Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu NHÂN GIỐNG CHO MỘT SỐ DÒNG TẾCH CÓ NĂNG SUẤT CAO MỚI ĐƯỢC TUYỂN CHỌN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 10 trang )



1


NHÂN GIỐNG CHO MỘT SỐ DÒNG TẾCH CÓ NĂNG
SUẤT CAO MỚI ĐƯỢC TUYỂN CHỌN


Đoàn Thị Mai, Lương Thị Hoan, Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Lê Sơn, Nguyễn Thị Mỹ Hương, Nguyễn Văn Long
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


TÓM TẮT
Năm 2006 và 2007, Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng - Viện KHLN Việt
Nam đã thu thập, tuyển chọn một số dòng tếch có tiềm năng sinh trưởng tốt và đã tiến
hành nhân giống bằng nuôi cấy mô. Kết quả cho thấy: Khử trùng mẫu bằng HgCl
2
0,05%
trong thời gian 10 phút cho kết quả tốt nhất, đạt trên 13%, thời gian lấy mẫu từ tháng 2- 8
cho tỷ lệ bật chồi cao, đạt 15%. Hệ số nhân chồi của Tếch ở môi trường WPM cao đạt
2,10 chồi/cụm. Song, nếu so sánh về chất lượng chồi thì môi trường MS lại là tốt nhất. Ra
rễ bằng phương pháp chấm thuốc bột TTG cho tỷ lệ ra rễ đạt 98,15%, cao hơn ra rễ trong
lọ.
Từ khoá: Tếch, nuôi cấy mô, tỷ lệ ra rễ

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nghiên cứu chọn giống cho một số loài cây bản địa và
nhập nội có giá trị kinh tế đang được triển khai thực hiện rộng rãi. Gỗ Tếch được sử dụng


phổ biến trong xây dựng và làm đồ gỗ gia dụng vì có khả năng chống mối mọt, chịu nước
lâu ngày, mặt gỗ có độ bóng cao và thớ gỗ mịn có thể bóc thành tấm mỏng. Là loài cây
có chất lượng gỗ cao lại có tỷ trọng nhẹ, ít bị hà bám, chịu được va đập và ngâm nước
mặn nên gỗ Tếch còn được dùng phổ biến trong công nghiệp đóng tàu. Mặt khác, nhu cầu
thương mại của gỗ Tếch ngày càng tăng bởi nó có thể thay thế một số loài gỗ quý khác
(Kjaer Lauridsen và Wellendorf, 1995).
Đầu những năm 30 của thế kỷ 20, Tếch được trồng thăm dò ở công viên hoặc trên
đường phố tại nhiều tỉnh phía Bắc nước ta như Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai
Châu, Hà Nội,… Cũng trong thời gian đó, Tếch đã được gây trồng thành những khu rừng
nhỏ ở Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vào những năm 60, với nguồn giống thu hái từ cây đã
trồng thành công một khu rừng Tếch có diện tích 200ha tại Định Quán, tỉnh Đồng Nai và
một số lâm phần khác trong đó có khu trồng Tếch rộng 5ha tại Eak-Mat, tỉnh Đắc Lắc.
Sau năm 1975, cây Tếch được trồng mở rộng ở nhiều lâm trường các tỉnh miền Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên như Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Đắc Lắc, Gia Lai, Kom
Tum… (Trần Văn Sâm, 2000). Diện tích trồng Tếch ở nước ta đạt khoảng 1.500ha. Tuy
nhiên, do chưa có giống được cải thiện nên chất lượng rừng không cao, năng suất còn rất
thấp, chỉ đạt từ 9 đến 12m
3
/năm)
Hiện nay, cây giống sản xuất từ hạt được sử dụng phổ biến nhưng chất lượng
không cao, không đáp ứng được nhu cầu trồng rừng do không có rừng giống chuyên
canh, hạt giống xô bồ nên phẩm chất kém, tỷ lệ nẩy mầm thấp, sinh trưởng và chất lượng
cây giống không đồng đều. Mặt khác, nhân giống bằng hom cũng gặp những khó khăn do
tỷ lệ ra rễ chỉ đạt khoảng 24-30% (Nguyễn Hoàng Chương và cs, 2000). Gần đây, Trung


