Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Câu hỏi ôn tập môn an toàn lao động hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.41 KB, 21 trang )

AN TỒN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Câu 1: Bảng phân cơng nhiệm vụ (muster list): nội dung và mục đích.
*Nội dung:
-Thể hiện rõ chi tiết các hệ thống báo động sự cố chung và hệ thống truyền thanh công cộng. Nêu rõ
nhiệm vụ thuyền viên và hành khách khi có báo động, chỉ rõ mệnh lệnh rời tàu.
-Đối với thuyền viên:
+Đóng kín các cửa kín nước, cửa chống cháy, các van, lỗ thốt nước, của húp lơ, của thơng
sang, cửa mạn và các của tương tự trên tàu.
+Cung cấp thiết bị cho các phương tiện cứu sinh và các trang thiết bị cứu sinh khác.
+Tập trung hành khách
+Sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc
+Phân công các nhiệm vụ đặc biệt để sử dụng các thiết bị và hệ thống chữa cháy
-Quy định sĩ quan duy trì, bảo dưỡng các trang thiết bị cứu sinh luôn ở trạng thái sẵn sang tốt nhất.
-Chuẩn bị người dự bị thay thế khi người chính mất khả năng làm việc, có thể lưu động biện pháp xử
lý tình huống.
-Trách nhiệm thuyền viên với khách:
+Cảnh báo
+Xem xét, giúp đỡ khách mặc đúng quần áo thích hợp, áo phao đúng quy cách
+Tập trung hành khách ở các trạm tập trung
+Kiểm soát hành khách di chuyển, trật tự
+Đảm bảo cung cấp chăn ấm xuống các phương tiện cứu sinh đã thực hiện
*Mục đích:
-Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người thực hiện khi có sự cố xảy ra
-Thực thi một cách có hiệu quả, nhanh chóng, thống nhất các hành động khẩn cấp trên tàu như
cứu sinh, phòng cháy chữa cháy, bỏ tàu, chống thủng… Tránh tình trạng hỗn loạn, vận hành
sai hay khơng biết làm gì.
-Tn thủ cơng ước quốc tế SOLAS.
Câu 2: Trình bày các lưu ý khi nhảy xuống nước có mặc áo phao
-Phải buộc chặt phao áo cứu sinh.
-Chọn vị trí nhảy ở phía sau lái hoặc gần sau lái khi tàu đang chạy, tránh bị cuốn vào chân vịt. Khi tàu
dừng khơng cịn trớn thì nhảy theo hướng gió đẩy ra ngoài boong, tránh va đập vào mạn tàu.


-Trước khi nhảy, hít sâu lấy khơng khí, tránh bị ngạt trong khi hành trình nổi ngược lên mặt nước dài
do tàu quá cao.
-Khi nhảy, hai tay bắt chéo trước ngực, một tay ghì áo phao, một tay bịt miệng mũi để tránh tuộc áo
và nước xộc vào mũi, người hơi cong, chân xuống trước và nhìn thẳng.
-Khi xuống được nước, mau chóng di chuyển xa tàu. Kết hợp với các thuyền viên khác tạo thành tư
thế HUDDLE, nếu một mình thì tư thế HELP để giảm mất nhiệt.
Câu 3: Quy định về công tác thực tập cứu sinh trên tàu
Để nâng cao tính tác dụng của muster list, khả năng xử lý thuần thục khi có sự cố cảy ra thì trên tàu
phải thường xuyên luyện tập công tác cứu sinh.
1.Tàu hàng:
-Trung bình 1 tháng thực tập 1 lần, nếu thay 25% thuyền viên thì sau 24 giờ rời cảng phải tiến hành.


-Xuồng cứu sinh: phải được hạ hẳn xuống nước ít nhất 3 tháng/lần.Trong vài điều kiện cho phép thì
có thể kéo dài tới một năm nhưng nhất quyết trong 3 tháng phải đưa ra khỏi giá đỡ.
-Xuồng cấp cứu: phải được thử mỗi tháng một lần, tối đa không quá 3 tháng.
-Quá trình thực tập phải tiến hành nghiêm túc như khẩn cấp thật.
-Khu vực khi hạ xuồng xuống nước phải an toàn.
2.Tàu khách:
-Tiến hành 1 tuần/lần.
-Tàu tuyến quốc tế phải thực tập cho hành khách trong vòng 24h sau khi rời cảng.
-Tuyến ngắn chỉ cần tập trung hành khách và hướng dẫn họ công việc cần thiết.
3.Nội dung thực tập:
-Cách mặc áo phao cứu sinh, quần áo cách nhiệt.
-Cách chuẩn bị hạ (nâng) phương tiện cứu sinh.
-Cách vào, lên xuồng (bè) cứu sinh
-Cách sử dụng các trang bị, dụng cụ ở trên xuồng (bè) cứu sinh.
-Cách sử dụng động cơ và các máy phụ.
-Cách sử dụng các tín hiệu báo sự cố, các máy phát sự cố
-Các phương pháp sơ cứu, cứu người bị nạn, bao gồm các cách sử dụng các phương tiện cứu hộ của

máy bay trực thăng, phao ống, thiết bị cứu hộ trên bờ và thiết bị phòng dây.
-Biết khắc phục, sữa chữa hư hỏng phát sinh
-Biết cách tồn tại để tìm người cấp cứu.
Câu 4: Cách thức tồn tại trên biển sau khi rời bỏ tàu bằng xuồng hoặc bè cứu sinh
-Phân bổ ca trực cho mọi người: cảnh giới, vệ sinh, chăm sóc người ốm.
-Trưởng xuồng phải nghĩ ra việc cho mọi người làm để tránh mệt mỏi.
-Tổ chức hứng nước mưa nếu có.
-Cử người trơng nom đồ dự trữ.
-Tổ chức câu cá, đa số cá có vẩy đều ăn được, và những lồi cá quen thuộc. Khơng ăn đầu và ruột cá.
-Khơng uống máu các lồi cá chim bắt được, khơng uống nước tiểu và nước biển.
-Định kỳ vận động cở thể cho máu lưu thông.
-Tiến hành thu thập các vật liệu trôi nổi trên biển.
-Vớt các rong, tảo ăn được.
-Trong vùng có cá mập, tuyệt đối khơng vứt thức ăn thừa, đầu, ruột cá xuống biển. Thoa thuốc chống
cá mập.
-Giữ cho xuồng (bè )ln khơ ráo
-Chống say sóng bằng thuốc, nghỉ ngơi.
-Chống lạnh bằng cách mặc thêm áo và sát vào nhau.
-Thường xuyên quan sát bên ngoài bằng thay ca, và xác định người quan sát là người ưu tiên thứ 2.
-Hoạt động ít ra mồ hơi.
-Xuồng có máy kéo xuồng, bè thì khơng.
Câu 5: Hành động của thuyền viên khi có lệnh rời bỏ tàu.
 Phát báo động chung (bảy hồi chuông ngắn một hồi chuông dài)
 Tuân theo muster list có sẵn trên tàu
- mỗi thuyền viên đều phải mặc áo phao


- mỗi thuyền viên phải ngay lập tức đến trạm khẩn cấp để chuẩn bị xuồng cứu sinh hoặc bè
cứu sinh tự thổi
 Các sỹ quan đã được phân công kiểm soát hư hại con tàu phải báo cáo cho thuyền trưởng

 Cập nhật vị trí tàu trên buồng vơ tuyến, thiết bị vệ tinh và các thiết bị tự động phát tín hiệu cấp
cứu khác (GMDSS)
 Gửi bản tin cấp cứu / cảnh báo các tàu khác
 Điểm danh các thuyền viên và hành khách (nếu có)
 Tìm kiếm các thuyền viên vắng mặt (đặc biệt là ở trong buồng máy và buồng ở)
 Kích hoạt EPIRB's
 Điều động con tàu đến vị trí thích hợp / dừng máy
 Nếu có thể, mang theo các tài liệu của tàu (đặc biệt là các nhật kí)
 Sau khi cứu nạn, báo cáo về công ty
(Huy bằng kiều)
-Mặc quần áo, ở vùng lạnh mặc quần áo ấm. Nếu có thì mặc quần áo chống thấm nước
-Mặc áo phao
-Uống nhiều nước. Khi xuống xuồng trong vịng 24h khơng được uống nước. Tuyệt đói khơng uống
rượu
-Nếu thời gian cho phép nên mang theo nước. Chỉ đổ nước ¾ bình và thắt buộc dây lại với nhau
-Mang thêm chăn, quần áo, thực phẩm. Không mang thức ăn nhiều chất béo, chủ yếu mang sữa, bánh
kẹo
-Đối với tàu: lấy các trang thiết bị có trách nhiệm mang theo, nhanh chóng tới vị trí phân cơng để chờ
lệnh
Câu 6: Hành động của bạn khi phát hiện người rơi xuống nước
1.1 Phát hiện ra ngay
Người phát hiện ra có người rơi xuống

Ném phao trịn cứu sinh cho người bị nạn (nếu thấy người) hoặc ném để đánh dấu vị trí
(phao đèn, pháo khói).

