Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước ta trong những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể, tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và ổn định, thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng được mở rộng. Để có được những kết quả như vậy là nhờ một phần
không nhỏ vào sự thành công của hoạt động thương mại quốc tế thơng qua
việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách
kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố.
Trong q trình thực tập tại chi ngân hàng ACB chi nhánh Bà Triệu,
em nhận thấy việc thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi và có vai trị hết sức quan trọng. Với
phương thức thanh toán này cả người bán và người mua đều đảm bảo được
quyền lợi của mình một cách tối đa nhất, người bán sẽ chắc chắn được thanh
toán và người mua đảm bảo nhận được hàng do có sự đảm bảo từ những điều
kiện chặt chẽ của L/C. Song trên thực tế hiệu quả sử dụng phương thức này
còn hạn chế do chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Một mặt,
bản thân Ngân hàng chưa đáp ứng được những u cầu có tính phức tạp của
nghiệp vụ, do các thanh toán viên chưa nắm vững và vận dụng thành thạo tác
nghiệp. Mặt khác, về phía khách hàng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng
chưa hiểu biết thấu đáo về phương thức thanh toán này. Dưới giác độ quản lí
vĩ mơ, cịn có nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách của Nhà
nước... Do đó, hiệu quả sử dụng phương thức thanh toán này đã bị hạn chế rất
nhiều.
Tìm kiếm giải pháp nhằm hồn thiện phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ là một u cầu cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như
thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và được sự chỉ bảo
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc cũng như sự giúp đỡ của
các anh chị, cán bộ phịng thanh tốn quốc tế chi nhánh ngân hàng ACB nên
em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hồn thiện phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB.
Mục đích nghiên cứu.
Qua cơ sở lí luận và thực tiễn về phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng
ACB.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
- Nghiên cứu thực trạng thanh tốn xuất nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
của Ngân hàng Thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại
chi nhánh ngân hàng ACB.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ.
1.1 Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ chủ yếu của nó.
1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, theo luật Ngân hàng của
Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng được coi là những xí nghiệp hay cơ
sở hành nghề thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay
hình thức khác những khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hoặc nghiệp vụ tài chính”. Theo luật Ngân hàng của Ấn
Độ: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư”. Ở Việt Nam, để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các
Ngân hàng và Tổ chức tín dụng tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế
đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các cá nhân. Điều 20, Luật các Tổ chức
tín dụng Việt Nam có nêu: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập
theo quyết định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Mặc dù, có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng khai thác nội dung ta
có thể nhận thấy các ngân hàng đều có chung một tính chất đó là việc nhận
tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
1.1.2. Đặc trưng của Ngân hàng thương mại.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khác với doanh nghiệp, NHTM khơng trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất và lưu thơng hàng hố nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã
hội thông qua việc cung ứng nguồn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức
năng là trung gian thanh toán và dịch vụ Ngân hàng. Đặc trưng hoạt động của
NHTM bao gồm:
- Là chủ thể thường xuyên nhận tiền và kinh doanh tiền gửi.
- Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thơng tiền tệ
và hoạt động thanh tốn của mối quốc gia.
- Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn.
1.1.3.Các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế của NHTM.
Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống của một ngân hàng, NHTM
cịn có những nghiệp vụ thanh tốn quốc tế của một ngân hàng hiện đại:
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc chi trả tiền, hàng hoá,
dịch vụ đối với nước ngoài phát sinh từ các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch
vụ theo hệ thống giá cả quốc tế, được thực hiện theo những quy tắc nhất định
hoặc theo tập quán thương mại quốc tế. Các hoạt động thanh tốn quốc tế đều
được thực hiện thơng qua các hình thức thanh tốn cụ thể do các chủ thể
thanh tốn lựa chọn và có sự tham gia thanh toán của các ngân hàng ở các
nước.
- Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu và tín dụng quốc tế của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu
về thị trường tiêu thụ hàng hoá và thị trường đầu tư ngày càng mở rộng, xuất
nhập khẩu trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi một quốc gia. Do khả
năng tài chính là có hạn nên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khơng phải lúc
nào cũng có đủ khả năng để thanh tốn hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua hàng xuất khẩu. Từ đó nảy sinh hình thức tài trợ của ngân hàng đối với
hoạt động XNK.
- Các nghiệp vụ thanh tốn khác.
Ngồi hai nghiệp vụ thanh toán chủ yếu trên các ngân hàng cịn thực
hiện các nghiệp vụ thanh tốn khác nhằm đa dạng hoá các hoạt động, phân
tán rủi ro, tăng lãi suất, tận dụng lợi thế là một trung gian tài chính. Các hoạt
động này được thực hiện trên thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán và
trong nhiều lĩnh vực khác.
1.2 Phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với tổ chức cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng có liên hệ.
