Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.05 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Trớc làn sóng toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới để tạo dựng một vị trí thuận lợi trong quá trình phân công lao động quốc tế và
trao đổi thơng mại quốc tế. Xu hớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế không ngừng
mở rộng với sức lan tỏa nhanh chóng đà làm thay đổi chiến lợc phát triển của kinh
tế đối ngoài, đa chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại ë níc ta trë thµnh mét bé
phËn cđa kinh tÕ quốc tế.
Kinh tế đối ngoại (viết tắt là KTĐN) bao gồm sự hợp tác trong lĩnh vực sản
xuất; hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ; ngoại thơng; đầu t quốc tế;
các dịch vụ thu ngoại tệ khác...KTĐN tham gia có hiệu quả vào phân công lao
động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên,
tạo thêm việc làm mới, tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ. KTĐN là yếu tố tích cực
hỗ trợ cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua sự hợp tác
kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển KTĐN tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia
nhằm tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy các nhân tố tăng trởng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nh vậy, việc nghiên cứu KTĐN có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và phơng pháp luận, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý
và nâng cao hiệu quả của chiến lợc KTĐN.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đà trở thành một xu thế
phát triển tất yếu của lịch sử. Chính vì vậy, chiến lợc KTĐN cần đợc mở rộng và
nâng cao theo hớng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Thực tiến lịch sử có thể chứng minh, nhiều
quốc gia đà phát triển nền kinh tế trong nớc thành công thông qua chiến lợc
KTĐN, tận dụng các điều kiện hợp tác quốc tế và khai thác tốt các nguồn lực ở bên
ngoài. Chẳng hạn, Anh, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha... đà tận dụng u thÕ ®êng biĨn ®Ĩ

1


tăng cờng trao đổi buôn bán với nớc ngoài nhằm mục tiêu mở rộng thị trờng, phát
triển nền kinh tế. Ngợc lại chính sách đóng cửa nền kinh tế, bế quan tỏa cảng có


thể dẫn đến sự tụt hậu rất xa so víi c¸c níc kh¸c.
NỊn kinh tÕ ViƯt Nam, với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lạc hậu, cơ
sở hạ tầng thấp kém, do đó không thể phát triển nếu không có chiến lợc KTĐN hợp
lý, chủ ®éng héi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ hợp tác kinh tế quốc tế. Nhận ra
tầm quan trọng của KTĐN, Đảng và Nhà nớc ta đà có chủ trơng đa dạng hóa, đa
phơng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế, nêu rõ quan điểm Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
và phát triển.
Với những ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tác giả xin đi sâu vào phân tích
vấn đề Mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN ở nớc ta theo hớng tăng khả
năng cạnh tranh và chủ động hội nhËp kinh tÕ khu vùc vµ quèc tÕ” .

2


I. Cơ sở khách quan của sự mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN
1. Một số khái niệm
1.1. Thế nào là KTĐN?
KTĐN của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các
quan hƯ kinh tÕ, khoa häc c«ng nghƯ cđa mét qc gia nhất định với các quốc gia
khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, đợc thực hiện dới nhiều
hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và
phân công lao động quốc tế.
1.2. Thế nào là kinh tÕ qc tÕ?
Kinh tÕ qc tÕ lµ mèi quan hƯ víi nhau cđa hai hay nhiỊu níc,lµ tỉng thĨ quan
hƯ kinh tế của cộng đồng quốc tế.
1.3. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế là gì ?
Toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay là giai đoạn phát triển cao của quốc tế hoá
kinh tế.
Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vợt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền

kinh tế trong sự vận động phát triển hớng tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.Sự gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu
dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao động trong phạm vi toàn cầu .
2. Sự hình thành và phát triển của KTĐN
Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan.
Ban đầu, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh đất đai, khí
hậu, khoáng sản...dẫn đến tình trạng mỗi quốc gia có khả năng sản xuất một số
loại sản phẩm nào đó và trao đổi cho nhau để cân bằng phần d thừa sản phẩm này
với sự thiếu hụt về sản phẩm khác.

3


Sau đó, sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia đà tạo ra sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất. Điều này đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Do đó đối tợng tham gia vào việc
trao đổi quốc tế đợc mở rộng.
Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động. Sự phân
công dần dần vợt qua ngoài phạm vi biên giới quốc gia, dẫn đến sự chuyên môn
hoá và hợp tác hoá giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau. Từ đó đối tợng
và phạm vi trao đổi quốc tế càng đợc mở rộng.
Bên cạnh đó cũng đặt ra yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất giữa các quốc gia
nhằm đạt đợc quy mô tối u cho từng ngành sản xuất. Nh vậy, không phải mỗi nớc
đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng nhu cầu của mình, mà quốc gia
phải tập trung vào một số ngành và sản phẩm lợi thế. Đây cũng là một nền tảng
quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển về chiều sâu.
Một cơ sở quan trọng khác của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là
sự đa dạng hoá của nhu cầu về tiêu dùng ở mỗi quốc gia.
Nói tóm lại, cơ sở của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ là
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, các nguồn lực sẵn có của các

quốc gia mà còn là sự đa dạng về nhu cầu, sự u việt của quá trình chuyên môn hoá
sản xuất, quá trình hợp tác hoá và u thế của quy mô tối u trong sự phân công lao
động quốc tế.
3. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của
KTĐN.
3.1. Vai trò của KTĐN
KTĐN nối liền hoạt động sản xuất và trao đổi trong nớc với hoạt động sản xuất
và trao đổi quốc tế, nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và khu vùc.