Báo ngay cho Buồng lái và những người xung quanh. Chỉ rõ người rơi bên mạn nào
Sỹ quan boong trực ca
1.
Dừng máy chính.

2.
Bẻ lái về phía có người rơi xuống biển
3.
Báo buồng máy. Đồng thời đánh dấu vị trí người rơi xuống nước trên hải đồ hoặc GPS.
Ném một hoặc cả đèn và phao khói đặt ở hai cánh gà Buồng lái.
4.
Cử người theo dõi nạn nhân bằng mắt liên tục.
5.
Gọi Thuyền trưởng. Phát tín hiệu chuông báo động cứu người rơi xuống biển.
6.
Chuyển giao nhiệm vụ tại Buồng lái cho Sỹ quan thay thế (Thuyền phó ba) theo đúng quy
định đã phân cơng.
7.
Xác định thời gian và vị trí tàu.
8.
Ghi các biện pháp được thực hiện vào Nhật ký
Thuyền trưởng
1.
Tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết để cứu nạn nhân (Williason Turn).
2.
Nếu khơng tìm thấy ngay người bị nạn thì hoạt động tìm kiếm phải tiến hành theo Hướng
dẫn tìm kiếm và cứu nạn - IAMSAR của IMO.
3.
Thông báo cho các tàu ở lân cận, các trạm Radio bờ biển, các Trung tâm tìm kiếm và cứu
nạn


4.
5.


1.2

Báo cáo về Cơng ty.
Nếu Người bị nạn khơng tìm thấy hoặc tìm thấy nhưng đã chết, Thuyền trưởng phải xin ý
kiến Cơng ty.
Thuyền phó hai
Trực rađio để chuyển Báo cáo và yêu cầu của Thuyền trưởng về Công ty và các bên hữu quan
bằng phương thức nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Duy trì sự thơng tin liên lạc thường xuyên với họ.
Máy trưởng:
Có mặt ở buồng máy. Đặt máy chính ở tình trạng sẵn sàng điều động.
Thuyền phó nhất và Đội ứng phó 1
Chuẩn bị để hạ ca nơ cứu sinh
Hạ một ca nô cứu sinh khi tàu tới nơi xảy ra tai nạn để vớt người rơi xuống biển
Đội ứng phó 2 và Đội hỗ trợ
Sẵn sàng các phương tiện sơ cứu
Khơng phát hiện ngay
Người phát hiện có người mất tích hay có thể đã rơi xuống biển phải báo ngay cho Buồng lái.
Sỹ quan boong trực ca
1.
Gọi Thuyền trưởng
2.
Phát tín hiệu chng báo động một cách phù hợp
3.
Thông báo cho Buồng máy biết
4.
Chuyển giao nhiệm vụ tại Buồng lái cho Sỹ quan thay thế (Thuyền phó ba) theo đúng quy
định đã phân công
5.
Xác định thời gian và vị trí tàu

6.
Ghi các biện pháp được thực hiện vào Nhật ký
Thuyền trưởng
1.
Tổ chức tìm kiếm ở trên tàu để chắc chắn rằng anh ta đã bị mất tích
2.
Giảm tốc độ tàu
3.
Thông báo cho các tàu ở lân cận, các trạm Radio bờ biển, các Trung tâm tìm kiếm và cứu
nạn
4.
Báo cáo về Công ty
5.
Cần chú ý những vấn đề sau:

Những nhận xét về người mất tích; thấy anh ta lần cuối cùng khi nào, ở đâu

Các điều kiện và những thơng tin có liên quan khác (hồn cảnh gia đình, đặc tính cá
nhân anh ta)

Nhiệt độ nước biển

Hướng đi của tàu tại thời điểm xảy ra tai nạn

Thay đổi hướng và thời gian đổi hướng

Tầm nhìn trước và tại thời điểm xảy ra tai nạn

Hướng, tốc độ của gió và dòng chảy


Tốc độ trước và tại thời điểm xảy ra tai nạn

Phương vị và khoảng cách tới những tàu khác
Thuyền trưởng phải dựa vào những điều trên đây để quyết định có quay tàu lại hay
khơng. Mặc dù thời gian có thể đã lâu nhưng nếu cịn hy vọng-dù mỏng manh thì cũng
phải quay tàu lại.
6.
Xác định và thống nhất giờ trên tàu
7.
Chuyển vị trí tàu sang một Hải đồ sạch
8.
Quay lại đúng vết đường đã đi
Thuyền phó hai


Trực rađiô để chuyển Báo cáo và yêu cầu của Thuyền trưởng về Công ty và các bên hữu quan
bằng phương thức nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Duy trì sự thơng tin liên lạc thường xun với họ
Máy trưởng
Có mặt tại buồng máy và đặt máy chính ở tình trạng sẵn sàng.
Các sỹ quan, thuyền viên phải quan sát kỹ hai bên đường tàu đi
Câu 7: Quy định SOLAS về trang bị phao áo, phao tròn, quần áo chống mất nhiệt trên tàu hàng
và tàu khách.
A.Quy định chung:
a) Phao tròn:
-Vị trí các phao trịn được bố trí trên tất cả boong hở, kéo dài tới mạn tàu và được cất giữ sao cho có
khả năng lấy ra nhanh chóng.
-Ít nhất một nửa trong tổng số phao tròn phải được trang bị đèn tự sáng, ít nhất 2 chiếc trong số đó
được trang bị tín hiệu khói. Tất cả được phân bố đề 2 bên mạn tàu và có khả năng thả xuống nhanh
chóng từ cabin lái.

-Ở mỗi bên mạn phải có 1 phao được cột dây cứu sinh có chiều dài gấp 2 lần mạn khô tàu ở trạng thái
tải nhẹ nhất hoặc không nhỏ hơn 30m. Không trang bị dây cho phao có trang bị đèn và tín hiệu khói.
-Trên các phao được kẻ tên tàu và cảng đăng ký của tàu chủ bằng chữ LATINH in hoa.
b) Phao áo:
-Trang bị đảm bảo cho 1 người 1 chiếc, đồng thời:
+10% số áo hoặc nhiều hơn áo phao dành cho trẻ em
+có đủ phao áo cho người trực ca và cất giữ tại vị trí trực (buồng lái, buồn máy…) và sử dụng
cho các trạm bố trí phương tiện cứu sinh ở khu vực xa.
-Các phao cứu sinh trang bị trong các xuồng cứu sinh phải đảm bảo không gây cản trở khi việc vào
xuồng, an toàn của người vào xuồng hay hoạt động của xuồng.
c) Quần áo chống mất nhiệt:
-Trang bị cho người được phân công phụ trách xuồng cấp cứu hoặc thuộc hệ thống sơ tán Hàng hải
một bộ quần áo bơi hoặc một bộ quần áo bảo vệ kín có kích thước phù hợp. Nếu tàu chỉ thường xuyên
đi trong khu vực khí hậu ấm mà theo quan điểm của Chính quyền hàng hải là khơng cần thiết thì
khơng cần trang bị.
B.Quy định bổ sung riêng:
*Tàu khách:
a) Phao tròn:
-Số lượng phao trang bị tối theo theo chiều dài tàu L
L < 60 m  8 chiếc
60 m ≤ L < 120 m  12
120 m ≤ L < 180 m  18
180 m ≤ L < 240 m  24
L ≥ 240 m  20
-Phao có đèn tự sáng trang bị bằng một nửa số phao tròn hoặc ít nhất là 6 chiếc khơng phân biệt loại
tàu.
b) Phao áo:
-Ngoài các phao áo trang bị ở quy định chung, cần trang bị cho không dưới 5% số người trên tàu.
Được cất giữ ở những nơi dễ thấy, dễ lấy ở các trạm tập trung hay trên boong.



