Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VI NHÂN GIỐNG TRONG BẢO TỒN GIỐNG CÂY THUỶ TÙNG [Glyptostrobus pensilis (Staunton ex) K.Koch] pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.61 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Đại học Nông Lâm Tp. HCM Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007
75
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VI NHÂN GIỐNG TRONG BẢO TỒN GIỐNG
CÂY THUỶ TÙNG [
Glyptostrobus pensilis (
Staunton ex) K.Koch]
USING IN VITRO PROPAGATION TO PRESERVE Glyptostrobus pensilis (Staunton ex.) VARIETY
Nguyễn Thanh Sum, Phạm Ngọc Tuân, Nguyễn Văn Kết
Khoa Nông Lâm – Trường Đại học Đà Lạt – Email:
ABSTRACT
Shoots tip of Glyptostrobus pensilis (Staunton
ex.) were cultured on woody plant medium (WPM)
supplemented with benzyladenine (BA-0.5mg/l),
8g/l agar and 30g/l succrose being most effective
multiplied in vitro. Rooting was induced in WPM
supplemented with 0.5 mg/l indole-3-butyric acid
(IBA). By contrast, increasing BA up to 1.5mg/l,
calluss become more large and microcuttings also
showed reduced rooting capacity.
Key words: Glyptostrobus pensilis, in vitro, BA, IBA
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis (Staunton
ex) K. Koch) là loài cây có giá trò cao về mặt khoa
học và kinh tế. Ngày nay, theo điều tra nhận
thấy Thuỷ tùng chỉ còn phân bố ở một số tỉnh của
Trung Quốc như Phúc Kiến, Vân Nam và Khăm
Muộn (Lào). Tại Việt Nam, Thuỷ tùng được phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1955 ở buôn Mil, xã
Eahồ, cách Buôn Mê Thuộc 45km về phía Đông
Bắc. Hiện chỉ còn lại 32 cây ở vùng Trấp Ksor,


Huyện Krôngnăng và đập Era, xã Eawy, huyện
EaH’leo. (Nguyễn Hoàng Nghóa, 1997).
Loài cây này bò đe doạ tuyệt chủng, không phải
vì phân bố hẹp và số cá thể còn lại quá ít mà vì quá
trình tái sinh tự nhiên rất kém, cùng với sự gia tăng
về dân số nên môi trường sống đang bò xâm phạm
và thu hẹp.Việc nhân giống thành công cây thuỷ
tùng bằng phương pháp nuôi cấy mô sẽ mở ra một
triển vọng mới trong trong công tác bảo tồn nguồn
gen cây rừng, bên cạnh đó việc áp dụng kỹ thuật
công nghệ sinh học trong nghiên cứu sẽ đem lại cho
ngành lâm nghiệp những hướng phát triển có nhiều
triển vọng mới. Nghiên cứu hướng tới là xác đònh
được môi trường phù hợp cũng như hàm lượng các
Auxin, Cytokynin thích hợp cho sinh trưởng và phát
triển của cây Thuỷ tùng trong môi trường in vitro
thông qua việc ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Mẫu cấy là chồi ngọn và đốt thân của cây Thuỷ
tùng.
Nội dung
- Khảo sát thời gian và nồng độ chất khử trùng
mẫu Thuỷ tùng
- Khảo sát môi trường khoáng thích hợp cho
sự tăng trưởng chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
- Khảo sát ảnh hưởng của BA đến khả năng
hình thành cụm chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
- Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar
lên sự sinh trưởng, phát triển của chồi Thuỷ tùng