2

tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, Viện KHLN Việt Nam đã thu thập, tuyển chọn được
một số dòng Tếch nguồn gốc từ Việt Nam và một số nước khác có tiềm năng sinh trưởng

tốt. Vì vậy, cùng với việc tiến hành khảo nghiệm mở rộng để đánh giá chất lượng các
giống, việc nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô là hết sức ý nghĩa để phát triển
giống mới này vào sản xuất.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Các chồi 30- 40 ngày tuổi của cây ghép 4-5 tháng tuổi những dòng Tếch mới tuyển chọn
tại các lâm phần rừng trồng ở Việt Nam, được dẫn giống về trồng tại vườn ươm thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, VKHLN Việt Nam, xã Đông Ngạc, huyện Từ
Liêm, Hà Nội.
Thời gian tiến hành thí nghiệm là các mùa trong năm.
Phương pháp nghiên cứu
Khử trùng đưa mẫu vào nuôi cấy invitro
Tiến hành qua các bước:
- Rửa mẫu vật bằng chất tẩy nhẹ, rồi làm sạch dưới vòi nước chảy
- Mẫu vật được lau bằng cồn 70
0

- Khử trùng bằng Clorua thuỷ ngân (HgCl
2
), Canxi hypoclorit (Ca(ClO)
2
) và
Hyđro peroxit (H
2
O
2
)

ở các nồng độ khác nhau từ 5-15 phút, sau tráng lại bằng nước cất

vô trùng 3-5 lần.
- Cấy mẫu vào môi trường tái sinh chồi ban đầu trong điều kiện vô trùng.
Tạo và nhân nhanh chồi
- Tái sinh chồi ban đầu : Tiến hành cấy trên các môi trường khác nhau MS
(Murashige và Skoog Medium), WPM (McCown Woody Plant Medium), B5 (Micro-
Macro Gamborg’s B5 medium) có bổ sung 7g/l agar-agar, 30g/l đường.
- Nhân chồi: Sử dụng môi trường xác định được từ thí nghiệm tái sinh chồi đã được cải
tiến về thành phần, tỷ lệ các chất đa lượng, vi lượng, có bổ sung các axit amin; các chất phụ gia;
các vitamin; một số chất cytokinin BAP (Benzylaminopurine) và Kn (Kinetin) ở các nồng
độ khác nhau 0,1; 0,5;1,0; 1,5 mg/l riêng rẽ hoặc phối hợp gọi là môi trường cải tiến
(MS*) Quá trình tạo rễ: Được tiến hành theo 2 phương pháp
- Ra rễ invitro: Chọn các chồi đủ tiêu chuẩn cao 3cm chất lượng tốt cắt cấy sang
môi trường tạo rễ, thành phần 1/2MS* có bổ sung IBA, NAA nồng độ 0,5; 1,0; 1,5,
2,0mg/l.


3

- Ra rễ exsitu: Cũng từ các chồi đủ tiêu chuẩn cấy ra rễ được cắt rồi chấm vào
thuốc bột thương phẩm TTG1 (gốc là IBA) và TTG2 (gốc là NAA) cấy trực tiếp trên cát
sạch hay vào bầu đất. Các chồi thí nghiệm được chăm sóc như áp dụng với giâm hom
thông thường (Đoàn Thị Mai và cs, 2003).
Đưa cây invitro ra ngoài vườn ươm: Vào 2 loại giá thể là cát sạch và bầu đất ở các thời
điểm khác nhau trong năm.
Số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai theo chương trình
phần mềm Excel (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của các loại hoá chất và thời gian khử trùng đến kết quả vào mẫu
Mẫu vật được khử trùng bằng 3 loại hoá chất là HgCl
2

