1
KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN KỸ THUẬT TỈA
THƯA RỪNG TRỒNG THÔNG ĐUÔI NGỰA THUẦN LOÀI VÀ
THÔNG ĐUÔI NGỰA XEN KEO LÁ TRÀM Ở VÙNG DỰ ÁN KFW1
Trần Văn Con, Nguyễn Toàn Thắng
Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả xây dựng mô hình kỹ thuật tỉa thưa rừng trồng Thông đuôi ngựa
thuần loài và xen Keo lá tràm được thiết lập do dự án KfW1 tài trợ tại Bắc Giang và Lạng
Sơn. Kết quả theo dõi sau một năm cho thấy việc tỉa thưa đã cải thiện sinh trưởng của cây để
lại rõ rệt, lượng tăng trưởng trong một năm sau khi tỉa thưa biến động từ 4-13,46 m
3
/ha/năm,
trong khi rừng không tỉa thưa ở trong vùng đạt bình quân từ 3-7 m
3
/ha/năm. Tuy nhiên, mật
độ xuất phát của các mô hình khác nhau, cho nên cường độ tỉa khác nhau đã không ảnh
hưởng rõ rệt đến số cây để lại sau tỉa thưa (đối với các công thức khác nhau).
Từ khoá: Kỹ thuật tỉa thưa, rừng Thông đuôi ngựa thuần loài, rừng Thông đuôi ngựa xen
Keo lá tràm.
MỞ ĐẦU
Trong khoảng 15.000ha rừng đã được trồng từ những năm 1996-2000 trong khuôn khổ hợp
tác Tài chính Việt Đức (dự án KfW1) ở hai tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, có hai phương thức
trồng chủ yếu: (i) Rừng trồng Thông đuôi ngựa thuần loài (Pinus massosiana), chiếm một tỷ lệ
khá lớn, được trồng ở vùng dự án với hai mật độ chủ yếu đó là: 1.600 và 2.000 cây/ha. Rừng đã
khép tán, hiện tượng cạnh tranh giữa các cây trồng đã diễn ra mạnh mẽ gây nên sự phân hoá và
làm ảnh hưởng sự sinh trưởng cũng như chất lượng gỗ của cây trồng. (ii) Rừng trồng hỗn giao
Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm: có diện tích ít hơn và được trồng theo tỷ lệ 1:3 (một hàng Keo
lá tràm xen với 3 hàng Thông đuôi ngựa). Phần lớn những diện tích trồng theo mô hình này ở
vùng dự án đã xảy ra hiện tượng cây Keo lá tràm lấn át làm cho cây Thông đuôi ngựa không phát
triển bình thường được.
Một nhu cầu cấp thiết trước mắt hiện nay là việc xử lý lâm sinh các rừng trồng theo 2
phương thức nói trên như thế nào để nâng cao chất lượng rừng trồng đáp ứng được mong muốn
của người dân trồng rừng?
Mô hình tỉa thưa được thiết lập trong rừng Thông đuôi ngựa thuần loài và Thông đuôi ngựa
xen Keo lá tràm nhằm các mục đích sau:
- Làm hiện trường trình diễn các hướng dẫn kỹ thuật tỉa thưa rừng trồng cho vùng dự án và
các vùng có rừng trồng tương tự;
- Nghiên cứu bổ sung các cơ sở khoa học để hoàn thiện dần qui trình tỉa thưa rừng trồng;
- Theo dõi ảnh hưởng của các phương thức tỉa thưa đến chất lượng phát triển của lâm phần
rừng trồng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
2
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của Dự án KFW1 - Các biện pháp đào tạo và qua khảo sát thực
tế hiện trường, nhóm chuyên gia nghiên cứu đã chọn được các hiện trường làm vật liệu xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật tỉa thưa. Bảng 1 mô tả các đặc trưng chủ yếu như loại rừng, năm
trồng, địa điểm và diện tích của các lô rừng được lựa chọn để xây dựng mô hình.