nuôi cấy in vitro
- Khảo sát ảnh hưởng của bình nuôi cấy có và
không có trao đổi khí trong giai đoạn nhân nhanh
chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
- Nghiên cứu ảnh hưởng của IBA và NAA đến
sự sinh trưởng của cây Thuỷ tùng in vitro
Phương pháp nghiên cứu
Các chồi ngọn và đốt thân được rửa sạch rồi cắt
thành các đoạn non dài 2-3 cm sau đó tiến hành
khử trùng với các nồng độ khác nhau.
Sau khi khử trùng, mẫu được cắt thành từng
mẫu nhỏ có chứa đỉnh sinh trưởng, hoặc các chồi
non, kích thước từ 3 đến 5 mm, sau đó được đưa
vào bình cấy có chứa các môi trường thích hợp như
MS, WPM…. Sau 2 tuần nuôi cấy các mẫu
Tất cả các thí nghiệm được tiến hành trong tủ
cấy vô trùng. Môi trường và các dụng cụ nuôi cấy
đều được vô trùng ở 120
o
C trong vòng 30 phút,
bình nuôi cấy là các bình thuỷ tinh được đậy kín
bằng nắp nhựa và được bòt kín bằng băng keo nhằm
ngăn cản sự trao đổi khí với môi trường ngoài, và
các hộp nhựa 500ml được đậy kín, mỗi bình nuôi
cấy được cấy 5 mẫu
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
(CRD) với 3 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức cấy trong
5 bình thuỷ tinh (hay hộp nhựa 500ml), mỗi bình
được cấy 5 mẫu. Số liệu được đo đếm vào ngày thứ
60 sau khi nuôi cấy ở tất cả các thí nghiệm. Số liệu

thu được được xử lý thống kê bằng phần mềm
MSTAT-C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007 Đại học Nông Lâm Tp. HCM
76
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát thời gian và nồng độ chất khử trùng
mẫu Thuỷ tùng
Qua kết quả thu được cho thấy mẫu được xử lý ở
nồng độ Javel 2% trong 30 phút cho kết quả tốt
với tỷ lệ không nhiễm khá cao là 70%, khi tăng
nồng độ lên 3% đến 4% trong thời gian 30 phút sẽ
gây chết mẫu. Thời gian xử lý mẫu từ 10 đến 20
phút thì tỷ lệ nhiễm vẫn cao hơn nồng độ 2% trong
30 phút. Dưới các nồng độ và thời gian trên tỷ lệ
nhiễm mẫu khá cao (Hình 1).
Khảo sát môi trường khoáng thích hợp cho
sự tăng trưởng chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
Trong môi trường WPM, với chỉ tiêu số lượng
chồi trung bình trên mẫu, nghiệm thức bổ sung
1,0 mg/l BA cho kết quả cao hơn so với các nghiệm
thức khác (2,1 chồi). Các nghiệm thức còn lại cho
thấy các nghiệm thức có bổ sung BA số lượng
chồi trung bình trên mẫu cao hơn so với nghiệm
thức đối chứng. Trong môi trường MS, nghiệm
thức đối chứng có số lượng chồi trung bình trên
mẫu cao hơn so với các nghiệm thức có bổ sung
BA (Bảng 1).
Như vậy, chồi Thuỷ tùng được nuôi cấy trong
môi trường WPM có các chỉ tiêu nghiên cứu cao

hơn so với môi trường MS, một số chỉ tiêu mẫu
nuôi cấy trên môi trường WPM cao gấp đôi so với
mẫu được nuôi cấy trên môi trường MS.
Xét trên toàn lô thí nghiệm có thể nhận thấy
giữa môi trường MS và WPM có sự sai khác một
cách có ý nghóa. Môi trường WPM là phù hợp trong
việc nuôi cấy mô cây Thuỷ tùng. Môi trường WPM
sẽ là môi trường được chọn lọc sử dụng trong các
nghiên cứu tiếp theo.

Hình 1. Thời gian và nồng độ chất khử trùng mẫu Thủy Tùng
0
20
40
60
80
100
10 20 30 10 20 30 10 20 30 10 20 30
1 23 4
Thời gian(phút)
Nồng độ Javel (%)
(%)
Tỉ lệ nhiễm Tỉ lệ không nhiễm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Đại học Nông Lâm Tp. HCM Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007
77
Khảo sát ảnh hưởng của BA đến khả năng hình
thành cụm chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
Ở các nồng độ BA lớn hơn 1 mg/l hầu như có biểu
hiện gây ức chế sự sinh trưởng cũng như tỉ lệ sống

