân lực công nghệ thơng tin hiện vẫn cịn thiếu, đặc biệt là thiếu
cán bộ cơng nghệ thơng tin có trình độ cao;
* Giải pháp:
-Thường xuyên kiểm tra, rà soát TTHC, nâng cao chất lượng việc thực hiện tiếp công
dân, đảm bảo việc giải quyết đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh thực hiện công tác
kiểm tra giám sát cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và
công dân; chấn chỉnh kỹ cưỡng, kỹ luật hành chính.


18

- Tiếp tục thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính và rà sốt thủ tục hành
chính. Báo cáo đầy đủ đúng nội dung và đúng thời gian quy định.
- Ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ
nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính. Xây dựng Bộ
tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức của các ngành theo vị trí việc làm,
khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học, đáp ứng yêu cầu về
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành chính cho đội ngũ cán bộ, công
chức.

Thực trạng CCTHHC tại Đà Nẵng:
Theo đánh giá, thành phố Đà Nẵng là địa phương đi đầu trong công tác cải cách
hành chính nhà nước. Bài viết sau một lần nữa xin được đánh giá thêm về công tác cải
cách hành chính tại thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua:
Về cơng tác cải cách thủ tục hành chính, trong nỗ lực nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, chính quyền thành phố Đà Nẵng
đã thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hố các quy định về thủ tục hành chính để
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi nhất cho
người dân, giảm từ 1/3 đến 1/2 thời gian giải quyết các dịch vụ hành chính cơng trên tất cả
các lĩnh vực, thơng qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã trở thành điểm sáng nhất
sau 10 năm thực hiện công tác cải cách hành chính. Từ năm 2001, cơ chế một cửa đã được
thực hiện đồng bộ ở cả ba cấp: thành phố, quận, huyện và phường, xã (100% cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, 100% quận, huyện, phường, xã). Thành phố đã và
đang triển khai các giải pháp ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ hành chính cơng và
bước đi đầu tiên triển khai tại chính quyền cơ sở. Đến nay 100% phường, xã được cài đặt
và sử dụng Phần mềm một cửa điện tử để quản lý hồ sơ một cửa, một cửa liên thông; kết
hợp với trang www.motcua.danang.gov.vn - hiển thị tình hình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; phục
vụ tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng giải quyết hồ sơ của tổ chức, cơng dân. Điểm
sáng của mơ hình một cửa điện tử này là UBND quận Thanh Khê, dự kiến trong năm 2011
sẽ nhân rộng đến 100% quận, huyện.


19

Nhằm nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công chức, thành phố đã tập trung
vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tỷ lệ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

hàng năm chiếm 30% tổng số CBCCVC hiện có. Thực hiện Đề án 393, thành phố đã
cử 81 người đi học thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở nước ngồi (trong đó có 19 tiến sĩ). Đối với
đào tạo học sinh giỏi tốt nghiệp trung học phổ thông theo Đề án 47, thành phố đã
cử 288 em đi học đại học trong nước và nước ngồi. Bên cạnh đó chính sách thu hút
nguồn nhân lực bên ngồi cũng có những kết quả đáng phấn khởi (sau 10 năm, thành phố
Đà Nẵng đã tiếp nhận và bố trí cơng tác cho 866 người thuộc diện thu hút). Đề án đào tạo
nguồn chức danh bí thư, chủ tịch UBND phường, xã (Đề án 89) cũng đã có 139 người
người tốt nghiệp ra trường bố trí công tác tại các phường, xã. Đồng thời, sau hơn 4 năm
(2006 – 2010) triển khai thực hiện chủ trương thi tuyển chức danh lãnh đạo, đến nay đã có
19 lượt Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện tổ chức thi tuyển với 207 ứng viên đăng ký dự
thi và có 68 trúng tuyển. Qua thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đã khuyến khích cán bộ,
cơng chức, viên chức có tuổi đời trẻ, cán bộ trong diện quy hoạch, khơi dậy nguồn lực từ
bên ngoài đăng ký dự thi và đã tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực, có
phẩm chất, đạo đức tốt, phù hợp với kết quả quy hoạch cán bộ của các ngành, các địa
phương để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị.
Thành phố cũng tập trung ban hành nhiều chương trình hành động và giải pháp cụ
thể để làm chuyển biến lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Để theo
dõi, giám sát việc triển khai thực hiện các văn bản đã ban hành, UBND thành phố ban
hành Quy định về việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công,
đồng thời tiến hành thường xuyên các hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ. Hàng năm,
tiến hành kiểm tra tại 100% cơ quan, đơn vị để đơn đốc, chấn chỉnh tình hình kỷ luật kỷ
cương hành chính và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Về cải cách thủ tục hành chính, Đà Nẵng tập trung đơn giản hóa các thủ tục thuộc
lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, y tế, giáo dục…Thành phố cũng lần đầu tiên đưa
ra nội dung về cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan, đơn vị các cấp; xây
dựng phương pháp đánh giá tác động của thủ tục hành chính đến chi phí xã hội, chi phí
quản lý hành chính nhà nước; đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ hành chính cơng
theo hướng đơn giản, liên thông, liên kết, hiện đại, trực tuyến và thể hiện rõ văn hóa phục
vụ; xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính cơng.
Thành phố nghiên cứu đề xuất mơ hình tổ chức và hoạt động của chính quyền đơ