4


KTĐN có vai trò thu hút các nguồn vốn nh vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI),
vốn viện trợ phát triển (ODA); thu hút khoa học công nghệ; khai thác và ứng dụng
kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại ở nớc ta.
KTĐN góp phần tÝch lịy vèn phơc vơ sù nghiƯp c«ng nghiƯp hãa, hiện đại hóa
đất nớc, đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công nghiệp
phát triển.
KTĐN góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân
với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ văn minh và hớng tới
xây dùng nỊn kinh tÕ x· héi chđ nghÜa.
3.2. Sù cÇn thiết khách quan của việc mở rộng KTĐN
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị
độc lập, tự chủ, nhng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ
thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khách quan. Do điều kiện địa
lý, sự phân bố không đều của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không một quốc
gia nào có khả năng đảm bảo tất cả những sản phẩm cơ bản. Mọi quốc gia đều phụ
thuộc nớc ngoài với mức độ khác nhau về các sản phẩm đó .
Mặt khác, sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của

lực lợng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới.
Lịch sử thế giới đà chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giíi
cã thĨ ph¸t triĨn nÕu thùc hiƯn chÝnh s¸ch tù cấp, tụ túc. Ngợc lại, những nớc có
tốc độ tăng trởng cao đều là những nớc dựa vào chiến lợc KTĐN để thúc đẩy kinh
tế trong nớc phát triển; biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học-công nghệ để hiện đại hoá nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực ngoài
nớc để phát huy các nguồn lùc trong níc.

5


§èi vèi níc ta, vèn lµ mét níc nghÌo vµ kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu,
trang bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kinh tế-xà hội thấp kém, song có nhiều tiềm
năng cha đợc khai thác, việc phát triển ngoại thơng, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa
học công nghệ với bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp
bách.
4. Các nguyên tắc cơ bản và những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.1. Các nguyên tắc cơ bản của KTĐN
ã Bình đẳng: Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để thiết
lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế của các nớc. Mỗi quốc
gia, đặc biệt là những quốc gia có lợi thế so sánh kém hơn so với các quốc
gia phát triển cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc này trong tiến trình mở cửa
và hội nhập.
ã Cùng có lợi: Nguyên tắc này đóng vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và
mở rộng quan hệ kinh tế , đồng thời là động lực kinh tế để thiết lập và duy
trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. Nguyên tắc này đợc cụ thể
hoá trong các điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th giữa
các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế.
ã Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc gia: Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập

có chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xà hội và địa lý.
ã Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững định hớng xà hội chủ
nghĩa đà chọn: Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các
nớc khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyên tắc có tính
đậc thù đối với các nớc XHCN trong đó có níc ta.

6


Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có ý nghĩa
chi phối hoạt động KTĐN, đặ biệt là những nguyên tắc cơ bản trong chiến lợc phát
triển KTĐN ở nớc ta.
4.2. Những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.2.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng, hay thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ (hàng hoá
hữu hình, vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu.
Trong KTĐN, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quan trọng, góp
phần nâng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu
quả lợi thế so sánh của các quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nâng cao trình độ công
nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời
sống của ngời lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Trong KTĐN, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quan trọng, góp
phần nâng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu
quả lợi thế so sánh của quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nâng cao trình độ công nghệ và
cơ cấu ngành nghề trong nớc, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời sống của
ngời lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Ngoại thơng bao gồm các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thuê nớc ngoài
gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của hoạt

động KTĐN ở các nớc nói chung và nớc ta nói riêng.
ở nớc ta, chính sách xuất khẩu trong những năm tới là tiếp tục nâng cao kim
ngạch xuất khẩu và mức xuất khẩu bình quân đầu ngời, tăng tỷ trọng các mặt hàng
đà qua chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô và các mặt hàng sơ chÕ.

7


Chính sách nhập khẩu trong thời gian tới phải tập trung vào nguyên liệu, vật
liệu, các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo huớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phục vụ chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nớc.
Một yêu cầu đặt ra là cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng
mại tự do và chính sách bảo hộ thơng mại. Chính sách thơng mại tự do có nghĩa là
chính phủ không can thiệp bằng biện pháp hành chính đối với ngoại thơng, cho
phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc, không thực
hiện đặc quyền u đÃi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc mình, không có sự
kỳ thị với hàng hoá xuất khẩu của nớc ngoài. Chính sách bảo hộ thơng mại có
nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế quan và phi thuế quan nh hạn chế số
lợng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế sự xâm nhập của hàng hóa nớc
ngoài. Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay, vÊn ®Ị ®Ỉt ra ®èi víi nớc ta là phải xử lý thoả
đáng hai xu hớng nói trên bằng cách kết hợp hai xu hớng đó trong chính sách
ngoại thơng sao cho vừa bảo vệ vừa phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo
vệ thị trờng trong nớc, thúc đẩy tự do thơng mại, khai thác có hiệu quả thị trờng thế
giới.
Trong phát triển ngoại thơng, phải hình thành một tỷ giá hối đoái sát với sức
mua của đồng tiền Việt Nam. Tỷ giá hối đoái, đợc hiểu là giá cả ngoại tệ hoặc giá
cả trên thị trờng ngoại tệ, tỷ giá giữa hai đồng tiền của nớc sở tại với đồng tiền của
nớc ngoài, đóng vai trò một trong những đòn bẩy kinh tế quan träng trong kinh tÕ

qc tÕ. Do vËy, viƯc x©y dựng một tỷ giá hối đoái, thống nhất giá thị trờng tiền tệ
là rất cần thiết cho mỗi nớc.
4.2.2. Hợp tác sản xuất