Bảng 1. Tổng hợp hồ sơ các mô hình trình diễn tỉa thưa
STT Kiểu rừng
Năm
trồng
Chủ hộ
Diện tích
(ha)
Địa điểm Ghi chú
1
Thông xen
keo
1997 Lý Văn Sỉn
1,33
Tư Thâm-
Đồng Cốc-
Lục Ngạn-
Bắc Giang
Công thức A
1,42 Công thức B
2
Thông xen
keo
1997
La Vinh Quang
Nông Văn Đường
1,30
Khuôn Cầu II-
Quế Sơn -
Sơn Động -
Bắc Giang
Công thức A
Phạm Ngọc Quỳnh 1,00 Công thức B
3
Thông thuầ
n
loài
1997
Nông Xuân Hội 0,96
Thôn Thượng-
Cẩm Đàn -
Sơn Động -
Bắc Giang
Công thức A
Hoàng Văn Được 1,15 Công thức B
4
Thông thuầ
n
loài
1998
Hoàng Thị Yến 0,78
Bắc Đồng -
Gia Cát -
Cao Lộc -
Lạng Sơn
Công thức A
Lương Thị Soi 0,95 Công thức B
5
Thông
thuần loài
1997 Nguyễn Trường Danh
1,00
Pò Tấu -
Đình Lập -
Đình Lập-
Lạng Sơn
Công thức A
0,90 Công thức B
Tổng cộng 10,79
Phương pháp
Các công thức tỉa thưa
Mỗi mô hình trình diễn bao gồm hai công thức tỉa thưa khác nhau được ký hiệu là A và B,
nội dung của các công thức này được mô tả chi tiết ở bảng 2.
3
Bảng 2. Các công thức tỉa thưa
Kiểu rừng Công thức A Công thức B
Thông thuần loài
(3 mô hình = 6ha)
Tỉa thưa cường độ nhẹ:
Mật độ để lại sau lần tỉa thưa đầu tiên
là 1.100 cây/ha; tương đương với
cường độ tỉa khoảng 20%-25% (chỉ
chặt những cây có hình thức xấu, sâu
bệnh, bị chèn ép, lệch tán, cụt
ngọn…).
Tỉa cành các cây thông mục đích.
Tỉa thưa cường độ trung bình:
Mật độ để lại sau lần tỉa thưa đầu tiên là 950
cây/ha; tương đương với cường độ tỉa 30%-
35% (ngoài việc chặt các cây có hình thức xấu
như công thức 1, chặt các cây sinh trưởng bình
thường nhưng mọc quá dày, cạnh tranh nhau về
không gian sinh trưởng). Tỉa cành các cây
thông mục đích.
Thông xen keo
(2 mô hình = 4ha)
Đối tượng nuôi dưỡng chính là
Thông, tỉa thưa 50%-70% cây keo
đang cạnh tranh với thông bất kể
đường lớn nhỏ và tỉa thưa thông theo
cường độ 20%.
Tỉa thưa 70% keo theo hàng đến khai thác toàn
bộ keo (tuỳ tình hình thực tế cụ thể) và 30%
thông.
Thiết kế mô hình trình diễn
Mỗi mô hình trình diễn được chia làm hai phần cho hai công thức tỉa thưa khác nhau (A và
B), mỗi phần nằm trọn trong diện tích rừng của một hộ gia đình và có diện tích khoảng 1ha. Như
vậy mỗi ô trình diễn sẽ có diện tích là 2ha.