thị; xây dựng “Trung tâm một cửa điện tử thành phố” tại trung tâm hành chính thành phố.
Thành phố thực hiện tin học hóa các quy trình cơng việc trong nội bộ cơ quan hành chính,
trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân,
đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp
công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trực tuyến trên trang thông tin điện
tử của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện
tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân; hình thành các cơ sở dữ


20

liệu chung, phục vụ cơng tác quản lý hành chính nhà nước mang tính liên ngành, liên
cấp…
Thành phố đồng thời hình thành hệ thống các giải pháp thực hiện đồng bộ. Một
trong những giải pháp được chú trọng là tăng cường cơng tác chỉ đạo triển khai cải cách
hành chính từ Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố đối với
các sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân các cấp; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quận, huyện chịu trách
nhiệm cá nhân về mặt chỉ đạo, đôn đốc triển khai các nội dung cải cách hành chính thuộc
phạm vi quản lý của ngành và địa phương; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
cơng chức làm cơng tác tham mưu về cải cách hành chính ở cấp thành phố và cấp quận,
huyện… Năm 2014, Sở Nội vụ thành phố đã tham mưu triển khai nhiều giải pháp đổi mới
và nâng cao hiệu lực của bộ máy chính quyền và trong cơng tác cán bộ, cải cách hành
chính, thanh tra cơng vụ… qua đó góp phần tích cực vào việc giữ vững thứ hạng cao của
thành phố trong các bảng xếp hạng tỉnh, thành phố theo nhiều chỉ số quốc gia. Đó là chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (xếp thứ nhất); chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin
(dẫn đầu 4 năm liên tiếp); chỉ số quản trị hành chính cơng cấp tỉnh (xếp thứ 2); chỉ số cải
cách hành chính (dẫn đầu 2 năm liên tiếp 2012, 2013). Nhiều mơ hình mới, cách làm mới
của thành phố Đà Nẵng được Trung ương và các tỉnh, thành phố đánh giá cao. Tuy nhiên,
trong công tác cải cách hành chính, vẫn cịn một số lĩnh vực thủ tục hành chính chậm trễ,

nhất là lĩnh vực đất đai.
Một trong những điểm nổi bật trong cải cách thủ tục hành chính tại Đà Nẵng là việc
xây dựng và đưa Tổng đài hành chính cơng vào hoạt động, góp phần quan trọng trong đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, nhất là cung cấp dịch vụ
hành chính cơng trực tuyến theo u cầu của cơng dân, tổ chức. Giờ đây, khi có thắc mắc
về bất cứ vấn đề gì, người dân, du khách, các tổ chức, doanh nghiệp có thể gọi điện thoại
đến tổng đài 0511.3881.888 hay nhắn tin tới tổng đài 8188 hoặc qua Cổng thông tin dịch
vụ công (dichvucong.danang.gov.vn)… để được tư vấn, hướng dẫn và giải đáp kịp thời.
Hiện Trung tâm là đầu mối cung cấp và giải đáp mọi thắc mắc về thông tin kinh tế – xã hội
trên địa bàn thành phố cho người dân; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giúp tổ chức và
công dân truy vấn về tình trạng xử lý hồ sơ của các sở, ban, ngành, quận, huyện. Bên cạnh
đó, trung tâm cịn là đầu mối tiếp nhận mọi thông tin của người dân để phân luồng, chuyển
cho các cơ quan thẩm quyền liên quan xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Kết quả khảo sát mức độ hài lịng của cơng dân (do Viện Nghiên cứu phát triển kinh
tế-xã hội Đà Nẵng thực hiện) đối với chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính cơng, đặc
biệt thuộc lĩnh vực hộ khẩu, quản lý cư trú, có 98,8% đánh giá là hài lịng với dịch vụ (tính
từ mức trung bình trở lên); tỷ lệ đánh giá khơng hài lịng chiếm 1,3%. So sánh tương quan
giữa các quận thì chất lượng hài lịng đối với dịch vụ tại 2 quận Liên Chiểu và Hải Châu
được đánh giá cao nhất với tỷ lệ 99,3%.