8


Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất quốc tế...
Nhận gia công là hình thức cho phép tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo công
ăn việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.
Xây dựng các xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài... là
kiểu tổ chức xí nghiệp thơng nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính, tín dụng tồn tại
dới dạng các công ty cổ phần. Các xí nghiệp này đợc u tiên xây dựng ở những
ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và trở thành
nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nớc tiết kiệm ngoại tệ.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá bao gồm
chuyên môn hoá ở các ngành khác nhau và chuyên môn hoá trong cùng một
ngành. Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành của các nớc tham
gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
4.2.3. Hợp tác khoa học công nghệ
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, cách mạng khoa học công nghệ đà tạo ra
những bớc phát triển nhảy vọt trong lực lợng sản xuất xà hội, làm xuất hiện nhiều
ngành công nghệ mới nh công nghệ năng lợng hạt nhân, công nghệ vật liƯu míi,
c«ng nghƯ th«ng tin, c«ng nghƯ sinh häc... Cïng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các vấn đề hợp tác
quốc tế và chuyển giao công nghệ ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt, công
nghệ thông tin chính là một nhân tố làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế, chuyển đổi
từ nền kinh tế dựa trên văn minh công nghiệp sang nền kinh tế dựa trên văn minh
hậu công nghiệp nền kinh tế tri thức.

Hợp tác khoa học công nghệ đợc biểu hiện dới nhiều hình thức nh: trao đổi tài
liệu kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo,..

9


Hợp tác khoa học công nghệ có thể tạo ra cơ hội để nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật công nghệ, giáo dục - đào tạo...
4.2.4. Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là sự góp vốn của hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) để
xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích đem lại lợi nhuận.
Đầu t quốc tế có tác dụng hai mặt đối với các nớc nhận đầu t. Một mặt, nó làm
tăng nguồn vốn, chuyển giao công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý, tăng thêm
việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên... Mặt khác, đầu t quốc tế cũng có
thể làm tăng sự phân hoá giai tầng xà hội, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trờng sinh thái, tăng sự lệ thuộc với bên ngoài.
Có hai hình thức đầu t là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp (vốn FDI) là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng
quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp
tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về
kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Các biểu hiện của đầu t trực tiếp
là: Hợp đồng hợp rác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh (hai bên cùng góp vốn theo
tỷ lệ nhất định), hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao.
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu tách rời với quyền sử dụng
vốn đầu t. Chủ thể đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, c¸c tỉ chøc qc tÕ, c¸c tỉ
chøc phi chÝnh phđ...
Níc ta đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, vì vậy việc thu hút
vốn đầu t của nớc ngoài b(cả trực tiếp và gián tiếp) đều cã ý nghÜa hÕt søc quan
träng, muèn vËy chóng ta phải nỗ lực cải thiện môi trờng đầu t để thu hút các dòng

vốn từ nớc ngoài.
4.2.5. Dịch vụ thu ngoại tệ Xuất khẩu tại chỗ

10


Xu thÕ cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ngµy nay là tỷ trọng của các ngành dịch vụ ngày
càng tăng, vì vậy việc đẩy mạnh các dịch vụ thu ngoại tệ là một yêu cầu cấp thiết
trong chiến lợc phát triển KTĐN.
Các dịch vụ thu ngoại tệ xuất khẩu tại chỗ bao gồm:
ã Du lịch quốc tế, kể cả lữ hành.
ã Du lịch khách sạn, nhà hàng quốc tế
ã Dịch vụ giao thông vận tải quốc tế
ã Dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế
ã Các dịch vụ thu ngoại tệ khác...
II. Mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN ở nớc ta theo hớng tăng khả năng
cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế Thực trạng và
một số phơng hớng, giải pháp.
A. Thực trạng
1. Các nguồn lực của Việt Nam trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
KTĐN.
1.1. Vị trí địa lý
Việt Nam có các đờng hàng không và hàng hải quốc tế có vị trí quan trọng
trong khu vực. Biên giới giáp Trung Quốc, một quốc gia có dân số đông nhất thế
giới và nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam
châu á, nơi có những diễn biến kinh tế rất đáng chú ý, một khu vực phát triển năng
động vào bậc nhất trên thế giới.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng
Nguồn tài nguyên thiên nhiên nớc ta vô cùng phong phú và đa dạng, cho phép
phát triển nhiều ngành công nghiệp nhằm tham gia tích cực vào quá trình phân