Lựa chọn cây mục đích, cây tỉa thưa và tính toán cường độ tỉa thưa
Trong cả hai phần của mô hình trình diễn, tiến hành chọn cây mục đích theo tiêu chuẩn: có
hình thái tốt, có tiềm năng phát triển, có sức sống và không bị lỗi gỗ, bầm dập vỏ, các cây mục
đích này được đánh dấu bằng một vòng sơn (màu đỏ) ở độ cao 1,3m. Mỗi ha sẽ chọn 400 cây
mục đích. Các cây bài chặt được lựa chọn theo phương pháp phân tích tình huống cạnh tranh với
cây mục đích đã được lựa chọn và các tiêu chuẩn theo thứ tự ưu tiên: cây bị bệnh, cây chèn ép
cây mục đích, cây có thân hình cong queo, chất lượng xấu, cây có hình thái tốt nhưng tiềm năng
phát triển kém và được đánh dấu bằng một dấu X bằng sơn (màu vàng). Bảng 3 tổng hợp mật độ
trước khi tỉa thưa, sau khi tỉa thưa và cường độ tỉa thưa theo số cây của các mô hình.
Cách tính toán cường độ khai thác
- Sau khi đã đánh dấu cây mục đích và cây bài chặt, trong lô trình diễn sẽ có 3 loại cây:
cây mục đích (sơn đỏ), cây bài chặt (sơn vàng), và cây tạm thời để lại (không đánh dấu).
Tiến hành kiểm kê trữ lượng của lô rừng theo phương pháp ô tiêu chuẩn tạm thời được
trình bày ở mục sau. Khi đo đếm và tính toán trữ lượng cần tách thành 3 nhóm: trữ lượng
của các cây mục đích, trữ lượng của các cây bài chặt và trữ lượng của các cây không
đánh dấu.
- Cộng trữ lượng của cả 3 nhóm cây ta có trữ lượng của toàn lâm phần ký hiệu là M, trữ
lượng của các cây bài chặt ký hiệu là Mc, như vậy cường độ tỉa thưa được tính là:
Pc (%) = 100x
M
Mc
- Bắt đầu bài chặt từ các cây có ưu tiên cao (sâu bệnh, chèn ép cây mục đích…) cho đến
khi đạt cường độ tỉa thưa thích hợp theo công thức A và B thì sẽ dừng lại.
Kiểm kê trữ lượng rừng trước và sau tỉa thưa
4
Việc điều tra xác định trữ lượng của rừng trước và sau tỉa thưa được tiến hành bằng phương
pháp lập ô tiêu chuẩn tạm thời với diện tích 100m
2
/ô (10 x 10m). Tỷ lệ rút mẫu là 10%, tức là 10
ô tiêu chuẩn trên 1ha. Các ô tiêu chuẩn đo đếm được thiết lập theo tuyến hệ thống từ chân đồi lên
đỉnh.
Các số liệu đo đếm trong ô tiêu chuẩn là: đường kính ngang ngực (D
1,3
); chiều cao vút ngọn
(H
vn
) và chiều cao dưới cành (H
dc
). Thể tích các cây đo đếm được tra biểu điều tra kinh doanh
rừng trồng của 14 loài cây chủ yếu và bảng thể tích hai nhân tố lập cho cây Thông đuôi ngựa ở
vùng Đông Bắc.
Chặt hạ cây bài và vận xuất ra bãi gần đường ô tô
Các cây bài chặt sẽ được chặt hạ, tỉa cành cắt thành khúc theo tiêu chuẩn sản phẩm rồi vận
chuyển ra nơi tập kết gần đường giao thông để chở đi bán.
Thu thập và xử lý số liệu
Đường kính cây được đo vanh tại một địa điểm nhất định thống nhất cho các lần đo khác
nhau.
Chiều cao cây (chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành) được đo bằng thước đo cao
hoặc nếu cây chưa cao quá 10m sẽ được đo bằng sào. Chiều cao dưới cành được hiểu là
chiều cao từ mặt đất lên tới cành tươi đầu tiên tạo thành tán cây liên tục.
Thể tích cây và trữ lượng lô rừng được tính theo phương pháp tra bảng thể tích hai nhân tố
được lập cho Thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc.
Số liệu đo đếm được nhập, xử lý và quản lý thống nhất bằng phần mềm Excel.