21

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công dân, số lượng người dân đánh giá
“đồng ý” và “rất đồng ý” với tỷ lệ cao. Tỷ lệ người dân đánh giá thái độ làm việc của cán
bộ nhiệt tình và lịch sự ở mức “đồng ý” đến “rất đồng ý” đạt 89,9%; tỷ lệ phản hồi ở mức
đánh giá “rất không đồng ý” đến “không đồng ý” chỉ chiếm khoảng 0,2%./.

Câu 6. Phân tích các nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai? Liên hệ thực tế
việc thực hiện các nguyên tắc trên ở địa phương? (5 điểm)

* Phân tích các nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý NN về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý NN có thẩm quyền trong
việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hành động
của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
Nguyên tắc QLNN về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc mà
các cơ quan QLNN và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và
sử dụng đất.
1. Bảo đảm QL đúng thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền QLNN về đất đai được quy định tại điều 23, 24 Luật Đất đai năm
2013, theo đó:
- Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai
trong phạm vi cả nước.
- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc TW và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, thống
nhất QLNN về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong QLNN về
đất đai.
- Bộ TN và MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc QLNN về đất đai.
- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất
đai tại địa phương.
- UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và QLNN về đất
đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai.
Các cơ quan nhà nước không được ủy quyền những việc thuộc thẩm quyền của
mình cho cấp dưới
2. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của NN về đất đai
Đất đai là tài sản của toàn dân, đồng thời là tài sản của quốc gia, lãnh thổ bất khả
xâm phạm của dân tộc, khơng có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào được tự ý chiếm giữ, sử dụng
đất đai của quốc gia. NN thống nhất QL về đất đai theo quy định của pháp luật. Văn bản

quy phạm pháp luật của cơ quan cấp dưới phải phù hợp và không được mâu thuẫn với cơ
quan nhà nước cấp trên.


22

3. Bảo đảm QLNN về đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt
Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, theo đó NN có quyền”:
- Lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.
- Quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử đụng đất.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử đụng đất phải theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
NN nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê
duyệt.
4. Bảo đảm sự kết hợp hài hịa giữa các lợi ích
Cần kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của
người sử dụng đất, bởi đất đai không chỉ là tài sản quốc gia, mà còn là tư liệu sản xuất của
người sử dụng đất, nhất là đối với nông dân. Nếu chỉ coi trọng lợi ích của NN, xem nhẹ lợi ích
của người sử dụng đất thì khơng động viên được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng
tạo trong sự phát triển kinh tế đất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng
đất thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
5. Sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và khơng làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của người sử dụng
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc, vừa là mục
tiêu của QLNN về đất đai, bởi đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, có giới hạn về mặt số lượng,
trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
* Liên hệ thực tế việc thực hiện các nguyên tắc trên ở địa phương?

Nam Giang là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện
tích tự nhiên: 1.842,88 Km2, có đường Biên giới chung với nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào dài 70 Km.
- Tổng diện tích tự nhiên của huyện chia theo tình hình sử dụng
đất: 184.288,66 ha. Trong đó:
1. Diện tích đất nơng nghiệp: 153.526,4 ha, phân ra:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 5.263,05 ha
+ Đất lâm nghiệp:
184.232,3 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản:
23,44 ha
2. Đất phi nông nghiệp:
4.261,06 ha
3. Đất chưa sử dụng:
26.354,99 ha
Cơng tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tích cực, được dư luận
đánh giá cao, nhất là cơng tác giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh lý biến động đất đai. Các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đều
được công khai, minh bạch, việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đều được thực hiện
qua cơ chế "một cửa, "một cửa liên thơng".
Theo số liệu thống kê tính đến cuối năm 2021, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính huyện đã tiếp nhận …….. hồ sơ lĩnh vực đất đai,
trong đó có ……….. hồ sơ thủ tục hành chính thơng thường, ……….. hồ sơ một
cửa liên thông. Các hồ sơ đều được giải quyết đúng hạn, khơng có hồ sơ chậm