-Phao áo cứu sinh bổ sung bố trí trong khu vực công cộng, trạm tập trung hay lối đi trực tiếp phải
được đảm bảo không cản trở di chuyển đến tram tập trung hay phương tiện cứu sinh.
c) Áo giữ nhiệt:
-Trang bị ít nhất 3 bộ quần áo bơi, 1 dụng cụ chống mất nhiệt cho xuồng cứu sinh.
-Các trang bị trên khơng cần bố trí trên xuồng cứu sinh có mái che tồn phần hay 1 phần
*Tàu hàng:
a) Phao tròn:
-Số lượng phao trang bị tối theo theo chiều dài tàu L
L < 100 m  8 chiếc
100 m ≤ L < 150 m  10
150 m ≤ L < 200 m  12
L ≥ 240 m  14
-Đèn phao tròn trang bị cho tàu dầu phải là kiểu pin điện
Câu 8: Các tư thế của người mặc áo phao khi ở dưới nước để chống mất nhiệt
*Một mình: xung quanh khơng có ai
-Tư thế HELP (Heat Escap Lessening Posture): hai chân khép, đầu gối nâng lên, hai cánh tay vịng ra
trước, khép nách, nếu có thể thì ơm đầu gối, hoặc chỉ cần ơm ngực.
*Theo nhóm: xung quanh có người, có thể lại gần nhau
-Tư thế HUDDLE: nhiều người kết lại thành vòng tròn, mỗi người sẽ kết nối với hai người bên cạnh
bằng cách vòng tay ra sau lưng nhau, chân đưa vào phía trong vịng trịn, nếu được thì gác lên chân
nhau, vịng trịn người hướng mặt vào nhau.
Câu 9: Cách thức tồn tại trên biển sau khi rời bỏ tàu mà khơng có phương tiện cứu sinh
-Vấn đề lớn nhất lúc này là sự mất nhiệt của cơ thể khi ngâm mình trong nước lạnh.
-Vì vậy, trước khi rời bỏ tàu, cố gắng mặc nhiều quần áo càng tốt. Quần áo ướt cịn tốt hơn khơng có
quần áo nhiều. Tuy quần áo giúp mình ấm hơn nhưng vì nặng sẽ khơng bơi được xa, nên khơng bơi
khi không cần thiết.
-Cố gắng mang theo nhiều vật nổi để giúp bạn nổi tốt hơn, liên kết nhau theo tư thế HUDDLE, một
mình thì dùng tư thế HELP hoặc leo lên các vật nổi, cố gắng đưa cơ thể lên cao. Nếu khơng có, thì thả
nổi cơ thể, bơi nhẹ nhàng.

Nếu các bạn có thể định hướng hay nhìn thấy bờ và có khả năng hoặc tình thế buộc phải bơi vào
bờ, các bạn hãy:
- Cố gắng tìm một cái phao hay vật nổi để bám vào.
- Tận dụng hướng gió hay dịng chảy của hải lưu.
- Dùng phương pháp bơi ếch nhẹ nhàng thoải mái để tiết kiệm năng lượng.
Nếu gặp những cơn sóng bình thường.
- Bơi sau lưng những ngọn sóng.
- Khi sóng vỡ ra, nếu cần thì lặn xuống để vượt qua.
Nếu gặp sóng lớn.
- Bơi vào giữa hai ngọn sóng.
- Cố gắng bơi sát ngọn sóng.
- Nếu ngọn sóng từ hướng biển tiến nhanh vào gần (sau lưng các bạn), hãy nín hơi lặn xuống chờ qua khỏi
thì trồi lên giữa hai ngọn sóng và bơi tiếp. Nếu khơng, khi ngọn sóng vỗ vào lưng các bạn, sẽ làm cho các
bạn lộn nhào.


Câu 10: Trình bày các trang thiết bị cứu sinh và mục đích sử dụng
*Trang thiết bị cá nhân:
-Phao áo cứu sinh (Lifejacket): có nhiều loại khác nhau, cấu tạo gọn nhẹ, thuận tiện và dễ dàng sử
dụng. Trên phao có gắn thêm cịi và đèn để cá nhân tự phát ra các tín hiệu gây chú ý, ngồi ra có gắn
các miếng phản quan để dễ phát hiện vào ban đêm.
*Trang thiết bị chung:
a) Xuồng cứu sinh (Lifeboat)
-Xuồng kín được bao bọc bằng vật liệu kín, cách hẳn mơt trường bên ngoài, bảo vệ con người tối đa.
-Xuồng hở: khung kín, một phần mui hở
-Xuồng cứng: vật liệu cứng
-Xuồng mềm: cao su
b) -Xuồng cứu nạn (Rescure boat):
-Di chuyển người trong trường hợp người gặp nạn (người rơi xuống nước, ngất xỉu, cấp cứu…)với tốc
độ cao, linh động

-Kéo bè cứu sinh
c) -Bè cứu sinh tự thổi (Liferaft)
d) -Súng bắn dây
e) -Các loại pháo hiệu
f) -Máy VHF liên lạc hai chiều
g) -Phao tự động phát tín hiệu cấp cứu-EPIRB
h) -Bộ phản xạ radar
i) -Hệ thống chng cịi báo động
j) -Các bộ quần áo giữ nhiệt
Câu 11: Các đặc trưng khai thác bè cứu sinh
(Huy LP)
-Phương pháp hạ xuồng
-Các dụng cụ, trang bị trên xuồng
-Kết cấu chung
-sức chở của xuồng
-đánh dấu trên xuồng
-sức nổi
-lối lên xuống
-động lực của xuồng
-phụ tùng của xuồng
-làm gì trên xuồng
(Đạt)
 Loại bè : Tự động ( chìm khoảng 3m sẽ tự bật chốt và nổi lên ), thả tay ( ném qua thành tàu,
dây sẽ kéo chai gió và bung ra )
 Yêu cầu : Mỗi mạn phải trang bị số bè sao cho chở đủ số lượng thuyền viên. Nếu khỏa cách
quá xa ( vd từ mũi đến bè > 100m thì nên đặt them ở giữa 1 bè nữa ). Đảm bảo an toàn và đã
kiểm định. )
 Đặc điểm : kết cấu chung, sức chở, sức nổi, lối lên xuống, động lực, trang bị, đánh dấu trên
xuồng.



Câu 12: Fire Control Plan: định nghĩa, nội dung và vị trí đặt bảng
*Định nghĩa: là sơ đồ phục vụ cho kế hoạch kiểm soát chữa cháy.
*Nội dung:
Trên sơ đồ kế hoạch sẽ có các nội dung
-Tên của tàu
-Bản vẽ mặt cắt theo chiều ngang và dọc tàu, trên đó có các ký hiệu về trang thiết bị báo động, chữa
cháy, bảo hộ, bảng điều khiển, đường ống, cửa.
-Bảng chú thích các ký hiệu kèm số lượng, chia theo vị trí chính đến vị trí cụ thể
-Tất cả sẽ được biểu thị bằng ngôn ngữ làm việc chung của tàu
*Vị trí đặt:
-Tàu dưới 1000 GT phải có 1 sơ đồ được treo ở mỗi tầng để hương dẫn cho sĩ quan và thuyền viên
trên tàu
-Tàu trên 1000 GT thì ngồi như trên ra thì cịn được trang bị thêm 2 sơ đồ nữa đặt trong hộp kín và
cố định ở phía ngoià khu vực sinh hoạt để trợ giúp chữa cháy cho người trên bờ xuống tàu
Câu 13: Phân loại đám cháy và cơng chất chữa cháy:
Nhóm A
-Gồm các vật liệu rắn dễ cháy như: thảm, đệm lót, các vật liệu bằng gỗ, mùn cưa…
-P2 dập tắt có hiệu quả nhất là hạ nhiệt độ lửa bằng nước với khối lượng lớn hơi nước hoặc dung dịch
hòa tan chứa thành phần lớn nước (bọt), CO2, bột khơ, halon.
Nhóm B
-Gồm các chất lỏng dễ cháy như: sản phẩm xăng, dầu, dầu nặng, dầu nhẹ, nhựa đường, mỡ.
-Chữa cháy bằng biện pháp phủ vải bạt (dùng vải bố nhúng nước rồi phủ lên trên đám cháy hoặc chăn
amian, làm ngạt đám cháy bằng bọt, CO2, bột khơ… )
Nhóm C
-Các thiết bị điện bị cháy như bảng điện, dây dẫn, ổ điện, vô tuyến…
-Chữa cháy bằng chất khơng dẫn điện: CO2, bột khơ
Nhóm D
-Đám cháy do các kim loại dễ cháy như titanium, magie, natri, nhơm…có thể tự sản sinh ra O 2 (Magie
cháy trong nước) gây tiếng nổ nguy hiểm và không thể dùng halon, bột khô.

-Biện pháp tốt nhất là làm ngạt.
Câu 14: Các loại bình chữa cháy được sử dụng trên tàu theo nghị quyết A951(23):
-Nước với phụ gia
-Bọt
-Bột khô / hóa chất khơ (tiêu chuẩn / đám cháy loại B, C)
-Bột khơ/ hóa chất khơ (nhiều hoặc mục đích chung / các lớp A, B, C)
-Bột khơ / hóa chất khơ (kim loại)
-CO2
Hóa học ướt cho lớp F hoặc K
Bình xịt làm sạch
Câu 15: Các yếu tố xem xét quyết định phương pháp chữa cháy:
(Đạt)
 Loại đám cháy : để quyết định dung công chất chữa cháy phù hợp





Quy mơ đám cháy : để sử dụng bình di động, xách tay hay là cố định.
Vị trí đám cháy : xem xét các trường hợp lan ra, báo động và dung các thiết bị chữa cháy phù hợp.