Việc đo đếm theo dõi số liệu được tiến hành trước tỉa thưa, ngay sau tỉa thưa và định kỳ
mỗi năm một lần cho đến khi tiến hành lần tỉa thưa thứ hai.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thực hiện tỉa thưa
Các mô hình tỉa thưa đã được điều tra, thiết kế trong thời gian tháng 10 năm 2006; và công
việc tỉa thưa được hoàn chỉnh vào đầu tháng 11 năm 2006. Kết quả tính toán sản lượng rừng
trước và sau tỉa thưa được tập hợp trong báo cáo mô hình năm 2006 (Nguyễn Toàn Thắng,
2006). Bảng 3 và 4 sau đây tóm tắt kết quả tính toán mật độ, trữ lượng, và cường độ tỉa thưa
trước và sau tỉa thưa ở các mô hình trình diễn. Kết quả so sánh giữa thiết kế và thực tế tỉa thưa ở
các mô hình được tập hợp ở phụ biểu 1.
Trong tất cả các mô hình tỉa thưa, các cây mục đích đều được tỉa cành theo đúng qui định
của bản hướng dẫn kỹ thuật đã được ban hành.
5
Bảng 3. Tổng hợp các chỉ tiêu theo mật độ
STT Mô hình
Công
thức
Mật độ (Cây/ha)
Cường độ
tỉa thưa theo
mật độ (%)
Địa điểm
Trước
tỉa
thưa
Sau tỉa
thưa
Số cây
tỉa
1 Thông xen
keo
A 1050 780 270 25,71 Tư Thâm, Đồng Cốc ,
Lục Ngạn, Bắc Giang
B 920 630 290 31,52
2 Thông xen
keo
A 1430 1030 400 27,97 Khuôn Cầu, Quế Sơn, Sơn
Động, Bắc Giang
B 1370 900 470 34,31
3 Thông
thuần loài
A 1460 1060 400 27,40 Thôn Thượng, Cẩm Đàn, Sơn
Động, Bắc Giang
B 1290 780 510 39,53
4 Thông
thuần loài
A 1650 1125 525 31,82 Bắc Đồng, Gia Cát,
Cao Lộc, Lạng Sơn
B 1700 1010 690 40,59
5 Thông
thuần loài
A 1570 1030 540 34,39 Pò Tấu, Đình Lập,
Đình Lập, Lạng Sơn
B 1620 960 660 40,74
Bảng 4. Tổng hợp các chỉ tiêu theo trữ lượng
STT Mô hình
Công
thức
Trữ lượng (m
3
/ha) Cường
độ tỉa
(%)
Địa điểm
Trước tỉa
thưa
Sau tỉa
thưa
Khối
lượng tỉa
1 Thông xen
keo
A 64,21 37,25 26,99 41,99 Tư Thâm, Đồng Cốc, Lục
Ngạn, Bắc Giang
B 41,71 28,13 13,58 32,56
2 Thông xen
keo
A 62,26 41,78 20,48 32,90 Khuôn Cầu, Quế Sơn, Sơn
Động, Bắc Giang
B 61,54 40,08 21,46 34,86
3 Thông thuần
loài
A 74,25 56,95 17,30 23,30 Cẩm Đàn, Sơn Động, Bắc
Giang
B 66,28 44,59 21,69 32,72
4 Thông thuần
loài
A 88,99 66,74 22,25 25,00 Bắc Đồng, Gia Cát, Cao
Lộc, Lạng Sơn
B 90,16 60,74 29,42 32,63
5 Thông thuần
loài
A 76,57 56,03 20,54 26,83 Pò Tấu, Đình Lập, Đình
Lập, Lạng Sơn
B 73,65 50,04 23,61 32,06
6
Đánh giá bước đầu về kết quả tăng trưởng sau tỉa thưa
Kết quả điều tra trữ lượng rừng trong các mô hình tỉa thưa sau một năm đã được tập hợp
ở phụ biểu 2. Từ biểu này chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Ảnh hưởng của cường độ tỉa thưa đối với lượng tăng trưởng trong các công thức tỉa thưa
chưa thể hiện rõ ràng trên các số liệu tính toán; nhìn chung lượng tăng trưởng về thể tích sau một
năm vẫn phụ thuộc chủ yếu vào mật độ để lại của lâm phần sau tỉa thưa. Tuy nhiên, tăng trưởng
về đường kính ở các mô hình có cường độ tỉa thưa mạnh (Công thức B) có chiều hướng cao so
với công thức tỉa nhẹ.