23

muộn. Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CN Văn phịng đăng ký
đất đai đã trình UBND ……. hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, trong đó ……. hồ sơ đã được cấp GCNQSD đất, …….hồ sơ cấp giấy
đăng ký đất đai, …….. hồ sơ UBND huyện đang thụ lý. Hàng tháng định kỳ báo cáo
công tác quản lý, sử dụng đất về Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp thời
các vấn đề có liên quan. UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tiếp tục tăng
cường cơng tác tuần tra, kiểm sốt, phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời xử
lý trường hợp vi phạm trong lĩnh vực đất đai, không để xãy ra tình trạng khiếu nại
kéo dài.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện
còn một số vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu như sau: Cơng tác quy hoạch xây
dựng cịn nhiều tồn tại, chất lượng quy hoạch chưa cao; ruộng đất nơng nghiệp vẫn
cịn manh mún, q trình tích tụ ruộng đất diễn ra chậm, hiệu quả sử dụng đất chưa
cao; tồn tại những hạn chế do bất cập trong chính sách pháp luật về đất đai, mặc dù
những văn bản, chính sách về đất đai đã có thay đổi nhiều nhưng chưa tồn diện làm
khó khăn trong cơng tác quản lý; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
trong việc thực hiện các quy định về quản lý đất đai trên địa bàn huyện chưa được
thường xuyên.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong thời gian
tới, bên cạnh việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn, gắn tinh
thần trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử, tiếp xúc khi giải quyết công việc với
nhân dân, doanh nghiệp, UBND huyện cần chỉ tăng cường kiểm soát, thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm về pháp luật đất đai, đặc biệt là thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm chấn chỉnh những yếu kém, hạn chế. Tăng cường tổ chức
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, người dân và doanh nghiệp về chính sách,
pháp luật đất đai để người sử dụng đất hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời
tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về đất
đai theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và nhanh gọn đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất trong thực hiện để từ đó có những cơ chế, chính sách phù hợp để quản lý đất đai đạt
hiệu quả cao trong tình hình mới././///.
*ATuấn soạn:Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai theo quy định tại Luật Đất đai
2013 gồm:

Thứ nhất, đảm bảo quản lý tập trung và thống nhất
Đất đai là tài nguyên của quốc gia và đồng thời cũng là tài sản chung của tồn dân.
Do đó, khơng cho phép bất kì chủ thể nào có hành vi chiếm đoạt tài sản công thành tài sản
riêng.
Nhà nước là đại diện hợp pháp duy nhất cho tồn dân và có tồn quyền chỉnh sửa
pháp lý của đất đai. Điều này nhằm mục đích tập trung quyền lực và quản lý thống nhất
của Nhà nước trong toàn bộ lĩnh vực xã hội nói chung và đất đai nói riêng.
Từ đây, ta có thể thấy Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý về đất
đai. Vai trò của Nhà nước được ghi nhận rõ trong Điều 4 Luật đất đai 2013.
Thứ hai, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai
Quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt và quyền chiếm hữu
đất đai của chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất đai là quyền tận dụng, khai thác, hưởng lợi tức
từ giá trị đất của chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đất đai.


24

Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà thực hiện thông qua việc thu tiền từ chủ
thể sử dụng. Bao gồm thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, phí sử dụng
đất, lệ phí trước bạ.
Để nguyên tắc quản lý đất đai được áp dụng một cách có hiệu quả, Nhà nước phải
xây dựng những quy định pháp luật phù hợp và giao đất trực tiếp cho các chủ thể sử dụng.
Vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước, vừa đảm bảo lợi ích cho từng cá nhân.
Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 60 Luật Đất đai 2013.
Thứ ba, đảm bảo sự kết hợp hài hịa giữa các lợi ích
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội,
đồng thời đây cũng là yếu tố quan trọng trong sản xuất, vậy nên, phải đảm bảo lợi ích của
người sử dụng đất.
Bên cạnh đó, đất đai là tài nguyên quốc gia nên phải được đảm bảo lợi ích chung
của xã hội. Kết hợp hài hịa 03 lợi ích trên là việc phát huy đồng thời cả ba lợi ích, khơng