của chồi cây giảm sút đáng kể. Số lượng chồi trung
bình trên mẫu dưới tác động của BA tốt nhất là ở
nồng độ 1 mg/l. Nói chung, hệ số nhân chồi dưới tác
động của BA là chưa cao, tối đa là hai chồi trên một
mẫu. Như vậy, xét chung về các chỉ tiêu đã theo
dõi, nghiệm thức 0,5mg/l BA tỏ ra phù hợp nhất do
có tỷ lệ mẫu sống cao (88,8%) (Bảng 2).
Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar lên
sự sinh trưởng, phát triển của chồi Thuỷ tùng
nuôi cấy in vitro
Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar đến phát
sinh số chồi trung bình mẫu Thuỷ tùng nuôi cấy
in vitro
Môi trường không chứa aga và đường, chồi Thuỷ
tùng in vitro chết sau 5 tuần nuôi cấy. Agar là một
polysaccaric với nguyên tử lượng cao, nồng độ thường
dùng trong nuôi cấy mô là 0,6 – 0,8 %. Nếu nồng độ
agar tăng lên nó làm cho mẫu cấy khó hấp thu chất
dinh dưỡng trong môi trường. Sự sinh trưởng in vitro
có kết quả đối nghòch nếu hàm lượng agar quá cao
(Stolz, 1967). Điều này cũng phù hợp ở nghiệm thức
với nồng độ đường từ 20 đến 50 g/l và nồng độ agar
16 g/l thì chồi gần như không tái sinh (Bảng 3).
Sự phát sinh chồi của Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
không có sự khác biệt rõ rệt khi hàm lượng đường
trong môi trường biến động từ 30 đến 50 g/l. Hàm
lượng agar bổ sung trong môi trường có sự khác biệt
ở các nghiệm thức khác nhau, nhưng nghiệm thức bổ
sung 4g và 8g agar không có sự khác biệt rõ rệt.
Như vậy, số lượng chồi trung bình của cây Thuỷ

tùng in vitro trong nghiệm thức khảo sát nồng độ
đường và agar thể hiện ở bảng 3 cho thấy sự thay đổi
nồng độ đường từ 30 đến 50 g/l và nồng độ agar biến
động trong khoảng 4 đến 8 g/l là như nhau.
Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar lên sự
phát triển chiều cao trung bình của chồi Thuỷ tùng
nuôi cấy in vitro
Với chỉ tiêu chiều cao trung bình của mẫu,
nghiệm thức bổ sung hàm lượng đường khác nhau
đã thể hiện có sự khác biệt rõ rệt. Hàm lượng
đường 30g/l là nghiệm thức ưu thế phát triển về
chiều cao so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 4).
Bảng 2. Ảnh hưởng của môi trường WPM và BA đến tạo cụm chồi cây Thuỷ tùng in vitro

Môi trường
Nghiệm thức
BA (mg/l)
Chiều cao
mẫu (cm)
Tỷ lệ mẫu
sống (%)
Số lượng chồi
trên mẫu
WPM DC 0,4 d 80,00 ab 1,46 bc
0,5 1,5 a 88,75 a 1,59 b
1,0 1,6 a 76,67 b 2,08 a
2,0 1,6 a 55,00 c 1,30 cd
3,0 1,4 b 60,00 c 1,52 bc
4,0 0,9 c 30,00 d 1,16 d
5,0 1,1 c 31,25 d 1,40 bcd

LSD (0,05) 0,1 10,04 0,28
Các giá trò trung bình trong cùng một cột có các ký tự khác nhau
thì khác biệt có ý nghóa thống kê ở mức P

0,005
Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar lên sự phát sinh
số chồi trung bình Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro

Đường(g/l)
Agar(g/l)
0 20 30 40 50
Trung bình
0 - - - - - 0,00 c
4 - 0,91 0,93 1,28 1,03 0,83 ab
8 - 1,07 1,30 0,97 1,13 0,89 a
16 - 0,95 0,99 1,09 1,02 0,81 b
Trung bình 0,00 c 0,73 b 0,80 ab 0,83 a 0,79 ab LSD (0,05)
LSD (0,05) 0,08 0,07
Các giá trò trung bình trong cùng một cột có các ký tự khác nhau
thì khác biệt có ý nghóa thống kê ở mức P