Câu 16: Hành động khi gặp sự cố cháy trên tàu:
Câu 17: Cơng tác phịng, chống, chữa cháy trên tàu:
*Phịng cháy:
1, Quy trình an tồn chung:
-Khơng hút thuốc ở nơi có nguy cơ xảy ra hỏa hoạn
-Nhanh chóng phát hiện, báo động
-Có thể sử dụng bình cứu hỏa xách tay và các phương tiện khác để dập lửa
-Có khả năng nhận biết nguy cơ và thự hiện các bước ngăn ngừa hỏa hoạn.
2, Trong hầm máy

-Đảm bảo các vật liệu cách điện ln trong tình trạng tốt
-Loại trừ, khắc phục rị rỉ dầu
-Phịng cháy khi thực hiện hot work
-Kiểm tra và đóng nắp đậy và các ống đo két dầu
-Giữ cho khu vực phòng máy sạch sẽ, ngăn nắp, vứt bỏ giẻ lau dầu đã cũ
3, Nhà bếp
-Luôn giữ vệ sinh nhà bếp
-Tránh dầu ăn dính bếp lị, ống khói khơng bám mụi
-Đảm bảo nhiệt độ tấm thép điện ko quá nóng
-Ổ cắm điện ln tốt
-Đảm bảo an tồn đối với bình đựng gas, ống dẫn và bếp gas
4, Khu vực cabin, kho hàng
-Không hút thuốc lá trên giường, không đổ gạt thuốc vào sọt rác khi chưa tắt hẳn
-Không sử dụng các thiết bị điện trái quy định
-Lưu ý hiện tượng tự phát cháy
5, Khu vực hầm hàng
-Giữ sạch sẽ miệng hầm hàng
-Thơng thống hàng hóa trong hầm
-Cấm hút thuốckhi làm hàng
-Hàng hóa trong hầm cố định chặt chẽ, nếu cần có thể làm trơ khí trong hầm
-Bảo dưỡng, bảo quản, vệ sinh thiết bị ngăn chặn lửa
Câu 18: Giải thích khái niệm: GH cháy trên-dưới, phạm vi cháy, các yếu tố trong tam giác cháy:
*Giới hạn cháy trên: là tỉ lệ % lớn nhất của khí cháy trong khơng khí, chứa một tỉ lệ % oxy nào đó mà tại
đó sẽ hình thành hỗn hợp nổ. Khi tăng % khí cháy lên nữa thì khí sẽ hết cháy
*Giới hạn cháy dưới: là tỉ lệ % nhỏ nhất của khí cháy trong khơng khí, chứa một tỉ lệ % oxy nào đó mà tại
đó sẽ hình thành một hỗn hợp nổ.
*Phạm vi cháy nổ: là tất cả những tỉ lệ pha trộn giữa khí cháy và oxy khơng khí nằm giữa GH cháy trên
và GH cháy dưới.
*Tam giác cháy: là một hình mơ phỏng sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 yếu tố gây nên đám cháy, đó là
-Oxy

-Nhiên liệu


-Mồi lửa
Mỗi yếu tố là một cạnh của tam giác. Khi thực hiện chữa cháy, nguyên tắc cơ bản là tách một trong ba yếu
tố của tam giác cháy là cơ bản dập tắt được đám cháy.

Câu 19: Trang bị cho người chữa cháy:
*Trang bị cá nhân:
-Quần áo chống cháy
-Mũ bảo hộ cứng chịu va đập
-Ủng cách điện
-Rìu cách điện
-Đèn điện chống nổ
*Thiết bị thở
*Đai an toàn
-500  2500 tấn: 2 bộ
-2500  4000 tấn: 3 bộ
-Trên 4000 tấn: 4 bộ
=> tất cả để ở buồng điều khiển chữa cháy
Câu 20: Lý thuyết về tam giác cháy & biện pháp phịng cháy:
*Tam giác cháy:
-Cháy là phản ứng hóa học phát ra nhiệt và ánh sáng. Trong đó có sự tham gia của oxy, nhiệt và nhiên liệu
3 yếu tố này quan hệ chặt chẽ nhau và được biểu diễn dưới dạng 1 hình học 3 cạnh mang 3 yếu tố gọi là
tam giác cháy.
-Giống như tam giác, thì ba yếu tố này quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một đám cháy. Và dựa vào
đấy, chúng ta thực hiện công tác chữa cháy dựa trên việc tách một trong các yếu tố này ra khỏi 2 yếu tố
còn lại
*Biện pháp phòng cháy:


Câu 21: Các dấu hiệu cơ bản để nhận biết loại chất cháy trong đám cháy
Câu 22: Hệ thống chữa cháy cố định bằng CO2. Lưu ý khi sử dụng:
*Cơng dụng:
-Vì CO2 là khí trơ, khơng ăn mịn nên có thể sử dụng cho đám cháy thiết bị điện. Ngồi ra cịn sử dụng
cho đám cháy chất lỏng.
-Đây là loại khí có tác dụng ở mọi nhiệt độ, khơng đơng đặc, dễ làm sạch bằng gió
*Cấu trúc và đặc tính sử dụng:
-CO2 được nạp ở dạng lỏng trong bình thép đúc khơng mối hàn.
-Có các đường ống dẫn CO2 đến khu vực cần bảo vệ, trên đường ống ó van
-Chai CO2 được đánh thủng bằng cơ giới, bằng tay hoặc bằng điều khiển từ xa.
-Khi thốt ra ngồi, khí CO2 rất lạnh và giãn nỡ lớn, gây ra bỏng lạnh nếu ko để ý tốt.
*Nạp lại CO2:
-Khi kiểm tra, bình CO2 được cân, khi trọng lượng giảm mất 10% thì phải thay ngay. Cần thiết có thể tiến
hành bảo dưỡng,, sữa chữa, bổ sung để hoàn thiện hệ thống cải trang trên tàu.
-Cân nặng bình CO2 phải được kiểm tra thường xun
*Bảo quản:
-Ln gắn búa bằng dây xích ở hộp điều khiển, khơng được sơn lên mặt kính điều khiển
-Khơng được làm vỡ mặt hộp kính điều khiển trừ khi có sự cố


-Đóng cửa dẫn tới trạm diều khiển từ xa nhưng khơng khóa chặt
-Khơng được sơn phết lên các van, bảng hướng dẫn, các nhãn ký hiệu và các phần quay, di động của hệ
thống
-Khơng điều chỉnh gì khác như van, đường ống, các cần điều khiển của hệ thống
-Kiểm tra tình trạng bên ngồi của hệ thống như đầu nối, van, đường ống xem có đặt đúng vị trí hay bị
vướng mắc gì khơng
-Thường kỳ kiểm tra, bảo dưỡng dây cáp, rịng rọc để đảm bảo chúng ln trơn và hoạt động tốt, khơng bị
ăn mịn
-Kiểm tra hệ thống báo động 6tháng/lần
*Lưu ý:

-Hệ thống được đặt trong các khu vực có khả năng đóng kín, cơ lập được (buồng máy…) nên khi sử dụng,
phải đảm bảo sơ tán được toàn bộ con người trong khu vực chữa cháy mới được phép đóng kín các van
thơng gió, của rồi mới phun CO2 vào.
Câu 23: Hệ thống phát hiện cháy trên tàu:
A.Thiết bị báo cháy bằng khói
-Cấu tạo đơn giản: +Hộp chỉ báo đặt ở buồng lái
+Hệ thống ống nhỏ dẫn không khí từ trong hầm hàng, các về hộp chỉ báo nhờ
quạt thơng gió hoạt động liên tục
-Khi hầm hàng cháy, sẽ có khói đưa về hộp chỉ báo, nhìn vào hộp chỉ báo, ta xác định được nơi nào
đang cháy.
-Tuy nhiên thiết bị này có độ nhạy thấp
B.Thiết bị báo cháy bằng cảm biến nhiệt
-Cấu tạo: là một rơ le làm từ 2 thanh kim loại có độ giãn nỡ khác nhau khi nhiệt độ thay đổi và được
nối với thiết bị báo động
-Nguyên lý: khi nhiệt độ tăng quá mức tiêu chuẩn thì role bị cong đi, làm ngắt điện tại tiếp điểm, làm
cho thiết bị báo động hoạt động
C. Thiết bị báo cháy bằng cường độ ánh sáng
-Bình thường thì đèn chiếu sáng tế bào quang điện nên liên tục có dịng điện chạy trong cn dây điện
từ, cuộn dây hút tiếp điểm làm hở mạch
-Khi có đám cháy, khói di chuyển theo ống dẫn che đi ánh sáng của đèn đến tế bào quang điện, làm
mất điện ở cuộn dây điện từ không hút tiếp điểm nữa và đóng mạch báo động gồm chng và đèn
-Thiết bị này dùng cho khu vực hầm hàng, các kho, ít dùng cho nơi sinh hoạt của thuyền viên hay nhà
bếp vì nhầm lẫn khói thuốc lá hay khói bếp…
D. Thiết bị báo cháy nhiệt giãn nở của vật chất
-Sơ đồ cấu tạo giống như thiết bị báo cháy bằng cường độ ánh sáng, nhưng sử dụng cảm ứng nhiệt
thay cho cảm ứng ánh sáng.
-Cấu tạo, hoạt động bộ phận cảm ứng nhiệt:
+Rơ le: 2 tấm kim loại có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau ghép chặt nhau thành 1 lá kim loại,
đặt sát vào vít tiếp điểm. Cho dịng điện đi qua nó, khi nhiệt độ tăng quá quy định (65-70 oC hoặc có
thể điều chỉnh) thì một kim loại bị cong, làm hở tiếp xúc, ngắt điện qua mạch điện từ, nhả tiếp điểm,

đóng mạch báo động.
+Bộ phận cảm ứng nhiệt làm bằng chatá lỏng có hệ số giãn nở nhiệt lớn.
Gồm có 1 bình thủy tinh mỏng, cam 15mm, chứa chất lỏng, đầu bình được lắp một miếng kim loại để
miếng kim loại luôn đè chặt vào cựa điện và dịng được đóng mạch. Khi nhiệt độ tăng cao, chất lỏng
giãn nỡ làm vỡ bình, miếng kim loại rụng, làm ngắt mạch cuộn dây điện từ, đóng mạch báo động.