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Các mô hình trình diễn tỉa thưa đã được thực hiện theo đúng thiết kế; kết quả theo dõi tăng
trưởng một năm sau tỉa thưa cho thấy:
(i) Việc tỉa thưa đã cải thiện sinh trưởng của cây để lại rõ rệt, lượng tăng trưởng trong một
năm sau khi tỉa thưa biến động từ 4-13,46 m
3
/ha/năm, trong khi rừng không tỉa thưa ở trong vùng
đạt bình quân từ 3-7 m
3
/ha/năm. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cường độ tỉa thưa chưa rõ nét vì mật
độ xuất phát của các mô hình khác nhau nên cường độ tỉa khác nhau chưa ảnh hưởng rõ rệt đến
số cây để lại sau tỉa thưa (đối với các công thức khác nhau); nghĩa là có khi cường độ tỉa thưa
cao nhưng vì mật độ ban đầu cao nên số cây còn lại sau tỉa thưa vẫn còn cao so với công thức tỉa
thưa ở cường độ nhẹ, nhưng mật độ ban đầu lại thấp hơn.
(ii) Trong hai mô hình tỉa thưa rừng thông xen keo, hiệu quả rõ ràng là các cây thông có nguy
cơ bị keo chèn ép đã được phục hồi rõ rệt, sinh trưởng tốt hơn so với trước khi tỉa thưa.
Khuyến nghị
Cần phải tiếp tục bảo vệ và theo dõi mô hình thêm một thời gian nữa để có các kết luận chính
xác hơn về hiệu quả tỉa thưa và xác định nhu cầu tỉa thưa lần thứ hai để nuôi dưỡng các cây
thông mục đích thành cây cung cấp gỗ xẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban quản lý Dự án KfW1 các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, 1997, 1998. Hồ sơ thiết kế
trồng rừng.
Nguyễn Toàn Thắng, 2006. Báo cáo kết quả các mô hình tỉa thưa năm 2006. Dự án
KfW1 - Các biện pháp đào tạo.
Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ NN&PTNT, 2003. Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của
14 loài cây chủ yếu. Tiêu chuẩn ngành 04-TCN-66-2003. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
RESULTS OF THINING TECHNIQUES DEMONSTRATION
MODELS FOR PURE PINUS MASSOSIANA AND MIXED
BETWEEN PINUS MASSOSIANA AND ACACIA
AURICULIFORMIS IN AREA OF KFW1 - PROJECT
Tran Van Con, Nguyen Toan Thang
Silvicultural Techniques Research Division
7
Forest Science Institute of Vietnam
SUMMARY
The paper presents results of thinning techniques demonstration models for pure Pinus
massosiana and mixed of Pinus massosiana and Acacia auriculiformis plantations funding by
KfW1-project in Bac Giang and Lang Son provinces. Data recorded after one year of thinning
shows, that growth of forests have been clearly improved. The increment of thinned stands varies
between 4-13,46 m
3
/ha/year, while the average increment of unthinned stands in the same area
was about 3-7 m
3
/ha/year;
Keywords: Thining techniques, Pinus massosiana pure stand, mixed stand of Pinus massosiana
and Acacia auriculiformis .