0,005
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007 Đại học Nông Lâm Tp. HCM
78
Bảng 4. Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar lên phát triển chiều cao trung bình
của chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro

Đường (g/l)
Agar(g/l)

0 20 30 40 50
Trung bình
0 - - - - - 0,0 d
4 - 0,8 0,9 1,2 1,2 0,8 b
8 - 0,9 1,8 1,2 0,7 0,9 a
16 - 0,7 0,8 0,6 0,7 0,5 c
Trung bình 0,0 d 0,6 c 0,9 a 0,7 b 0,6 c LSD (0,05)
LSD (0,05) 0,07 0,06
Các giá trò trung bình trong cùng một cột có các ký tự khác nhau
thì khác biệt có ý nghóa thống kê ở mức P

0,005
Bảng 5. Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar đến tỷ lệ thủy tinh thể (%)
của chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro

Đường (g/l)
Agar (g/l)
0 20 30 40 50
Trung bình
0 - - - - - 0,0 d
4 - 42,0 36,0 28,0 17,0 0,8 b
8 - 0,0 8,0 17,0 10,0 0,9 a
16 - 10,0 10,0 0,0 0,0 0,5 c
Trung bình 0,0 d 13,1 ab 13,7 a 11,5 b 6,8 c LSD (0,05)
LSD (0,05) 1,91 1,70
Các giá trò trung bình trong cùng một cột có các ký tự khác nhau
thì khác biệt có ý nghóa thống kê ở mức P

0,005
Với các nghiệm thức bổ sung agar, có sự khác

biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức, trong đó nghiệm
thức bổ sung 8g/l agar khác biệt so với các nghiệm
thức khác và là nghiệm thức cây Thuỷ tùng nuôi
cấy in vitro phát triển tốt nhất. Như vậy, chiều
cao của mẫu Thủy tùng nuôi cấy in vitro ở nghiệm
thức môi trường nuôi cấy có 30 g/l đường và 8 g/l
agar vượt trội so với các nghiệm thức khác.


Hình 1. Chồi Thủy tùng
Điều này cho ta thấy nếu bổ sung một lượng
đường vừa đủ (30 g/l) thì cây sinh trưởng tốt nhưng
với lượng đường tăng cao (50 g/l) thì mẫu cây Thuỷ
tùng in vitro có chiều cao phát triển chậm lại. Vì
vậy ở thí nghiệm trên môi trường nuôi cấy có 30g/
l đường và 8 g/l agar được đánh giá là tối ưu.
Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar đến tỷ lệ
thủy tinh thể của chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
Ảnh hưởng của hàm lượng đường và agar đến tỷ
lệ thủy tinh thể của chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
qua bảng 5 đã thể hiện có sự khác biệt rõ rệt ở các
nồng độ đường và agar khác nhau. Như vậy, ngoại
trừ ở môi trường không chứa aga và đường, chồi Thuỷ
tùng chết sau 5 tuần nuôi cấy, với nghiệm thức bổ
sung đường, nồng độ cho tỷ lệ thuỷ tinh thể thấp
nhất là 50 g/l. Với nghiệm thức bổ sung agar, nồng
độ 16 g/l là nồng độ cho tỷ lệ thuỷ tinh thể thấp nhất
đối với cây Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro.
Khảo sát ảnh hưởng của bình nuôi cấy có và
không có trao đổi khí trong giai đoạn nhân