Câu 24: Quy trình an tồn khi làm việc trong khu vực kín:
*Khu vực kín:
-Khu vực khơng có sự lưu thơng khơng khí hoặc lưu thơng kém, tồn tại ít khí oxy hoặc nhiều khí độc
-Bao gồm các khu vực có khơng gian giới hạn: két hàng tàu dầu, két đáy đơi, buồng khí nén, két ballast,
hầm lỉn, duck keels…
*Các biện pháp an tồn:
-Đảm bảo các bình dưỡng khí, mặt nạ phịng độc được kiểm tra bởi người có kiến thức và kinh nghiệm,
đồng thời yêu cầu kinh nghiệm của người sử dụng, biết cách thao tác và đặc tính của các trang bị này.
-Không đi vào các khu vực kín khi chưa có biện pháp đối phó phù hợp
-Các yêu cầu của check list đã được đáp ứng đầy đủ chưa, nếu một trong các yêu cầu cưha thực hiện thì
khơng được phép đi vào khu vực.
-Trước khi đi vào các khu vực kín thì cần có một bảng kế hoạch dự định hoạt động và mang cho thuyền
trưởng duyệt, bao gồm”
+Các khu vực kín phải vào
+Tên của tất cả những người đi vào
+Sự đảm bảo thông tin luôn thơng suốt trong q trình ra vào.
+Thời gian dự tính phải vào
+Các biện pháp ứng cứu
-Không được đi vào khu vực kín mà khơng có sự cho phép của sĩ quan có trách nhiệm
-Mang đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động
-Mơi trường trong khu vực kín phải được kiểm tra bằng các thiết bị phù hợp. Nếu có thể phải được thơng
gió trước khi vào và được thơng gió liên tục khi có người làm việc trong đấy. Nếu khơng thì phải sử dụng
mặt nạ phịng độc.

-Trong khu vực kín thường tối nên sử dụng đèn chiếu sáng chống cháy nổ
-Để đảm bảo thơng gió đầy đủ cho các két thì biện pháp tốt nhất là bơm đầy nước biển vào rồi rút nước ra
khỏi két để khơng khí đi vào. Nếu có điều kiện thì nên dùng quạt đẩy gió kết hợp bơm nước ra để tăng
cường hiệu quả thơng gió
-Trong trường hợp cần phải vào hầm hàng, cần phải áp dụng các biện pháp baỏ vệ an toàn, cần phải lắng
nghe và quan sát kỹ, đê phịng hàng hó dịch chuyển có thể gây nguy hiểm.
-Một điều cần lưu ý là kho sơn phải được mở cửa trước khi vào một thời gian, vì cửa kho thường xun
đóng, khí bốc hơi từ thùng sơn và dung dịch rất độc hại
Câu 25: Quy trình an tồn khi tàu nhập nhiên liêu
-Thuyền phó nhất và Máy trưởng lập kế hoạch tiếp nhận nhiên liệu và trình cho thuyền trưởng duyệt.
-Trước 1 ngày diễn ra hoạt động tiếp nhận nhiên liệu, phải cho thực tập tiếp nhận và thực tập chống tràn
dầu
-Tổ chức họp bàn giữa Máy trưởng, Thuyền phó nhất và những người phụ trách cấp nhiên liệu thống nhất
về ngơn ngữ liên lạc, tín hiệu liên lạc, giới thiệu kế hoạch tiếp nhận., người làm việc của hai bên…
*Đối với boong, công việc cần nhớ là:
1, Kéo cờ hoặc tín hiệu đèn quốc tế lên (ban ngày cờ chữ B, ban đêm thì đèn đỏ chiếu sáng khắp
4 phía)
2, Nếu đang cập cầu thì kiểm tra và thu căng tất cả các dây buộc tàu. Luôn cảnh giới dây để đảm
bảo tàu không dịch chuyển trong quá trình tiếp nhiên liệu, đồng thời kiểm tra tình trạng của
các dây buộc giữa phương tiện tàu cấp dầu với tàu mình


3, Kiểm tra để đảm tất cả các lỗ thoát nước trên boong đã được đóng kín (nút Scupper hoặc dụng
cụ tương tự)
4, Kiểm tra để đảm các dụng cụ, vật tư dùng để chống tràn dầu (mạt cưa, dẻ, xơ, hóa chất…) đã
được chuẩn bị sẵn sàng
5, Các thiết bị cứu hỏa phải được chuẩn bị sẵn sàng
6, Phải đảm baorằng các cơng việc sữa chữa có phát ra tia lửa trên tàu đã được cho tạm ngừng
7, Phải đặt các biển báo như cấm hút thuốc, cấm lửa, cấm người khơng có nhiệm vụ tại những
nơi cần thiết

8, Đóng các cửa thơng gió vào cabin ở khu vực cấp dầu
9, Tắt máy vơ tuyến chính của tàu và không cho radar hoạt động trong lúc này, đồng thời cấm sử
dụng điện thoại di động, máy ảnh ở khu vực cấp dầu
10, Nếu ban đêm thì đảm bảo cung cấp ánh sáng đầy đủ tại khu làm việc
11, Khi sự cố tràn dầu xay ra thì phải tuân theo Muster list hành động
-Một số điểm cần lưu ý là: trước khi tiếp nhận, không để tàu bị chênh lệch mớn nước quá lớn, không
để tàu bị nghiêng ngang, nhiên liệu nhập vào không quá 85% két
-Sau khi tiếp nhận hoàn thành phải kiểm tra lại lần cuối cùng khu làm việc, đảm bảo khơng có hiện
tượng tràn dầu, vưỡng vãi ra sàn boong, các lỗ đo và ống thông hơi của các két dầu
-Hạ cờ và đèn tín hiệu, ghi chép lại thời gian bắt đầu-kết thúc công việc, tên và số hiệu phương tiện
cấp nhiên liệu, lượng nhiên liệu đã nhận và báo cáo thuyền trưởng.
Câu 26: Quy trình an tồn khi làm cơng việc nóng (hot work):
*Hot work: là những công việc tạo ra tia lửa điện như hàn, cắt, mài dũa… Vì tạo ra tia lửa điện là nguồn
nhiệt dễ gây ra cháy nổ
*Các biện pháp an toàn:
-Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động
-Phỉa thu dọn vật liệu dễ cháy ra khỏi khu vực tia lửa có thể rơi vào
-Phải bố trí người trực được trang bị bình cứu hỏa để đảm bảo có thế dập tắt ngay
-Khi dùng máy để mài, cắt cần chú ý chiều quay của máy và cẩn thận tránh tai lửa, mạt cưa bay vào mắt,
vào người. Đồng thời cẩn thận đá mài có thể bị vỡ văng vào người hoặc gây đứt tay.
-Đóng kín các cửa thơng gió, các lối ra vào khu vực buồng máy, khu vưc sinh hoạt…để đề phòng tia lửa
văng vào.
-Nhiệt do hot work gây ra lan truyền được đi xa nên có thể gây cháy nổ ở đường ống, các két chứa khi
hoặc vật liệu cháy nổ. Có thể nhờ nước làm mát hoặc cách ly hẳn khu vực làm việc nóng này.
-Làm sạch các khí dễ cháy trong các khu vực kín trước khi thực hiện hot work trong các khu vực đó.
-Cần phải áp dụng các biện pháp phịng chống cháy nổ, an toàn khi làm việc trong khu vực kín nếu làm
việc trong các khoang kín.
-Cần lưu ý khói do công việc hàn, đốt kim loại màu, hợp kim, đồng thau…đều có hại.
-Các tia lửa đặc biệt tia lửa hồ quang có hạt lửa bắn ra cùng ánh sáng gắt, cần có trang bị che chắn bảo hộ.
-Máy hàn phải được tiếp đất, được đặt tại vị trí khơ ráo, thuận tiện cho việc ngắt điện khi cần thiết