8
Phụ biểu 1. So sánh cường độ tỉa thưa theo thiết kế và thực tế (tính theo mật độ và trữ lượng)
Thôn - xã
Các đặc trưng
Công thức A Công thức B
Theo thiết kế Tỉa thực tế
Sai số %
Theo thiết kế Tỉa thực tế
Sai số % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối
%
Đồng Cốc -
Lục Ngạn
Mật độ (cây/ha) 263 25 270 25,71 -2,86 322 35 290 31,52 9,94
Trữ lượng (m
3
/ha) 16,06 25 26,96 41,99 -67,97 14,60 35 13,58 32,56 6,97
Quế Sơn -
Sơn Động
Mật độ (cây/ha) 358 25 400 27,97 -11,89 479 35 470 34,31 1,98
Trữ lượng (m
3
/ha) 15,56 25 20,48 32,89 -31,59 21,54 35 21,46 34,86 0,39
Cẩm Đàn -
Sơn Động
Mật độ (cây/ha) 365 25 400 27,40 -9,59 452 35 510 39,53 -12,96
Trữ lượng (m
3
/ha) 18,56 25 17,30 23,30 -36,8 23,20 35 21,69 32,72 6,50
Gia Cát -
Cao Lộc
Mật độ (cây/ha) 413 25 525 31,82 -27,27 595 35 690 40,59 -15,97
Trữ lượng (m
3
/ha) 22,25 25 22,25 25,00 0,00 31,56 35 29,42 32,63 6,77
Pò Tấu-
Đình Lập
Mật độ (cây/ha) 393 25 540 34,39 -37,58 567 35 660 40,74 -16,40
Trữ lượng (m
3
/ha) 19,14 25 20,54 26,83 -7,30 25,78 35 23,61 32,06 8,41
9
Phụ biểu 2. Tăng trưởng trữ lượng sau một năm tỉa thưa ở các mô hình
TT Mô hình
Công
thức
Trữ lượng ngay sau tỉa thưa Trữ lượng sau tỉa thưa 1 năm Tăng trưởng
Địa điểm
Cộng
Cây mục
đích Cây để lại Cộng
Cây mục
đích
cây để
lại Cộng
Cây mục
đích
Cây để
lại
1
Thông xen
keo
A
T 29,49 12,89 16,6 33,66 14,96 18,7 4,17 2,07 2,1
Đồng Cốc, Lục Ngạn
K 7,76 7,76 10,09 10,09 2,33 0 2,33
C
37,25 12,89 24,36 43,75 14,96 28,79 6,50 2,07 4,43
B
T 23,55 8,76 14,79 27,44 9,71 17,73 3,89 0,95 2,94
K 4,58 4,58 6,91 6,91 2,33 0 2,33
C
28,13 8,76 19,37 34,35 9,71 24,64 6,22 0,95 5,27
2
Thông xen
keo
A
T 23,42 6,38 17,04 27,53 7,61 19,92 4,11 1,23 2,88
Quế Sơn, Sơn Động
K 18,36 18,36 19,44 19,44 1,08 0 1,08
C
41,78 6,38 35,4 46,97 7,61 39,36 5,19 1,23 3,96
B
T 32,93 20,63 12,3 39,02 24,7 14,32 6,09 4,07 2,02
K 7,15 7,15 9,47 9,47 2,32 0 2,32
C
40,08 20,63 19,45 48,49 24,7 23,79 8,41 4,07 4,34
3
Thông
A
56,95 24,35 32,6 57,69 21,68 36,01 0,74 -2,67 3,41
Cẩm Đàn, Sơn Động
10
thu
ầ
n
lo
à
i
B
44,59 18,53 26,06 51,51 20,64 30,87 6,92 2,11 4,81
4
Thông
thuần loài
A
66,74 15,04 51,7 79,1 19,76 59,34 12,36 4,72 7,64
Gia Cát, Cao Lộc B
60,74 15,63 45,11 73,63 19,17 54,46 12,89 3,54 9,35
5
Thông
thuần loài
A
56,03 18,25 37,78 69,49 21,85 47,64 13,46 3,6 9,86
Pò Tấu, Đình Lập B
50,04 21,49 28,55 60,16 25,3 34,86 10,12 3,81 6,31