nhanh chồi Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro
Nuôi cấy với màng milipore một lớp và hai lớp
có sự khác biệt về số lượng chồi trung bình/ mẫu
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Đại học Nông Lâm Tp. HCM Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007
79
giữa nuôi cấy chồi đơn và cụm chồi ở cả hai kiểu có
nắp đậy và màng milipore, thể hiện ở bảng 6. So
với đối chứng thì việc nuôi cấy thoáng khí làm cho
chồi thấp hơn về chiều cao và số lượng chồi trung
bình/mẫu nhưng chồi tốt hơn với lá xanh đậm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của IBA và NAA đến
sự sinh trưởng của cây Thuỷ tùng in vitro
Trong 8 tuần nuôi cấy trong môi trường có bổ
sung auxin, chồi Thuỷ tùng phát triển thành các
dạng calus khác nhau (thể hiện ở bảng 7 và hình
2). Đối với các loài cây thân gỗ, việc ra rễ trong
môi trường in vitro rất khó khăn, chủ yếu thực
hiện ở môi trường ex vitro.
Với nồng độ IBA từ 0,25 đến 0,5 mg/l (nghiệm
thức R
2
và R
3
) callus ra với hình dạng xốp, trắng.
Với IBA nồng độ 0,5mg/l (R
3
) có xuất hiện hình
dạng của rễ, với chiều dài khoảng 0,2 cm.
Bảng 6. Ảnh hưởng kiểu màng milipore lên khả năng sinh trưởng và phát triển

của chồi Thuỷ tùng in vitro

Màng milipore Kiểu mẫu cấy Chiều cao trung bình chồi (cm) Số lượng chồi TB/mẫu
Chồi đơn 1,6 b 1,7 c
ĐC
Cụm chồi 1,7 a 2,8 a
Chồi đơn - -
1 lớp
Cụm chồi - -
Chồi đơn 0,9 c 1,2 d
2 lớp
Cụm chồi 0,4 d 2,3 b
LSD (0,05) 0,04 0,16
Các giá trò trung bình trong cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt
có ý nghóa thống kê ở mức P

0,005
Bảng 7. Biểu hiện tại gốc chồi cây Thuỷ tùng in vitro
sau khi sử dụng các nồng độ NAA và IBA sau 8 tuần nuôi cấy

Nghiệm thức

hiệu
NAA (mg/l) IBA (mg/l)
Biểu hiện tại gốc chồi nuôi cấy
R
1
- - Callus nhỏ, xốp
R
2

- 0,25 Callus xanh, xốp
R
3
- 0,5 Callus trắng, xốp, có dấu hiệu ra rễ
R
4
- 0,75 Callus có màu đỏ, xốp
R
5
- 1,0 Callus có màu đỏ, xốp
R
6
- 1,5 Callus có màu đỏ, xốp
R
7
- 2,0 Callus xanh, chai cứng
R
8
- 3,0 Callus xanh, chai cứng
R
9
- 4,0 Callus xanh, chai cứng
R
10
- 5,0 Callus xanh, chai cứng
R
11
0,5 - Callus xanh, chai cứng
R
12

1,0 - Callus có màu đỏ, xốp
R
13
2,0 - Callus có màu đỏ, xốp
R
14
3,0 - Callus có màu đỏ, xốp
R
15
4,0 - Callus có màu đỏ, xốp
R
16
5,0 - Callus xanh, chai cứng
R
17
0,5 0,5 Callus xanh, xốp
R
18
1,0 0,5 Callus xanh, xốp
R
19
1,5 0,5 Callus xanh, xốp
R
20
2,0 0,5 Callus xanh, xốp
R
21
3,0 0,5 Callus có màu đỏ, xốp