-Đối với các bình khí hàn (acetylen và oxy…) cần được đặt cách xa nguồn nhiệt, được di chuyển nhẹ
nhàng không gây ma sát, đặc biệt không được kéo lê trên sàn. Kiểm tra độ kín của các chai này.
Câu 27: Quy trình an tồn khi làm việc trên cao & ngồi mạn
*Trên cao:
-Các cơng việc bao gồm: gõ rỉ, sữa chữa và thay thế thiết bị
-Tiến hành kể cả trong khi tàu hành trình hoặc neo đậu


-Điều kiện an toàn tiến hành:
+Thời tiết tốt, đủ độ sáng, gió cấp 3 trở xuống kể cả gió ngược khi tàu gây ra, nhiệt độ bên ngồi
khơng q khắc nghệt
+Người thực hiện nằm trong độ tuổi quy định, trẻ khỏe, có khả năng làm việc liên tục trên tàu,
khơng sợ độ cao.
+Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ (đặc biệt chú ý an toàn và giầy chống trượt), khi làm việc trên
cao gần mạn, cần trang bị thêm áo phao
+Phải có túi đựng đồ nghề
+Phải có lưới bọc an tồn bên dưới
+Bất kỳ cơng việc có độ cao trên 2m phải có đai an tồn
+Khi làm việ khơng đùa giỡn, uống rượu bia
+Không sử dụng máy tời để nâng hạ ca bản, phải nâng hạ bằng tay
+Khi lên xuống, di chuyển qua lại phải đúng tuyến vô định, không tùy tiện leo trèo, đi lại
+Các lỗ mà người dễ lọt qua trên sàn
+Nếu có búa nên cột vào tay
+Làm việc trên cao có quy trình theo từng bước, có người cảnh giới nhắc nhở người xung quanh,
đặt biển cảnh báo
+LÀm việc trên anten radar rất nguy hiểm, nên phải để biển cảnh báo “đang làm việc trên rađa,
không bật hoặc di chuyển radar
+Trang thiết bị: cầu thang, thang dây, ghế ca bản… đảm bảo, đầy đủ
*Ngoài mạn:
-Bao gồm các cơng việc: sơn, sữa chữa ngồi mạn tàu…

-Chỉ được phép làm việc khi tàu cập cầu, neo đậu trong điều kiện thời tiết tốt
-Các điều kiện làm việc phải đảm bảo:
+Có kinh nghiệm
+Thời tiết tốt, đủ độ sáng
+Mặc áo phao khi làm việc, phao trịn có dây
+Kiểm tra trang thiết bị an tồn
+Thơng báo cho các bộ phận liên quan
+Bố trí cảnh giới
+Phải có túi hoặc xơ đựng dụng cụ
+Sử dụng ghế ca bản, thang dây, đai an toàn
Câu 28: Cơng tác an tồn làm dây khi tàu cập cầu
-Kiểm tra thường xuyên tình trạng dây buộc tàu, thu nới dây khi thủy triều lên hoặc xuống đồng thời điều
chỉnh độ cao cầu thang mạn
-Cảnh giới anh ninh đối với hành khách lên xuống tàu.
-Đảm bảo cố định tấm chắn chuột khơng bị rơi ra do gió hay sự di động của dây
-Canh phòng va chạm do sự di chuyển của tàu cập cầu hai phía trước và sau của tàu mình, đồng thời tránh
vướng dây buộc tàu của nhau
-Điều chỉnh lưới an tồn của cầu thang ln ở vị trí phù hợp, đề phịng đường dây điện thoại bờ bị đứt do
quá căng
-Đề phòng hỏa hoạn, kể cả trong cabin
-Kiểm tra nước thải của tàu có lẫn nước bẩn, dầu, rác
-Kéo,hạ cờ cùng việc bật tắt đèn chiếu sáng phù hợp
Câu 29: Cơng tác an tồn khi gõ rỉ và sơn


*Gõ rỉ:
-Đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ cá nhân: quần áo, bảo hộ, mũ (có vành khăn cho trời nắng), găng tay,
khẩu trang, giày bảo hộ…
-Nắm được đặc điểm khu vực, huẩn bị đủ dụng cụ trước khi đến nơi làm việc.
-Dụng cụ làm việc cần phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mang ra dùng: búa gõ rỉ được nêm chắc chắn,

không lỏng cán, dập cổ búa, dùng búa máy thì kiểm tra ống dẫn hơi khơng để bị gấp, giảm chất lượng…
nạo rỉ quăn mép, bàn chải sắt bị rời ra.
-Chú ý bụi rỉ có thể bắn vào nhau khi gõ, nên: cách xa nhau trong lúc làm việc, khi dùng búa máy tránh
bắn rỉ trúng đồng nghiệp và chỉ sử dụng trên boong, không mang lên cao hay ra ngoài mạn…
-Búa gõ rỉ nên được buộc vào cổ tay khi leo trèo, hay ngồi ngoài mạn.
-Gõ rỉ trên mạn cần có áo phao và người cảnh giới tàu bè qua lại
-Bụi rỉ bắn vào mắt nên rửa bằng cách nhúng mắt vào chậu nước sạch, hoặc dd boric 1%, vệ sinh miệng
và mũi nếu cần thiết.
*Sơn
-Công việc được tiến hành sau khi gõ rỉ
-Thủy thủ phải nắm được tính chất mỗi loại sơn và dung dịch vì đây là chất hóa học độc hại
-Khi sơn, trang bị quần áo, găng tay, khẩu trang, mặt nạ cho khu vực kín khơng thơng gió…thiết bị bảo hộ
đầy đủ, đảm bảo sơn không bắn vào da, vào mắt
-Tiến hành sơn trong thời tiết khô ráo, mát mẻ, sáng, độ ảm khơng q 85%, gió ko q cấp 3, tàu không
lắc quá 3 độ
-Không hút thuốc lá, sơn gần khu vực có tia lửa điện
-Cảnh báo sơn ướt
-Khu vực sơn:
+Khu vực rộng: sơn từ trong ra ngoài, sơn chỗ khó trước trước, đứng sơn ở đầu gió tránh hít phải
+Khu vực mạn: sơn từ trên xuống dưới,tránh nhiễu sơn gây ô nhiễm, trang bị dây cứu sinh dọc từ
mũi về lái phía ngồi mạn
+Khu vực kín: đảm bảo thơng gió suốt
-Vệ sinh dụng cụ sơn sau khi sử dụng, tránh để sơn bị đóng cứng, khi sơn bị bắn xung quanh, gây nguy
hiểm khi sơm trên cao hay ngoài mạn
-Súng phun sơn không sử dụng cho loại sơn độc hại, cần kiểm tra trước khi dùng cũng như bảo quản sau
khi sơn xong
Câu 30: Các trang thiết bị an toàn cho người lao động khi làm việc trên tàu
*Trang thiết bị bảo hộ cá nhân:
-Mũ bảo hộ
-Kính

-Găng tay
-Giầy, quần áo, mặt nạ phòng độc
-Thiết bị thở
*Trang thiết bị an toàn:
-Đai an toàn, ghế ca bản, thang dây
Câu 31: An tồn khi làm cơng tác bảo dưỡng trang thiết bị trên boong
Câu 32: Cơng tác an tồn khi xếp dỡ hàng
*Kiểm tra an toàn trước khi tàu vào cảng xếp dỡ hàng:
-Thử hoạt động của thiết bị nắp hầm, hệ thống điều khiển thủy lực, hệ thống thơng gió


-Kiểm tra hầm hàng hàng và các khu vực kề cận phịng ngừa trường hợp bất thường
-Tàu có cẩu phải kiểm tra nguồn cung cấp (điện, thủy lực), cơ cấu quay, tình trạng đương ống đo nước
lacanh, tiến hành sữa chữa nếu có bất thường
-Kiểm tra hoạt dộng bơm ballast, bơm hút khơ.
-Kiểm tra các đèn làm hàng, phải có đủ để có thể lắp đặt trong hầm và cả ngoài mạn nếu cần.
*Trong thời gian làm hàng:
a) Trực canh
-Bố trí người trực canh để xử lý cơng việc cơng tác an toàn
-Danh sách và thời gian trực ca được thông báo cho từng thuyền viên
b) Ngừng làm hàng Ngừng hoạt động làm hàng trong các trường hợp sau
-Tình hình thời tiết bất thường: mưa, sóng gió mạnh làm tàu nghiêng lắc
-Có hỏa hoạn trên tau hoặc gần tàu
-Thời tiết tác động làm dây buộc tàu căng, có thể đứt
-Hàng hóa đưa xuống tàu khơng đảm bảo chất lượng
c) Hành động trong các trường hợp khẩn cấp
-Khi xuất hiện các trường hợp trong mục “ngừng làm hàng” thì sĩ quan trực ca phải lập tức báo cáo cho
cấp trên (Th.Trg, Th.Ph) và các bên liên quan trên bờ
-Sau bước trên, Th.Trg thông báo cho tất cả thuyền viên những mệnh lệnh cần thiết phịng chống những
nguy hiểm trên có thể gây ra