công lao động quốc tế. Tài nguyên đất đai với 64 loại đất, chiếm gần 30 triệu

11


hecta, song chỉ có hai loại đất phù sa và đất đỏ ba gian chiếm khoảng 6 triệu hecta
là thuận lợi cho việc trồng trọt. Khí hậu nớc ta là khí hậu nhiệt đới ẩm khá thuận
lợi cho việc phát triĨn trång trät. Níc ta cã 8 triƯu hecta ®Êt rừng. Vùng biển Việt
Nam có tiềm năng thuận lợi cho việc nuôi trồng nhiều loại hải sản tạo thế mạnh
xuất khẩu thủy hải sản. Khoáng sản đa dạng, song để đạt đợc hiệu quả kinh tế cần
biết cách khai thác hỵp lý. Níc ta cịng cã lỵi thÕ vỊ du lịch với nhiều thắng cảnh
đẹp và ngành du lịch Việt Nam có tiềm năng sẽ trở thành một mũi nhọn trong việc
phát triển các ngành dịch vụ.
1.3. Nguồn nhân lực
Thị trờng lao động Việt Nam khá dồi dào, giá nhân công rẻ. Ngời Việt Nam có
truyền thống cần cù trong lao động, biết sáng tạo và tiếp thu nhanh công nghệ mới,
có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, ngời lao động Việt
Nam cũng bị hạn chế về mặt thể lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề và ý
thức kỷ luật lao động cha cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn của nớc ta trong việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả KTĐN
2.1. Những thuận lợi
Trớc hết, Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lực con ngời nh đà nói ở trên. Việt Nam đang đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh đất nớc hòa bình, môi trờng chính trị
xà hội ổn định. Đây là những điều kiện có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu
hội nhập kinh tế.
Là quốc gia đi sau, Việt nam có thể học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia đi trớc, tránh lặp lại những sai lầm đáng tiếc. Bên cạnh đó, quá trình đổi mới từ năm
1986 đến nay cũng đà đem lại cho Việt nam những bài học quý báu từ chính kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân.


12


Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chuyển ®ỉi tõ nỊn kinh tÕ c«ng nghiƯp
sang nỊn kinh tÕ tri thức, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nguồn lực con
ngời càng trở nên có vai trò quan träng. Víi u thÕ vỊ ngn nh©n lùc, ViƯt Nam có
tiềm năng lớn trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế.
2.2. Những khó khăn và thách thức
Trớc hết xuất phát điểm của nớc ta là một nền kinh tế nông nghiệp, không có
nền tảng về công nghiệp, sản phẩm cha có sức cạnh tranh. Cơ sở vật chất nghèo
nàn, lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nớc ngoài. Nguồn lao động ở trình độ thấp, cha
đủ sức cạnh tranh khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, có thể
gặp khó khăn trong việc tiếp nhận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài.
Hiện tại chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam là tăng cờng xuất khẩu, song
các sản phẩm công nghiệp của nớc ta dờng nh cha có đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm của nớc ngoài. Việc mở cửa thị trờng trong khuôn khổ AFTA, hay tham gia
vào WTO có thể đe dọa biến Việt nam trở thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm của nớc ngoài.
Trình độ chuyên môn của chúng ta còn thấp và hệ thống tài chính ngân hàng
còn yếu kém, dễ bị tổn thơng, dễ bị thao túng, do đó trong quá trình tự do hóa thị
trờng vốn, chúng ta có thể có nguy cơ rơi vào lệ thuộc nớc ngoài.
Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tÕ ViƯt Nam víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thế giới là
một thách thức to lớn. Để tránh nguy cơ này, Việt Nam cần đa ra những chính sách
phát triển đúng đắn, kịp thời.
Xu hớng tự do hoá thơng mại đang diễn ra mạnh mẽ, ngày càng lan rộng tíi
nhiỊu qc gia, song mét sè nỊn kinh tÕ lín nh Mỹ, EU cũng đang áp đặt chính
sách bảo hộ và trợ cấp đối với các mặt hàng nông sản, dệt may,... gây khó khăn
cho các nớc có nền kinh tế đang phát triển.
3. Thực trạng KTĐN ở Việt Nam


13


Đến năm 2005, Việt Nam đà có quan hệ hợp tác kinh tế với trên 170 quốc gia
và vùng lÃnh thổ, trong đó có 80 hiệp định thơng mại và đầu t song phơng. Việt
Nam đà có những bớc tiến lín víi viƯc gia nhËp ASEAN, tham gia APEC, diƠn đàn
kinh tế khu vực á- Âu (ASEM), đang đàm phán gia nhập Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO), ký kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ và các hiệp định song phơng
khác. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế đa phơng.
Sự tiến bộ của KTĐN đợc thể hiện ở sự gia tăng tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu, khối lợng vốn đầu t của nớc ngoài, sự phát triển của kinh tế du lịch,... Tuy
nhiên, hoạt động KTĐN ở nớc ta cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
ã Về ngoại thơng:
Để đẩy nhanh quá trình hội nhập, Nhà nớc đà ban hành mới, bổ sung nhiều Bộ
Luật, các văn bản pháp quy, cơ chế chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế, nh
Quyết định số 46/TTg (tháng 4/2001) nhằm công bố lộ trình các chính sách thơng
mại cho cả giai đoạn 2001-2005, nhờ đó môi trờng xuất nhập khẩu minh bạch và
thông thoáng hơn, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng: Năm 2004 đạt 58,46 tỷ
USD, tăng 94% so với năm 2000, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 26,5 tỷ USD,
tăng 84%. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu từ 3,8% năm 2001 tăng lên 11,2% năm
2002; 20,8% năm 2003; 31,5% năm 2004. Từ năm 2003 Việt Nam đà cắt giảm
thuế nhập khẩu trên 1700 mặt hàng theo đúng lộ trình AFTA.
Tuy đạt đợc nhiều thành tựu, song hoạt động ngoại thơng của Việt Nam còn có
nhiều hạn chế. Chất lợng hàng xuất khẩu của Việt Nam thể hiện khả năng cạnh
tranh thấp. Cơ cấu hàng xuất khẩu cha hợp lý, trình độ chế biến còn kém, mẫu mÃ,
bao bì cha có sức hấp dẫn so với các sản phẩm trên thị trờng thế giới. Xuất khẩu
hàng thô là chủ yếu, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn lạc hậu, tổ chức bộ máy
xuất khẩu cha hợp lý, hoạt động nhập khẩu cha gắn liền với đẩy mạnh xuất khẩu,
vẫn còn nổi cộm hiện tợng lÃng phí trong sử dụng hàng nhập khẩu, tệ nạn buôn lậu