nồng độ 0,05%, Ca(OCl)
2
5% và H
2
O
2
(Ôxi già) 10% trong các khoảng thời gian 5, 10 và 15 phút.
Sau đó mẫu được cấy vào môi trường MS* có bổ sung 0,5mg/l BAP, quan sát số
mẫu nhiễm, mẫu bật chồi trong 30-35 ngày. Số liệu thu thập được tổng hợp và tính
toán thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả mẫu bật chồi sau 30 ngày nuôi cấy
Hoá
chất
Thời
gian
(phút)
Tổng số

mẫu
Tỷ lệ mẫu
nhiễm (%)
Tỷ lệ mẫu sạch (%)
TL mẫu chết (%) TL mẫu bật chồi (%)

HgCl
2

0,05%
5


135

84,63

11,85

3,52

10

135

75,00

11,30

13,70

15

135

66,30

28,70

4,99

Ca(ClO)
2


5%
5

135

100,00

0

0

10 135 88,52 9,26 2,22
15

135

81,85

15,74

2,41

H
2
O
2

10%
5 135 100,00 0 0

10

135

93,15

6,85

0

15

135

92,41

7,59

0


Số liệu ở bảng 1 cho thấy các loại hoá chất, nồng độ và thời gian khử trùng có ảnh
hưởng lớn đến tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ bật chồi của mẫu cấy. Mẫu khử trùng bằng Ca(ClO)
2

Ôxi già có tỷ lệ nhiễm rất cao (81,85% - 100%) nên không thích hợp cho khử trùng mẫu
Tếch.


4


Như vậy, đối với Tếch thì công thức khử trùng bằng HgCl
2
0,05% trong khoảng
thời gian 10 phút là tốt nhất so với các công thức khác. Mặc dù tỷ lệ nhiễm là 75% nhưng
tỷ lệ mẫu chết có 11,3% nên tỷ lệ bật chồi hữu hiệu đạt 13,70%; công thức khử trùng thời
gian 15 phút

tỷ

lệ mẫu nhiễm là 66,30% nhưng tỷ lệ mẫu chết lại chiếm 28,70% dẫn đến
tỷ lệ bật chồi hữu hiệu chỉ đạt có 4,99%. Qua đó cho thấy việc xác định được công thức
khử trùng tốt đã góp phần quan trọng vào thành công của kết quả thí nghiệm.
Ảnh hưởng của thời điểm lấy mẫu đến khả năng tái sinh chồi ban đầu
Bảng 2. Kết quả tái sinh chồi sau 30 ngày nuôi cấy
Thời gian lấy mẫu
TL Mẫu nhiễm
(%)
TL mẫu bật chồi
(%)
TL mẫu chết
(%)
Thu

(9-2006)
64,07 6,67 29,26
Đô
ng

(12-2006)

59,81 3,33 36,85
Xu
â
n

(3-2007)
75,37 15,00 9,63
H


(6-2007)
73,52 13,89 12,59

Số liệu ở bảng 2 cho thấy thời điểm lấy mẫu có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nhiễm và
tỷ lệ bật chồi của mẫu cấy. Tỷ lệ mẫu bật chồi vào vụ Xuân - Hè (15% và 13,89%) cao
gấp 2-4 lần so với vụ Thu - Đông (6,67% và 3,33%). Từ đó cho thấy thời điểm lấy mẫu
thích hợp của Tếch là vào vụ Xuân - Hè từ tháng 2 đến tháng 7.
Kết quả thí nghiệm thu được ở trên phù hợp với những nghiên cứu trước đây của
tác giả (Trần Văn Minh, 2003 và cs; Chu Bá Phúc, 2003). Những nghiên cứu trước đây
đều cho thấy khả năng sống và mức độ nhiễm nấm bệnh của mẫu nuôi cấy bị ảnh hưởng
theo mùa, mẫu cấy phát triển tốt vào mùa sinh trưởng mùa Xuân - Hè và phát triển kém
hơn vào mùa Thu - Đông.
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng tái sinh chồi Tếch
Thí nghiệm được tiến hành trên ba loại môi trường MS, WPM và B5 có bổ sung
thêm một số chất khoáng và Vitamin (Môi trường cải tiến , được kí hiệu là MS*, WPM*,
B5*). Trên cơ sở quan sát hệ số nhân chồi, chiều dài chồi và số lá của mẫu cấy ban đầu để so
sánh đánh giá để tìm ra môi trường thích hợp cho các dòng Tếch nghiên cứu. Kết quả được
tổng hợp ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả tái sinh chồi sau 4 tuần nuôi cấy trên 3 loại môi trường khác nhau
M