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT

Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007 Đại học Nông Lâm Tp. HCM
80
Khi tăng nồng độ IBA lên đến từ 0,75 đến 1,5 mg/
l (R4 đến R6) thì callus xuất hiện thành cục to, sần
sùi có màu đỏ, khi tăng nồng độ IBA lên trên 1,5
mg/l (trên R7) thì callus xuất hiện thành từng khối
lớn, màu xanh, chai cứng.
Khi sử dụng NAA trong nuôi cấy cây Thuỷ tùng
in vitro, có sự hình thành callus ở cuối gốc chồi
nuôi cấy. Hình dạng callus là một khối lớn chứa
nước và có màu ngả đỏ nếu tăng nồng độ lên cao,
callus là các cục có hình dạng xanh cứng. Trong
các nghiệm thức bổ sung auxin NAA hoàn toàn
không thấy xuất hiện rễ hoặc các dạng callus trắng,
xốp có khả năng phát triển thành rễ.
Qua qua trình nghiên cứu, nhận thấy IBA với
nồng độ 0,5 mg/l cho kết quả khả quan nhất, trên
nồng độ này phần lớn callus sinh ra không có khả
năng phát triển thành rễ. Chính vì vậy nghiệm
thức tiếp theo là cố đònh nồng độ IBA ở mức 0,5
mg/l và bố trí NAA ở các mức từ 0,5 đến 3,0 mg/l.
Sau 8 tuần, các mẫu nghiên cứu xuất hiện các
hình dạng callus khác nhau trong đó nghiệm thức
0,5 IBA + 0,5 NAA có nhiều khả năng phát triển
thành rễ. Các nồng độ còn lại cho ra các loại callus
với các dạng khác nhau, khó phát sinh thành rễ.
KẾT LUẬN
- Mẫu Thuỷ tùng xử lý ở nồng độ Javel 2%
trong 30 phút cho kết quả tốt với tỷ lệ không nhiễm
khá cao là 70%, khi tăng nồng độ lên 3% đến 4%

trong thời gian 30 phút sẽ gây chết mẫu. Thời gian
xử lý mẫu từ 10 đến 20 phút thì tỷ lệ nhiễm vẫn
cao hơn nồng độ 2% trong 30 phút.
- So với môi trường MS, môi trường WPM phù
hợp trong việc nuôi cấy mô cây Thuỷ tùng
- Môi trường WPM bổ sung 0,5 mg/l BA là
nghiệm thức phù hợp cho việc nhân nhanh chồi
cây Thuỷ tùng in vitro.
- Môi trường nuôi cấy có 30 g/l đường và 8 g/l
agar là môi trường phù hợp cho sự phát triển chồi
cây Thuỷ tùng nuôi cấy in vitro.
- Nuôi cấy chồi cây Thuỷ tùng in vitro với màng
milipore 1 lớp nhiễm hoàn toàn sau 1 tuần nuôi
cấy.
- Môi trường WPM bổ sung 0,5 mg/l IBA sau 8
tuần nuôi cấy xuất hiện callus trắng, hơi xốp có
hình dạng của rễ.
- Tăng nồng độ IBA lên, xuất hiện callus có
hình dạng khác nhau, nồng độ IBA lên trên 1,5
mg/l thì callus xuất hiện thành từng cục to, màu
xanh, chai cứng, những loại callus này sẽ không có
khả năng phát triển thành rễ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Hoàng Hộ, 2001. Cây cỏ Việt Nam. NXB
Trẻ.
Trần Hợp, 2002. Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. NXB
nông nghiệp.
Mai Xuân Lương, 2003. Giáo trình Sinh Lý Thực Vật.
Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Đà Lạt.
R

1
R
2
R
3
R
4
R
5
R
6

Hình 2. Biểu hiện tại gốc chồi cây Thuỷ tùng in vitro khi sử dụng IBA sau 8 tuần nuôi cấy
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
Đại học Nông Lâm Tp. HCM Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1&2/2007
81
Trần Văn Minh, 2003. Công nghệ Sinh học Thực
Vật. Giáo trình cao học - Nghiên cứu sinh, Trường
Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
Nguyễn Hoàng Nghóa, 1997. Bảo tồn nguồn gen
cây rừng. NXB nông nghiệp.
Nguyễn Văn Uyển và cộng sự, 1993. Nuôi cấy mô
tế bào phục vụ công tác giống cây trồng. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
Farjon, Thomas, Nguyen Duc To Luu, 2005.
Glyptostrobus pensilis. In: IUCN 2006.
IUCN Red List of Threatened Species. http://
www.iucnredlist.org/search/details.php/32312/all
Kozai, 1991. Autotrophic micropropagation,
Biotechnology in Agriculture and Forestry, High-

Tech and Micropropagation I, Bajaj YPS (ed)
17:313-343.
Murashige, Skoog, 1962. A resvised medium for
rapid growth and bioassay with tobacco tissue
cultures. Physiol. Plant 15: 475 - 497.

×