14


thể hiện trầm trọng, còn có hiện tợng chạy theo lợi nhuận, chèn ép sản xuất trong
nớc và khuyến khích tiêu dùng hàng ngoại.
Các vụ tranh chấp kiện tụng liên quan đến bán phá giá, các vấn đề về thơng
hiệu đà gây ảnh hởng không tốt đến tình hình xuất nhập khẩu ở một số thị trờng và
một số mặt hàng.
ã Về đầu t quốc tế
Từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành , ngày càng các nhiều quốc gia và nhà
đầu t nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Theo Niên giám thống kê, năm 2001 số dự án đầu
t trực tiếp của nớc ngoài đợc cấp giấy phép là 550 dự án với số vốn đăng ký có giá
trị 3230 triệu USD và tổng số vốn thực hiện là 2450,5 triệu USD; đến năm 2004 số
dự án FDI đà tăng lên đến 723 dự án với số vốn đăng ký là 4222,2 triệu USD và
tổng số vốn thực hiện là 2852,4 triệu USD.
Cơ cấu vốn đầu t trực tiếp ngày càng phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, cơ sở hạ tầng kinh tế đều
tăng.Tuy nhiên, hoạt động đầu t quốc tế tại Việt Nam còn cha có định hớng và quy
hoạch rõ ràng, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nớc, quản lý vĩ mô thiếu chặt
chẽ, mất cân đối giữa các vùng.

ã Về hợp tác sản xuất
Nớc ta có nguồn lao động đông đảo. Đây là lợi thế cho việc nhận gia công trong
những năm tới và xuất khẩu lao động sang các nớc phát triển làm việc. Trong
những năm tới đây, chúng ta cần tăng cờng nhận gia công để tạo công ăn việc làm
và tận dụng công suất máy móc, ổn định tình hình kinh tế xà hội trong nớc. Xu hớng hiện nay là chuyển những ngành có hàm lợng lao động và nguyên liệu cao
sang các nớc đang phát triển. Xu hớng đó cũng phù hợp với nớc ta vì các ngành
này ít vốn đầu t, việc đào tạo công nhân nhanh ..

15



ở nớc ta hiện nay đang nổi lên các doanh nghiệp có sự góp vốn và công nghệ
của nớc ngoài dới dạng các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Hợp tác
sản xuất quốc tế dựa trên cơ sở chuyên môn hoá. Hình thức này làm cho cơ cấu
kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc vào nhau.

ã Về hợp tác khoa học công nghệ
Trong những năm qua, chúng ta đà tiếp thu và cập nhật những tri thức mới của
thế giới, tiếp cận với nền khoa hiện đại và công nghệ tiên tiến, trang bị kiến thức
chuyên môn cho nhiều cán bộ khoa học. Đồng thời học hỏi, thu nhận nhiều phơng
pháp kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học và tiến hành nghiên cứu của nớc
ngoài, giới thiệu và quảng bá các thành tựu khoa học, tiềm năng của khoa học công
nghệ, những vấn đề cấp bách của Việt Nam. Bên cạnh đó, sự hợp tác công nghệ
cũng cung cấp nhiều thông tin chính xác về công nghệ mới, hiện đại, giúp các cá
nhân, tổ chức...chuyển giao đợc nhiều công nghệ hiện đại tạo điều kiện đi tắt đón
đầu trong nghiên cứu và ứng dụng. Thông qua sự hợp tác có hiệu quả, chúng ta đÃ
đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ và năng lực tự mình tiến hành
nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Thông qua sự hợp tác công nghệ, chúng ta cũng
giải quyết đợc các nhu cầu cấp bách của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
xà hội Việt Nam.
Song, bên cạnh các kết quả đạt đợc, chúng ta cũng có những hạn chế nhất định
nh cha tiếp cận đợc toàn diện với nền khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới,
cha khuyến khích các quan hệ trực tiếp giữa các tổ chức cá nhân và với thành phần
t nhân, kinh phí chủ yếu là viện trợ của các nớc và các tổ chức quốc tế...