ô
i tr
ư

ng

S


ch

i/c

m

Chi

u d
à
i ch

i (cm)

S


đ

t l
á

/ch

i



5

MS*

1,93

5,09

6,33

WPM*

2,10

4,45

5,75

B5*

1,56

3,51


4,75

Kết quả cho thấy việc sử dụng các môi trường khác nhau có ảnh hưởng đến hệ số
nhân chồi, chiều dài chồi và số đốt lá của các chồi Tếch trong ống nghiệm. So sánh giữa
3 môi trường cao nhất là WPM* đạt 2,10 chồi/cụm, sau đó là môi trường MS* có số
chồi/cụm là 1,93. Tuy nhiên, chiều dài chồi và số đốt lá của môi trường MS* lại cao hơn.
Hơn nữa, thực tế quan sát thì trong môi trường MS* các chồi khỏe và chất lượng hơn so
với môi trường WPM*, thấp nhất là môi trường B5* chỉ đạt trung bình có 1,56 chồi/cụm.
Như vậy dùng môi trường MS* cho nhân giống Tếch là phù hợp.
Ảnh hưởng của các cytokinin đến khả năng nhân nhanh và kéo dài chồi Tếch
Chồi được cấy vào môi trường MS* có bổ sung BAP hoặc Kinetin ở các nồng độ
khác nhau từ 0,1mg/l đến 1,5mg/l. Số chồi được hình thành, sự tăng trưởng của chiều cao
và số lá của chồi non, được tổng hợp trong bảng 4 dưới đây:
Bảng 4. Ảnh hưởng của BAP và Kn sau 4 tuần nuôi cấy
Chất kích
thích tạọ
chồi (mg/l)
Nồng độ
(mg/l)
Hệ số nhân
(lần)
Chiều cao
trung bình
chồi (cm)
Số lá TB/chồi
(lá/chồi)
X Sd X Sd X Sd
ĐC 0 1,56 0.11 3,16 0.66 6,26 1.45
BAP
0,1 1,69 0.12 3,40 0.56 6,79 1.45

0,5 1,99 0.74 4,98 0.92 7,57 1.22
1,0 1,77 0.18 3,68 0.70 5,79 0.99
1,5 1,67 0.04 3,16 0.46 6,61 1.56
Kinetin
0,1 1,61 0.13 3,14 0.46 6,58 1.37
0,5 1,61 0.15 3,53 0.83 6,83 1.62
1,0 1,79 0.07 4,71 1.04 5,44 0.97
1,5 1,56 0.09 3,17 0.57 5,99 1.04

Trong các công thức thí nghiệm thì công thức môi trường có bổ sung BAP 0,5mg/l
cho hệ số nhân đạt 1,99 lần, chiều cao chồi là 4,98cm, số lá bình quân trên chồi là 7,57
lá/chồi, các chồi sinh trưởng tốt. Tiếp đến là công thức Kinetin 1,0mg/l cho hệ số nhân
chồi tương đối cao 1,79 lần, chiều cao chồi đạt 4,71cm nhưng do khoảng cách giữa các
đốt lớn nên số lá/chồi thấp (5,44 lá/chồi). Như vậy, khi nuôi cấy mô Tếch có thể sử dụng
môi trường có bổ sung BAP 0,5%mg/l hoặc Kinetin 1,0%mg/l