-Nếu cần thiết, Th.Trg bố trí người vào các vị trí quan trọng và đặt máy ở trạng thái sẵn sàng
Câu 33: Sự lan truyền & phát triển của đám cháy
*Lan truyền: đối lưu, bức xạ và truyền nhiệt
*Sự phát triển:
Phôi thai - Giai đoạn đầu tiên của một đám cháy, oxy và nguồn nhiên liệu kết hợp được "đánh lửa" và
thường thấy là một đám cháy rất nhỏ, trước khi chúng bùng phát ở các giai đoạn sau các giai đoạn
sau. Nhận thấy một đám cháy trong giai đoạn này là cơ hội tốt nhất của bạn để dập tắt nó hay thốt
khỏi khu vụ mà đám cháy đang diễn ra.
Tăng trưởng - Là giai đoạn phát triển của một đám cháy, oxy được sử dụng làm nhiên liệu cho ngọn
lửa. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển bao gồm cả nơi ngọn lửa bắt đầu, những
gì dễ cháy ở gần đó, tiềm năng cho "lớp nhiệt"... Đây là giai đoạn này ngắn nhất, nhưng nó lại là nguy
hiểm nhất. Ngọn lửa có thể lan nhanh với tốc độ chóng mặt, có thể làm bị thương hoặc giết chết
người
Phát triển đầy đủ - Khi giai đoạn tăng trưởng đã đạt tối đa của nó và tất cả các vật liệu dễ cháy đã
được đốt cháy, ngọn lửa được coi là phát triển đầy đủ. Đây là giai đoạn nóng nhất của một đám cháy
và nguy hiểm nhất đối với bất cứ ai bị mắc kẹt bên trong.
Phân hủy - Đây thường là giai đoạn dài nhất của một đám cháy, các giai đoạn phân hủy xảy ra khi
lượng oxy hoặc nhiên liệu giảm đáng kể. Hai mối nguy hiểm thường gặp trong giai đoạn này là sự tồn
tại của các chất dễ cháy âm ỉ, có khả năng có thể bắt đầu một đám cháy mới nếu khơng được dập tắt
hồn tồn.
Câu 34: Các lưu ý về an toàn trong khi sử dụng thiết bị điện trên tàu
- Trước hết phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trc khi dùng

- Chỉ tiến hành cơng việc trong khu vực hoạt động an tồn của anten vệ tinh, máy vô tuyến điện khi đã
ngừng cấp nguồn chính và đặt biển báo cấm sử dụng.


- Mắt người rất dễ bị tổn thương với các tia sóng ngắn, cực tím…nên khơng được nhìn trực tiếp vào
anten rada khi nó đang hoạt động. Tia bức xạ Rơn-ghen của các đèn cao áp cũng rất nguy hiểm cho
người, cần phịng ngừa

- Các dung mơi dùng để tẩy, vệ sinh các thiết bị điện thường có hơi độc thì đừng bao giờ dùng đến ,phải
cẩn thận sử dụng các dung môi này khi làm việc trong khu vực kín. Giấy dạng khơ ddẻ ghi cũng tỏa ra
mùi độc hại, cần thơng thống khu vực tiếp xúc với nó.
- Thông báo khu vực điện thế cao kèm theo giá trị điện thế phải ghi bằng màu đỏ.
- Không chất đống các dẻ lau, vật tư nhét sau các thiết bị điện
- Khơng được sử dụng sai cầu chì sai công suất, không được thay đổi kết nối mạng điện nếu khơng có
sự cho phép của cán bộ kỹ thuật
- Khi làm việc thì phải đảm bảo các thiết bị đã được ngắt nguồn điện. Sử dụng trang bị bảo hộ khi bắt
buộc làm việc với thiết bị còn điện.
Câu 35: Những rắc rối thường gặp khi rời bỏ tàu & cách hạn chế
1, Mất điện
-Mấtt phương hướng
-Nơi tập trung khơng có đèn chiếu sáng, phải trật tự
-Thực tập thường xuyên
2, Tâm trạng hỗn loạn:
-Không nghe theo chỉ dẫn, ngất xỉu
-Trách nhiệm thuyền viên là giưc trật tự, tuân theo nội quy và các quy định
3, Thiế người ở vị trí phân cơng
-Phân nhiệm vụ chính kèm nhiệm vụ phụ cho mỗi người
4, Trục trặc trong khi hạ thiết nị (xuồng, bè) cứu sinh:
-Khơng hạ được xuồng, bè thì phải hạ được các thiết bị phụ trợ. Nhất là phải bình tình, hạ được tất cả các
phao bè.
Câu 36: Kết cấu phòng cháy trên tàu
*Vách ngăn chịu lửa:
Phân chia theo quy định của SOLAS 74, chương II: thời gian trong 60 phút vật liệu có thể ngăn chặn khói
và lửa thốt ra ngồi
Loai A:
A.60, A.30, A.15, A.0
Loại B:
B.15, B.0

Loại C:
*Các nguyên tắc chung:
-Chia không gian tàu thành các khoang bằng vách ngăn loại A
-Phải có biện pháp bảo vệ lối thốt hiểm
hệ thống phát hiện hỏa hoạn
hệ thống phịng hỏa
hệ thống dập lửa
-Cấu trúc tàu phải có khả năng dập đám cháy
-Hạn chế sự tự bốc cháy của hàng hóa


*Hệ thống thơng gió hầm hàng:
-Thay thế khơng khí trong hầm bằng khơng khí bên ngồi nhằm giảm lượng khí gas trong hầm
-Thực hiện thơng gió khi cần sữa chữa, hàn cắt và khi thay đổi loại hàng vận chuyển
*Cấu trúc phịng hỏa cho hầm hàng
-Ống thơng gió: độ cao tối thiểu 6m, cưỡng bức 2m từ mặt boong. Có thể cắm sâu xuống hầm
-Lưới chặn lửa: chặn lửa từ bên ngoài hầm theo ống qua lưới
-Van giảm áp: gắn ở đỉnh ống thơng gió, cân bằng áp suất 2 chiều
-Quạt thơng gió cưỡng bức: động cơ khí nén
*Hệ thống khí trơ:
-Ngăn chặn cháy nổ, phịng hỏa, giảm lượng hàng hóa bị cháy khi hỏa hoạn vì giảm được lượng oxy
xuống dưới 8%
*Bảo vệ lối thoát hiểm
Câu 37: Cơ chế dập cháy & phương pháp chữa cháy
*Cơ chế dập cháy:
Áp dụng lý thuyết tam giác cháy, ta có thể dập tắt một đám cháy bằng cách tách ly một trong ba yếu tố:
oxy, nguồn nhiệt hoặc nhiên liệu.
-Làm mát đám cháy
-Làm ngạt đám cháy
-Giảm nồng độ chất cháy

Hoặc sử dụng chất hóa học ức chế phản ứng cháy
*Phương pháp chữa cháy:
-Xác định cái gì đang cháy, phạm vi cháy.
Nếu phạm vi nhỏ thì nhanh chóng dập tắt ngay mà khơng cần hoạt động toàn bộ hệ thống chữa
cháy.
Khi phạm vi lớn, phải đóng kín các khu vực như tank, két, miệng hầm…các chỗ ra vào được, kể cả
hệ thống thông gió. Cắt cầu giao khu vực cháy. Dừng tất cả hoạt động khác lại, ưu tiên cơng việc chữa
cháy. Đóng tất cả van để tránh sự dẫn truyền đám cháy ra với các đường ống.
-Khi chữa cháy phải đứng trên gió để tránh hơi nóng của đám cháy, cơng chất chữa cháy cũng dễ thâm
nhập dập tắt đám cháy hơn.
-Lắp dây tiếp đất đề phịng tĩnh điện và duy trì tốc độ bơm dầu trong đường ống ở tốc độ đều, đóng các
cửa ngăn hơi dầu bay vào cabin.
-Nếu phát hiện đám cháy gần nơi tàu đỗ, nhanh chóng đưa tàu tránh xa khu vực cháy.
-Tuyệt đối không để dầu loang, rỉ trên mặt boong. Khi kết thúc công việc phải làm vệ sinh lau chùi sạch
sẽ.
-Tiến hành sữa chữa, hàn cắt khi tàu không làm hàng
-Cẩn trọng với công việc sinh ra lửa hoặc tia lửa, nhất là khi có hơi dầu nồng nặc trong khơng khí, cần
phải thơng gió ngay.
Câu 38: Ưu nhược điểm khi sử dụng nước để chữa cháy
*Ưu điểm:






Nước có khả năng hấp thụ nhiệt lớn, dẫn đến làm giảm nhiệt độ của đám cháy.
Nước có mơi trường trung tính khơng độc
Có thể dùng nước để kết hợp với các chất chữa cháy khác
Có thể phun vào đám cháy ở khoảng cách xa.