ã Về các dịch vụ thu ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh du lịch 9 tháng đầu năm 2005 phát triển khá. Số lợng du
khách quốc tế đến Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2005 ớc tính đạt 2,56 triệu ngời, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trớc, trong đó khách qc tÕ ®Õn ViƯt Nam víi


16


mục đích du lịch tăng 31,5%. Riêng lợng khách vào Việt Nam vì công việc là
352,7 ngìn lợt ngời, giảm 6,9%.
Việt Nam có rất nhiều lợi thế để phát triển vận tải quốc tế nh bờ biển dài, có
nhiều hải cảng và vùng vịnh, nhng thực tế vận tải quốc tế ở Việt Nam vẫn cha phát
triển tơng xứng với tiềm năng thực sự. Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác ở
Việt Nam nhìn chung mới ở giai đoạn đầu hình thành và phát triển. Để đa ngành
này trë thµnh mét khu vùc kinh tÕ cã ý nghÜa quan trọng, cần đầu t có trọng điểm
và phù hợp với tiềm năng của từng vùng lÃnh thổ, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách nhà nớc, cải thiện đời sống nhân dân...
B. Phơng hớng, giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN
1. Mục tiêu, quan điểm phát triển KTĐN, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.
1.1. Mục tiêu
Đối với nớc ta, việc mở rộng quan hệ KTĐN phải nhằm từng bớc thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng dân chủ văn minh theo định hớng
XHCN.Trong thời gian trớc mắt, việc mở rộng quan hệ KTĐN nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ. Phát triển KTĐN phải đảm bảo giữ vững độc lập tự chủ
và định hớng xà hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc.
1.2. Quan điểm
ã Thực hiện nhất quán phơng châm: Việt Nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy
với các nớc, không phân biệt chế độ xà hội khác nhau; thực hiện đa dạng hóa,
đa phơng hóa quan hệ quốc tế, song không để bất cứ quốc gia nào hay bất cứ
tập đoàn kinh tế nào chiếm vị thế độc quyền ở bÊt cø lÜnh vùc nµo trong nỊn
kinh tÕ níc ta.


17


ã Hội nhập kinh tế quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính trị, ổn định về
xà hội, không ngừng phát huy nội lực, phát triển nền kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của cả nền kinh tế đất nớc, của từng ngành và mỗi doanh nghiệp.
ã Trong quá trình hội nhập phải kiên trì và giữ vững phơng châm bình đẳng cùng
có lợi, bảo vệ lợi ích của quốc gia.
ã Phải luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trớc những âm mu của các thế lực thù
địch muốn lợi dụng quan hệ kinh tế để xâm nhập, thực hiện chiến lợc diễn
biến hòa bình, phá hoại, lật đổ chế độ.
ã Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế, xà hội.
ã Có chính sách phù hợp với từng hình thức KTĐN.
ã Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xà hội.
ã Tăng cờng vai trò của nhà nớc đối với KTĐN.
ã Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ KTĐN.
2. Phơng hớng phát triển KTĐN.
2.1. Về ngoại thơng
- Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu chính sách mặt
hàng nhập khẩu. Hiện nay, Việt Nam đà có quan hệ buôn bán với 140 quốc gia và
các vùng lÃnh thổ. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngời của nớc ta
đạt 180 USD, vợt qua ngỡng 170 USD, đợc xếp vào hàng ngũ các nớc có nền ngoại
thơng phát triển nhờ duy trì đợc mức tăng trởng xuất khẩu tơng đối cao. Trong
những năm tới, chúng ta cần tiếp tục nâng cao tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và
mức xuất khẩu bình quân đầu ngời, tăng nhanh giá trị xuất khẩu hàng hóa đà qua
chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu và sơ chế, nâng cao
sức cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vùc...

18



- VỊ nhËp khÈu: ChÝnh s¸ch nhËp khÈu trong thêi gian tới phải tập trung vào
nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa chính sách thơng mại tự do và chính sách bảo
hộ thơng mại. Thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu nh đà cam kết trong khuôn
khổ AFTA
- Hình thành một tỷ giá hối đoái sát với sức mua của đồng tiền Việt Nam
2.2. Về đầu t quốc tế
- Trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong giai đoạn 1988-2000, Việt Nam
đà thu hút khoảng 3000 dự án đầu t vốn trực tiếp của 700 doanh nghiệp từ 62 quốc
gia và vùng lÃnh thổ trên thế giới với tổng số vốn là 36,394 tỷ USD, từ đó đà hình
thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất tại các vùng kinh tế trọng điểm.
- Trong lĩnh vực đầu t gián tiếp, trong giai đoạn 1991-1999, Việt Nam đà thu hút
khoảng 15,14 tỷ USD vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó, nhà đầu
t lớn nhất là Nhật Bản, chiếm 33,2%; Ngân hàng Thế giới chiếm 22,4%; Ngân
hàng Châu á chiếm 14,9%... Điều đó đà góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng,
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tham gia thực hiện nhiều chơng trình mục tiêu có
hiệu quả, tăng số lợng việc làm cho ngời lao động và đóng góp một phần vào Ngân
sách Nhà nớc.
- Để thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng có hiệu quả cả về số lợng và chất lợng
nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, cần chú ý các
vấn đề nh: Hoàn thiện chính sách, hệ thống luật pháp, cải cách hành chính để huy
động nhiều hơn nữa vốn đầu t nớc ngoài và sử dụng các nguồn vốn đó một cách có
hiệu quả về mặt kinh tế xà hội.
3. Một số giải pháp
3.1. Đối với ngoại thơng