6

Ảnh hưởng của IBA và NAA đến tỷ lệ ra rễ của chồi Tếch
Những chồi Tếch đủ tiêu chuẩn cao trên 3cm khoẻ mạnh, cứng cáp được cấy vào
môi trường MS*/2 cải tiến có bổ sung IBA và NAA ở một số nồng độ khác nhau. Quan
sát tỷ lệ ra rễ, số rễ/chồi và chiều dài rễ sau 4 tuần nuôi cấy số liệu được tổng hợp trong
bảng 6.
Bảng 6. Kết quả ra rễ của chồi Tếch sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường có bổ sung
IBA và NAA ở các nồng độ khác nhau
Chất kích thích
ra rễ (mg/l)
Nồng độ
(mg/l)

Tỷ lệ ra rễ (%)
S


r


TB
/chồi
Chi

u d
à
i TB
của rễ (cm)
Chỉ số ra rễ
X

Sd

X

Sd

X

Sd

X


Sd

Đối chứng 0
47.53 5,57 1,2 0,2

1,4 0,1 1,7 0,3
IBA
0,5
85,32 2,75 1,9 0,2

1,5 0,1 2,9 0,4
1,0
85,79 2,62 2,7 0,3

1,5 0,1 3,9 0,5
1,5
89,48 4,11 2,3 0,2

1,6 0,1 3,7 0,5
2,0
83,55 2,05 1,9 0,2

1,3 0,1 2,5 0,3
NAA
0,5
79,93 2,61 2,0 0,1

2,0 0,1 3,9 0,2
1,0
86,71 1,48 2,5 0,2


1,8 0,1 4,5 0,4
1,5
83,71 3,00 2,4 0,3

2,1 0,3 5,0 0,3
2,0
83,24 5,96 2,2 0,1

1,7 0,1 3,8 0,4

Kết quả cho thấy, môi trường có bổ sung IBA và NAA đều có tác dụng tích cực đến
việc tạo rễ invitro của chồi Tếch. Tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/chồi và chiều dài trung
bình/rễ của các công thức thí nghiệm đều cao hơn hẳn so với công thức đối chứng.
Công thức có bổ sung IBA 1,5mg/l cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 89,48% và chỉ số ra rễ
là 3,7. Tiếp đến là công thức bổ sung NAA 1,0mg/l đạt tỷ lệ ra rễ là 86,71% và chỉ số ra
rễ là 4,5. Ngoài ra, công thức có bổ sung 1,5 mg/l NAA và 1,0mg/l IBA có tác dụng
tương đối tốt với số rễ trung bình/cây (2,4 và 2,7 rễ/chồi) và chiều dài rễ (2,1 và 1,5cm)
mặc dù tỷ lệ ra rễ (83,71% và 85,79%) thấp hơn so với hai công thức trên.
Ảnh hưởng của TTG1 và TTG2 đến khả năng ra rễ
Chồi Tếch đạt tiêu chuẩn có chiều cao trên 3cm, thân chồi cứng cáp được cắt rời,
chấm phần gốc vào thuốc bột TTG1 (gốc IBA) hoặc TTG2 (gốc NAA) ở nồng độ khác
nhau. Sau 25 ngày tiến hành quan sát và đo đếm số chồi ra rễ, số rễ/chồi và chiều dài/rễ,
kết quả được trình bày trong bảng 7 dưới đây:
Bảng 7. Kết quả xác định ảnh hưởng của TTG1 và TTG2 đến tỷ lệ ra rễ của chồi
Tếch tại vườn ươm


7


Hoá chất
Nồng độ
(%)
Tỷ lệ ra rễ (%)
Số rễ TB
/chồi
Chiều dài
TB của rễ
(cm)
Chỉ số ra rễ
X