Nước có ở hầu hết mọi nơi, chi phí thấp

*Nhược điểm:


Nước có thể gây hư hỏng cho một số đồ đạc, tài sản, máy móc.









Với các chất có khả năng hút nước mạnh, khi phun nước vào chúng có thể tăng trọng
lượng và có thể làm sập kết cấu cơng trình.
Có sức căng bề mặt lớn nên không hiệu quả đối với một số chát cháy như than, cao su,
bông vải sợi.
Khi chữa cháy chất lỏng trong bể chứa, tia nước mạnh có thể gây trào và bắn chất lỏng
đang cháy ra ngoài, gây cháy lan.
Không nên sử dụng nước để chữa cháy các đám cháy dạng bụi, vì khi phun nước lên, bụi
sẽ bị sới tung, tạo điều kiện cháy lan, cháy lớn trên diện rộng.
Chữa cháy các loại kim loại kiềm, axit sunphuaric có thể gây nổ do tác dụng của nước với
các hóa chất giải phóng H2 có thể gây nổ.
Các đám cháy thiết bị điện, nếu chưa gắt điện, có thể gây giật điện.

Câu 39: Bộ luật ISM & công tác giáo dục an toàn trên tàu
*Giới thiệu:
ISM là bộ luật quản lý an toàn được tổ chức IMO cho ra đời và thông qua năm 1993 nhằm quản lý, giảm

thiểu mức độ tổn thất xảy ra trong ngành, đảm bảo an tồn cho người, hàng hóa tàu biển cũng như bảo vệ
môi trường biển.
Nội dung gồm 2 phần:
-A: Các điều khoản thi hành
-B: Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
Dựatrên ISM code thì mỗi cơng ty sẽ tự thiết lập cho mình một bộ luật quản lý an tồn phù hợp riêng. Tất
cả các tàu trong công ty cũng như các thuyền viên sẽ tham gia quản lý này.
*Giáo dục:
-Mọi thuyền viên trước khi xuống tàu làm việc phải được học qua về bộ luật quản lý an toàn của công ty
để nắm được rõ ràng các điều luật, quy định về an toang trong quá trình làm việc
-Thuyền trưởng ngồi việc đơn đốc, giám sát, và kiểm tra thực thi bộ luật cịn phải có trách nhiệm giáo
dục thường xuyên thuyền viên của mình để nắm rõ bộ luật
-IMO tăng cường tính giáo dục, xuất bản 19 video nêu ví dụ hình ảnh sinh động. Thuyền trưởng sẽ phát
cho tất cả thuyền viên và hành khách xem sau mỗi đợt thực tập báo động trên tàu, theo lịch của cơng ty
quản lý tàu
-Những thuyền viên có kinh nghiệm sẽ thực hiện công tác huấn luyện cho các thuyền viên mới lên tàu làm
việc, nêu những điểmcần quan tâm về vấn đề an toàn ngay tại hiện trường làm việc cho thuyền viên mới
-Thuyền trưởng chỉ định các sĩ quan phụ trách có năng lực thường xuyên kiểm tra an tồn tàu
Câu 40: u cầu, mục đích của mặt bích quốc tế:
Bích nối bờ  quốc tế  (ICS) là loại họng nối phổ  biến được cung cấp cho tất cả  các tàu theo yêu cầu của
SOLAS

*Yêu cầu:
Tàu trên 500 GT phải trang bị ít nhất một bích nối bờ quốc tế, bích nối bờ quốc tế có kích cỡ tiêu chuẩn như nhau đối với
tất cả quốc gia, tất cả các tàu.
Cả hai bên mạn tàu đều phải trang bị
Tại vị trí cất giữ bích nối bờ quốc tế phải được chuẩn bị 1 tấm ron đệm thích hợp, 4 bu long và 8 long đền

*Mục đích:
-Dự phịng cho việc nối với bờ hoặc các tàu khác trong trường hợp tàu hư hỏng tồn bộ bơm, hoặc bơm khơng đủ đáp

ứng.
-Dùng cho cơng việc chữa cháy, nó được giữ ở trên boong để sẵn sàng sử dụng bất cứ lúc nào.

Câu 41: Nguyên nhân gây ra tai nạn trên tàu:
*Do con người


*Do máy móc
*Do mơi trường
Từ đó có thể liệt kê ra các yếu tố
-Làm việc trong tình trạng sức khỏe khơng tốt; có thế đứng khơng vững;
-Làm việc trên cao; trong khu vực kín; mặt sàn trơn ướt, dễ trượt; trong khu vực có nhiều chướng ngại
vật, vật nặng, có vật từ trên cao có thể rơi vào người, có nhiều chuyển động xung quanh, có va đập
mạnh tạo ra nhiều mãnh vỡ, có vật đang chịu lực kéo hoặc lực nén lớn, khu vực có chất độc hại, có
nguy cơ cháy nổ cao; khu vực có nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá.
-Làm việc với máy móc có độ che cách điện hoặc nối đất khơng tốt.
Câu 42: Tính chất, đặc thù lao động Hàng hải
-Ngành hàng hải chữa nhiều rủi ro tiềm ẩn, môi trường làm việc khắc nghiệt, cường độ làm việc cao, chịu
nhiều áp lực
-Nguy hiểm khi làm việc trên tàu có thể đến với cứ ai, ngay cả người có kinh nghiệm. Vì vậy, khơng quá
tự tin vào bản thân gây ra bất cẩn, tránh rủi ro cần thiết và đề phòng tất cả thay đổi bất thường của tàu.
*Đặc tính nguy hiểm của tàu:
-Trượt, vấp ngã do trơn trượt (dầu mỡ, rác…) hay chướng ngại vật (đường ống, cáp hàn, dây cáp, dây
buộc, dụng cụ chằng buộc…)
-Bị thương vùng đầu do cạnh cửa thấp, vật rơi từ trên cao, dụng cụ làm việc hoặc vật khác, như là các lỗi
đi xuống hầm hàng, trên cao có người làm việc…
-Ngã qua lối hầm, nóc hầm, tween deck, nơi di chuyển thiếu ánh sáng
-Quần áo có thể bị vướng khi di chuyển máy móc
-Các ngón tay có thể bị kẹt vào máy móc trong q trình vận hành máy móc như máy mài, trống tời, bánh
răng, chuyển động cần điều khiển…

-Bị bỏng do hơi nóng từ đường ống, máy móc, tia lửa hàn…
-Bị thương ở mắt do rỉ bắn, hàn hóa chất…
-Bị quật ngã do khơng có thiết bị chằng buộc khi tàu chạy trong thời tiết xấu
-Những nguy hiểm khi thời tiết khắc nghiệt : mặt boong đóng băng, tàu nghiêng lắc mạnh khi sóng lớn…
-Thiếu oxy ở các khu vực hạn chế: khu vực kín
-Có con số chỉ ra 88% tai nạn là do hành động khơng an tồn (Henrik)
Câu 43: Ưu nhược điểm khi dùng bọt chữa cháy:
Hệ thống chữa cháy bằng bọt (foam), khi được kích hoạt, sẽ phun ra một loại bọt bao phủ lên trên bề mặt
xăng dầu, tách chất lỏng dễ cháy ra khỏi khơng khí và lửa, nhờ đó ngọn lửa bị dập tắt.
*Ưu điêm:
– Làm giảm số lượng chất chữa cháy cần dùng dể dập tắt lửa, nghĩa là làm giảm thiểu sự hư hỏng thiết bị,
đồ dung, giảm ô nhiễm môi trường do nước phun ra, đặc biệt là tại những nơi có chứa chất độc hại.
– Lượng nước có chứa trong bọt cịn đóng vai trị làm lạnh nhiên liệu và trùm phủ khơng cho chất lỏng
bốc hơi hịa trộn vào khơng khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ.
– Lớp bọt dày phủ kín bề mặt vật cháy, dập tắt đám cháy và cách ly nhiên liệu khơng cho tiếp tục tiếp xúc
với khơng khí, khiến cho đám cháy khơng thể tái phát lại(bình CO2 và bình bột có thể vẫn khiến cho đám
cháy tái phát lại).
– Khoảng cách phun tương đối xa => đảm bảo an toàn cho người sử dụng khi chữa cháy.
– Thời gian nạp lại bình tương đối cao, khoảng 5-10 năm tùy từng loại bình.
– An tồn với mơi trường, không gây độc hại, không ảnh hưởng khi bị phun vào cơ thể.
Câu 44: Các trang thiết bị cứu sinh, mục đích & đặc điểm từng loại:


*Trang thiết bị cứu sinh chung:
1, Xuồng cứu sinh
2, Bè cứu sinh
3, Xuồng cấp cứu
*Trang thiết bị cứu sinh cá nhân:
1, Phao tròn:
2, Phao áo

3, Bộ quần áo giữ nhiệt
4, Bao giữ nhiệt



×