19



- Tiếp tục đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo hớng hiện đại gấp rút, nâng cao trình
độ công nghệ, hạ giá thành.
- Tiếp cận thị trờng thế giới, xây dựng đồng bộ chơng trình và công nghệ xuất khẩu
(từ nguyên liệu, chế biến, bảo quản, vận chuyển, giao nhận);
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu nhằm tạo ra nhiều sản phẩm
mũi nhọn, có chất lợng cao, giá thành hạ, tăng cờng sức cạnh tranh của các sản
phẩm hàng Việt Nam.
- Thực hiện phơng châm Nhà nớc thống nhất quản lý ngoại thơng. Bằng cách đó,
vừa có thể tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện ổn định thị trờng tiêu thụ hàng
hóa xuất khẩu, vừa ổn định thị trờng tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực...
3.2 Đối với đầu t quốc tế
- Hoàn thiện chính sách, luật pháp, cải cách hành chính để huy động ngày càng
nhiều vốn đầu t nớc ngoài và sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả về
mặt kinh tế xà hội.
- Có chiến lợc quan hệ KTĐN cùng với quy hoạch và thực hiện nghiêm ngặt quy
hoạch gọi vốn đầu t nớc ngoài trên quan điểm vì lợi ích căn bản và lâu dài của đất
nớc, xác định đúng đắn đối tác, khắc phục tình trạng đầu t tràn lan, kiểm soát vốn
đầu t bên ngoài, tranh sự mâu thuẫn giữa đầu t nớc ngoài với lợi ích quốc phòng an
ninh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ngăn ngừa ý đồ chiếm lĩnh thị trờng nội địa
của t bản nớc ngoài.
- Các ngành, các cấp và các doanh nghiệp cần thực hiện có hiệu quả các cam kết và
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo các tiến độ đối với ASEAN; đối
với AFTA; đối víi APEC vµ WTO.

20



- Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế, ổn định môi trờng chính trị, củng cố hệ
thống an ninh quốc phòng, chống lại âm mu chiến lợc diễn biến hòa bình của
những thế lực thù địch trên lĩnh vực KTĐN.
- Củng cố và tăng cờng bộ máy trực tiếp tiến hành các hoạt động KTĐN, đặc biệt
là cần lựa chọn cán bộ làm công tác KTĐN có phẩm chất, trung thành với lợi ích
của nhân dân lao động, có năng lực và nghiệp vụ thành thạo, đủ sức đảm đơng
nhiệm vụ này trong giai đoạn mới, khi bớc vào thập niên đầu thế kỷ XXI.
3.3. Các biện pháp quản lý vĩ mô khác
ã Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế - xà hội nhằm thu hút vốn
đầu t của nớc ngoài phục vụ cho tiến trình phát triển kinh tế.
Môi trờng chính trị, kinh tế xà hội có ý nghĩa đặc biệt đối với các đối tác nớc ngoài, đặc biệt là nhân tố quyết định trong việc thu hút vốn đầu t và hợp tác
kinh tế. Để có một môi trờng chính trị, kinh tế xà hội ổn định ổn định, Nhà nớc
cần có các chính sách quản lý vĩ mô đúng đắn, liên tục điều chỉnh đối với những
bất ổn về mặt chính trị, sự biến động bất lợi về mặt kinh tế (nh lạm phát, khủng
hoảng kinh tế...) hay tránh các tác động tiêu cực từ bên ngoài.
ã Sửa đổi và ban hành các luật pháp cần cho KTĐN và phù hợp với các thông lệ
quốc tế mà chúng ta đà cam kết.
Các luật đất đai, luật ngân hàng, luật đầu t nớc ngoài và các luật liên quan đến
thuế quan, thủ tục hải quan, thơng quyền, xuất nhập cảnh... cần thống nhất và
không phân biệt đối xử để tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có cơ hội phát triển.
Hiện nay chúng ta cũng cần quan tâm điều chỉnh luật liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ các quyền đối với những phát minh, sáng chế khoa học kỹ thuật
và tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn trong kinh doanh.
ã Tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc đối với KTĐN.

21


Tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc nhằm khắc phục tình trạng cạnh tranh thiếu

lành mạnh, phát huy hiệu quả của sự hợp tác trong nớc để có sức mạnh cạnh tranh
quốc tế, tránh đợc sự thua thiệt về lợi ích... Để tăng cờng vai trò quản lý KTĐN của
nhà nớc cần nhất thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của nhà nớc.Trong đó vấn đề hết sức quan trọng là: nâng cao đợc năng lực của bộ máy quản
lý,năng lực phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức hoạt động KTĐN và có đợc
hệ thống pháp luật mới ngày càng phù hợp với hệ thống luật pháp và phong tục tập
quán quốc tế,thủ tục hành chính gọn nhẹ, thông tin thị trờng cập nhật...
ã Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động KTĐN bao gồm các cảng biển, đặc
biệt là các cảng trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế, hệ thống đờng cao tốc, hệ
thống liên lạc viễn thông, hệ thống cung cấp điện... Theo ớc tính, hơn 70% những
khác biệt về giá trị xuất khẩu trên đầu ngời phụ thuộc vào trình độ phát triển của
cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian tới, chúng ta phải có chiến lợc đầu t thích hợp, đầu t có trọng
điểm xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết cho KTĐN nh: vệ tinh viễn thông, hệ
thống đờng cáp quang truyền dẫn, cảng trung chuyển quốc tế, hiện đại hoá các sân
bay quốc tế, mở rộng đờng cao tốc ở các vùng trọng điểm, tăng cờng việc xây dựng
các nhà máy điện và hiện đaị các hệ thống truyền dẫn...
ã Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho KTĐN.
Tăng cờng giao lu, hợp tác giáo dục với các nớc có nền kinh tế phát triển để học
hỏi kinh nghiệm tổ chức và quản lý, học tập kinh nghiệm kinh doanh.
ở nớc ta, hiện nay còn thiếu một đội ngũ các nhà nghiên cứu đánh giá tình hình
thế giới, tìm kiếm thông tin, hoạch định chính sách, tìm hiểu thị trờng, môi giới,
quảng bá đầu t, những nhà quản lý kinh doanh đối ngoại; các công nhân, kỹ s, kỹ
thuật viên lành nghề... Do đó, một giải pháp để củng cố nguồn nhân lực cho các