Sd

X

Sd

X

Sd

X

Sd

Đối chứng 0 47.64 4,79 1,2 0,2 1,4 0,2 1,7 0,3
TTG1 (gốc là
IBA)
0,5 88,59 1,46 1,9 0,2 1,5 0,1 2,9 0,4

1,0 98,15 1,16 2,4 0,2 1,8 0,1 4,3 0,5
1,5 92,37 0,59 2,7 0,3 1,5 0,1 3,5 0,5
2,0 89,67 1,41 1,9 0,2 1,3 0,1 2,5 0,3
TTG2 (gốc
NAA)
0,5 85,52 3,11 2,0 0,1 2,0 0,1 3,9 0,2
1,0 89,57 3,81 2,4 0,3 2,1 0,3 5,0 0,3
1,5 92,77 1,61 2,5 0,2 1,8 0,1 4,5 0,4
2,0 86,69 2,87 2,2 0,1 1,7 0,1 3,8 0,4

Kết quả cho thấy chất kích thích ra rễ TTG1 và TTG2 có tác dụng tích cực đến sự
hình thành rễ ở chồi Tếch. Tất cả các công thức thí nghiệm với các nồng độ Auxin khác
nhau đều cho kết quả tốt hơn so với công thức đối chứng.
Tóm lại, khi xử lý chồi bằng cách chấm thuốc bột của TTG có tác dụng rất tốt đến
khả năng ra rễ của chồi Tếch. Trong các công thức thí nghiệm, công thức TTG1 1,0%
cho tỷ lệ ra rễ rất cao 98,15% và chỉ số ra rễ là 4,3, tiếp đến là công thức TTG2 1,5% cho
tỷ lệ ra rễ (92,77%) và chỉ số ra rễ đạt 4,5. So với phương pháp ra rễ trong lọ thì phương
pháp này là hiệu quả hơn vì đã tiết kiệm được nhân công, vật tư hoá chất.


Ảnh 1. Chồi sau 25 ngày khử trùng










Ảnh 2. Chồi tái sinh trong môi trường MS


8












Ảnh 3. Cụm chồi sau 20 ngày cấy











Ảnh 4. Chồi ra rễ sau 25 ngày cấy


Ảnh hưởng của mùa vụ đến quá trình ra rễ và tỷ lệ sống
Để tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ đến khả năng sống và ra rễ của chồi
Tếch nuôi cấy mô, thí nghiệm được tiến hành vào các mùa khác nhau trong năm.
Các chồi Tếch đạt tiêu chuẩn chấm vào thuốc bột TTG1 1,0% được cấy vào cát
sạch hay bầu đất. Sau 21 ngày tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: số chồi sống, số chồi ra rễ,
số rễ/chồi và chiều dài rễ. Kết quả trình bày ở bảng 8 dưới đây:
Bảng 8. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra rễ của chồi Tếch tại vườn ươm
Mùa
Tổng số
chồi TN
Số chồi sống Số chồi ra rễ
Số rễ
TB/chồi
Chiều
dài rễ
TB
(cm)

Chỉ số
ra rễ


Xuân
(3-2007)
135 134 99,26% 128 94,81%
2,5 1,6 4,00
Hạ
(6
-
2007)


135 96 71,11% 90 66,67% 2,4 1,4 3,36
Thu
(9
-
2006)

135 125 92,59% 117 86,37%
2,4 1,7 4,08
Đông
(12
-
2006)

135 90 66,67% 55 40,74% 1,6 1,2 1,92

Kết quả thu được cho thấy về mùa Xuân tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ là cao nhất đạt
(99,26% và 94,81%), tiếp đến là mùa Thu tỷ lệ chồi sống là (92,59%) và tỷ lệ ra rễ
(86,37%). Về mùa hè thì tỷ lệ chồi sống là (71,11%) và tỷ lệ chồi ra rễ đạt (66,67%). Còn
về mùa Đông thì tỷ lệ sống là (66,67%) tỷ lệ ra rễ chỉ (40,74%) là thấp nhất.