để lợi ích này lấn át hay triệt tiêu lợi ích khác.
Việc đảm bảo hài hịa 03 lợi ích được thực hiện thơng qua quy hoạch hoặc các quy
định tài chính về đất đai. Cùng các chính sách về quyền, nghĩa vụ của nhà nước và người
sử dụng đất.
Thứ tư, tiết kiệm và hiệu quả
Thực chất, nguyên tắc quản lý đất đai cần dựa trên nguyên tắc kinh tế, do đó, tiết
kiệm là cơ sở, nguồn gốc của hiệu quả.
Điều này được thể hiện bằng việc xây dựng các kế hoạch sử dụng đất, phương án
quy hoạch có tính khả thi cao. Đồng thời, cần phải quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện kế hoạch sử dụng đất, phương án quy hoạch.
Từ đây, vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai mới được tăng cường. Phục vụ
cho chiến lược tăng trưởng kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất có thể
mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
*Liên hệ thực tế tại huyện Nam Giang
Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện vẫn cịn khá phức tạp, tình
trạng lấn chiếm đất đai vẫn kéo dài.
Mặc dầu Chủ tịch UBND huyện đã ban hành các Văn bản chỉ đạo các xã, cơ quan,
ban ngành tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong đó, yêu cầu ngành chức
năng và các địa phương thường xuyên kiểm tra, thanh tra công tác quản lý trật tự xây
dựng, quản lý đất đai để kịp thời chấn chỉnh, nhất là tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính trong việc cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhằm
tạo điều kiện cho người dân. Tuy nhiên, câu chuyện quản lý đất đai vẫn là một câu chuyện
dài nhiều tập, với khá nhiều vấn đề cần sớm được quan tâm, tháo gỡ.
Việc quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập là do một số cơ quan chức năng chưa nhận
thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong quản lý đất công, công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng chưa kịp thời; thiếu quan tâm theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đùn đẩy trách
nhiệm, chưa kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm… dẫn đến gây thất thốt, lãng
phí nguồn tài ngun đất đai. Các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy
định quản lý kiến trúc đến nay chưa phủ kín địa bàn làm hạn chế quyền xây dựng nhà ở

hợp pháp của người dân. Cấp ủy đảng, chính quyền một số đơn vị xã thiếu sự quan tâm chỉ
đạo, có lúc cịn bng lỏng trong cơng tác quản lý đất đai. Mặt khác, nhận thức pháp luật
về đất đai trong Nhân dân cịn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng vi phạm như lấn chiếm,
xây dựng cơng trình trái phép trên đất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Chính quyền các cấp


25

không xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về đất đai, nhất là các khu dân cư tự phát,
các trường hợp phân lô, bán nền trái pháp luật, điều mà lẽ ra, cần phải được quản lý chặt
chẽ.
Câu 7.Phân tích nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu? Liên hệ thực
tế về hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch, hội khẩu ở địa phương? (5 điểm).
Quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch:
Theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, bao
hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành
pháp và tư pháp. Quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân lao động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước.
1. Nội dung QLNN về hộ tịch, hộ khẩu
- Một là, soạn thảo các dự án pháp luật, pháp lệnh về hộ tịch, hộ khẩu
Đó là việc các cơ quan hành chính NN theo thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có chứa các quy tắc xử sự chung thực hiện quản lý và phục vụ trong các hoạt
động hành chính - tư pháp theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hai là, tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu
Tuyên truyền, vận động nhân dân bằng các hình thức như đưa giáo dục pháp luật về

hộ tịch, hộ khẩu vào các cấp học, tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, tập hợp nhân dân tổ chức tuyên truyền miệng, tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật, sân khấu hóa, qua hoạt động xét xử, tư vấn pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu tới mọi
công dân để họ biết, hiểu và thực hiện.
- Ba là, hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về hộ tịch, hộ khẩu
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ hướng dẫn chỉ đạo chung;
Bộ Ngoại giao phối hợp với bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đăng ký và
quản lý hộ tịch, hộ khẩu của các cơ quan ngoại giao, lãnh sự.
UBND cấp tỉnh QLNN về hộ tịch ở địa phương. Hướng dẫn chỉ đạo đối với cấp
huyện và cấp xã;


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×