22


hoạt động KTĐN là cần tăng cờng giao lu, hợp t¸c gi¸o dơc víi c¸c níc cã nỊn
kinh tÕ ph¸t triển để học hỏi kinh nghiệm tổ chức và quản lý, học tập kinh nghiệm

kinh doanh.
ã Khai thông các nguồn vốn cung ứng cho các hoạt động kinh tế quốc tế.
Cần có những đổi mới theo hớng tự do hóa và mở rộng các hoạt động kinh
doanh trong hệ thống ngân hàng nhằm huy động và phân bổ một khối lợng vốn lớn
hơn một cách có hiệu quả.
Thúc đẩy thị trờng vốn hoạt động tốt hơn theo hớng mở rộng diện cổ phần và
cho phép các công ty cổ phần bán cổ phiếu,đồng cho phép các công ty cha cổ phần
hoá nhng kinh doanh tốt hơn có thể bán cổ phiếu, trái phiếu. Cho phép các công ty
nớc ngoài, ngời nớc ngoài mua bán chứng khoán tại Việt Nam.
ã Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ KTĐN.
Với đối tác trong nớc, phải xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp nhà nớc
thành lập tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ trở thành đầu tàu trong quá
trình mở rộng quan hệ KTĐ, thông qua đó lôi cuốn các doanh nghiệp khác.
Đối với đối tác nớc ngoài: cần lựa chọn đối tác thích hợp. Trong tơng lai,
chúng ta cần có chiến lợc hiệu quả để khai thác từ đối tác là các công ty xuyên
quốc gia - một nguồn cung cấp vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý rất lớn.
ã Các ngành dịch vụ phải đợc phát triển và hội nhập quốc tế.
ở các nớc phát triển các ngành dịch vụ đà chiếm khoảng 70% GDP. Khu vùc
dÞch vơ cã xu híng chiÕm tû trọng ngày càng cao trong nền kinh tế, đặc biệt là các
nền kinh tế phát triển.
3.4. Tiếp tục đẩy mạnh các thỏa thuận về mở cửa thị trờng, hội nhập kinh tÕ
khu vùc vµ quèc tÕ

23


Tăng cờng mở cửa thị trờng trong các lĩnh vực thơng mại hàng hóa, dịch vụ và
đầu t. BÃi bỏ các hàng rào phi thuế quan, đẩy mạnh tự do hóa về dịch vụ, tiến hành
thực hiện tự do hóa đầu t. Thiết lập và củng cố quan hệ kinh tế với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Đàm phán các hiệp định tự do thơng mại song phơng và

đa phơng.

Kết luận
Trong mấy thập niên gần đây, trào lu toàn cầu hóa diễn ra ở mọi khía cạnh:
kinh tế, xà hội, chính trị, văn hóa... Trớc xu thế mới của thời đại, KTĐN ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế toàn cầu
cũng nh tiến trình phát triển của mỗi quốc gia. Đặc biệt, đối với Việt Nam, với nền
tảng là một nớc nông nghiệp lạc hậu, giải pháp để phát triển chính là mở rộng và
nâng cao hiệu quả của KTĐN thông qua tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Từ sau đổi mới, nớc ta thực hiện chiến lợc quan hệ quốc tế mở rộng theo phơng châm đa dạng hóa, đa phơng hóa, đẩy mạnh hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam tích cực đẩy mạnh kinh tế đối ngoài nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xÃ
hội, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất níc.

24


Việt Nam hội tụ khá nhiều điều kiện thuận lợi cả về khách quan lẫn chủ quan
trong tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, chẳng hạn nh lợi thế so sánh về
vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực dồi dào với dân số trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn. Đồng thời chúng ta có thể học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm của các nớc đi trớc trong quá trình mở cửa và rút ra đợc nhiều bài học từ
kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
Sau gần hai thâp niên thực hiện chính sách đổi mới, chúng ta đà đạt đợc nhiều
thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động KTĐN, đà xây dựng đợc
những nền tảng ban đầu cho những bớc phát triển kinh tế dài hơi tiếp theo. Mở
rộng các quan hệ KTĐN, với một biểu hiện là tự do hóa thơng mại - làm tăng tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu, đà đem lại những lợi ích to lớn, tăng cơ hội về việc làm
và tiền lơng, nâng cao mức sống của ngời dân. Nhờ mở rộng các quan hệ KTĐN,
vốn đầu t trực tiếp và gián tiếp từ nớc ngoài đổ vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Các

hoạt động hợp tác sản xuất, hợp tác khoa học công nghệ, dịch vụ thu ngoại tệ diễn
ra sôi nổi.
Bài viết này phân tích thực trạng và nêu một số phơng hớng, giải pháp mở
rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN thông qua tăng khả năng cạnh tranh và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù quá trình hội nhập kinh tế đặt ra nhiều khó
khăn thách thức, song đó cũng chính là cơ hội để đa nền kinh tế nớc ta phát triển,
từng bớc xây dựng nhµ níc x· héi chđ nghÜa.

25


×