9

Như vậy mùa vụ thích hợp để ra rễ cho chồi Tếch nuôi cấy mô bằng phương pháp
chấm thuốc TTG là mùa Xuân và mùa Thu.
KẾT LUẬN

Với các dòng Tếch thí nghiệm, khử trùng mẫu bằng HgCl
2

0,05% trong khoảng thời
gian 10 phút cho kết quả tốt nhất.
Thời gian vào mẫu phù hợp với các dòng Tếch nghiên cứu là vụ Xuân - Hè (từ tháng
2 đến tháng 7), tỷ lệ mẫu bật chồi đạt 15%.
Môi trường MS cải tiến có được bổ sung BAP 0,5mg/l có tác dụng rõ rệt đến khả
năng nhân nhanh và kéo dài chồi của chồi Tếch invitro.
Môi trường ra rễ invitro thích hợp nhất cho các dòng Tếch nghiên cứu là môi trường
MS*1/2 có bổ sung 1,5mg/l IBA cho tỷ lệ ra rễ là 89,48%.
Phương pháp cho ra rễ trực tiếp bằng chấm thuốc có hiệu quả cao hơn phương pháp
ra rễ trong ống nghiệm. Công thức TTG1 1,0% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 98,15%.
Mùa ra rễ trực tiếp thích hợp cho dòng Tếch là mùa Xuân tỷ lệ ra rễ đạt 94,81%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chu Bá Phúc và cộng sự, 2003. Nghiên cứu nhân nhanh một số cây thân gỗ. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
Đoàn Thị Mai, 2003. Nhân giống cho một số loài cây trồng rừng có năng suất,
chất lượng cao bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi,1996. Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trong nông nghiệp trên máy vi tính. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 126 trang.
Nguyễn Hoàng Chương, Nguyễn Thị Hương Thư, 2000. Chọn lọc cây trội và xây
dựng vườn giống Tếch tại Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện KGLN
Việt Nam, Tập 2, NXB NN, tr139-144.
Nguyễn Thị Thuỳ Dương, 2007. Nghiên cứu nhân giống một số dòng Tếch bằng
phương pháp nuôi cấy invitro. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm Nghiệp.
Trần Văn Minh và cộng sự, 2003. Vi nhân giống cây Tếch. Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội
Trần Văn Sâm, 2000. Chọn giống Tếch cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
Kjaer Lauridsen vaf Wellendorf, 1995. Teck in Asia, Proceeding of the
China/ESAP/FAO Regional seminar on Reaserch and development of Teck held at
Guangzhou, China.





10
PROPAGATION OF SOME HIGH YIELD CLONES OF
RECENTLY SELECTED TECTONA GRANDIS (TEAK)

Doan Thi Mai, Luong Thi Hoan, Nguyen Thi Thuy Duong
Le Son, Nguyen Thi My Huong, Nguyen Van Long
Research Center for Forest Tree Improvement
Forest Science Institute of Vietnam

SUMMARY

Recently, some high yield clones of Tectona grandis (teak) has been selected by
Research Centre for Forest Tree Improvement. The tissue culture research on propagation
of these clones is conducted as a requirement for development of research result on
forestry production.
Research results were as bellow:
Soaking in mercuric chloride (HgCl
2
) 0,05% solution in 10 minutes was the best way
for Teak shoot sterilization. Suitable seasons for sterilization for teak are spring and
summer.

The MS modified medium with 0,7 mg/l BAP and 0,5 mg/l NAA was suitable for
shoot induction.
The 1/2 MS modified medium with 1,5mg/l IBA supplementary was used for in-vitro
rooting.
By using TTG1 Powder in greenhouse condition, rooting percentage for teak reached
at least 84,33%.
Keywords: Tectona grandis (teak), tissue culture, rooting percentage




×