1.2.2 Vai trị của thanh tốn quốc tế.
Các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hố và dịch vụ khơng bao giờ
tách rời nhau mà chúng thường có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Xuất khẩu là
hành vi nội tệ biến thành hàng nhập khẩu để lấy ngoại tệ và nhập khẩu lại
hành vi ngoại tệ chuyển hoá thành hàng nhập khẩu. Toàn bộ hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của một nước tạo thành một chu kỳ khép kín, chu kỳ có
dạng: “Nội tệ - Ngoại tệ - Hàng nhập khẩu”. Đó là mối quan hệ giữa hàng hố
xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu, giữa nội tệ và ngoại tệ. Các quan hệ hàng
hố và tiền tệ nói trên chỉ có thể được thực hiên thơng qua trao đổi quốc tế.
Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ có kết quả tốt, các nhà kinh doanh
đều phải thành thạo phương thức thanh tốn quốc tế vì thanh tốn quốc tế là
việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nước khác nhau trong quan hệ
mua bán quốc tế.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong buôn bán, dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào cũng ln tồn tại
một mâu thuẫn đó là người nhập khẩu muốn nhận được hàng hố trước khi trả
tiền, cịn người xuất khẩu lại muốn có tiền rồi mới giao hàng. Vì vậy trong
buôn bán quốc tế cũng vậy việc giải quyết mâu thuẫn này càng cần thiết hơn
vì khoảng cách về địa lý, thông tin, không gian giữa người nhập khẩu và
người xuất khẩu.
Thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ cịn có một ưu điểm
là cả các doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu và các
doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực này đều có thể sử dụng một
cách hiệu quả.
1.2.3. Các phương thức thanh tốn quốc tế chủ yếu.
Trên thực tế có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau.
Dưới đây là một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu mà các NHTM
Việt Nam đang áp dụng:
- Phương thức chuyển tiền - Remittance
Chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế đơn giản nhất, thanh
toán trực tiếp giữa hai bên, ngân hàng đóng vai trị trung gian. Đó là việc
người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người nhận theo giấy ủy nhiệm. Phương thức chuyển tiền bao gồm : Điện
báo, thư chuyển tiền. Hình thức thanh tốn này có thời gian thực hiện và độ
an tồn khác nhau nên chi phí cũng khác nhau.
• Các bên tham gia trong hình thức chuyển tiền:
Người chuyển tiền là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
tiền ra nước ngồi.
Người thụ hưởng là người nhận tiền do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng thực hiện yêu cầu chuyển tiền,
thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng trung gian (nếu có) là ngân hàng chỉ định giữa ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng nhận tiền.
Ngân hàng nhận tiền là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
Nhược điểm của phương thức chuyển tiền là việc chi trả tiền cho người
bán phụ thuộc hồn tồn vào người mua.Do đó, quyền lợi của bên bán không
được bảo đảm. Ngược lại, bên bán nhận được tiền trước thì bên mua lại phải
chịu rủi ro là không nhận được hàng hoặc hàng không đúng theo hợp đồng. Ở
phương thức thanh toán này, ngân hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc
thanh toán để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và khơng bị ràng buộc gì cả.
Người ta thường áp dụng phương thức thanh tốn này trong thanh toán các
khoản tương đối nhỏ như thanh tốn chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu:
chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc trong thanh toán phi
mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước...
- Phương thức nhờ thu - Collection.
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán mà người bán
hồn thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai
trị trung gian giúp thu hộ tiền và được hưởng tỉ lệ phần trăm trên số tiền thu
được. Có hai loại nhờ thu: nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) và nhờ thu
kèm chứng từ (Documentary collection).
Nhờ thu trơn là phương pháp mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ số
tiền hối phiếu ở người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì cả. Phương
thức này khơng đảm bảo quyền lợi cho bên bán bởi vì giữa việc nhận hàng và
thanh tốn của người mua khơng có một sự ràng buộc nào. Người mua có thể
nhận hàng rồi khơng chịu thanh toán hoặc kéo dài thời gian thanh toán.
Nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn
mà người bán sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ
tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gủi hàng cho người mua để họ
nhận hàng, (nếu là phương thức D/P, Documentary against Payment - Trả tiền
trao chứng từ) hoặc ký chấp nhận trả tiền (nếu là phương thức D/A,
Documentary against Acceptance - Chấp nhận trả tiền trao chứng từ). Như
vậy, so với nhờ thu trơn, phương thức này đảm bảo quyền lợi cho bên bán
hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận
hàng của người mua.
Nhược điểm của phương thức nhờ thu là người bán thông qua ngân
hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua chứ
chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài
thời gian thanh tốn bằng việc chưa nhận chứng từ sớm hoặc người mua gặp
những khó khăn về tài chính chưa thể thanh tốn ngay hoặc người mua có thể
khơng trả tiền nếu tình hình thị trường bất lợi cho họ. Ngồi ra, việc trả tiền
cịn quá chậm, kể từ khi giao hàng đến khi được thanh tốn có thể kéo dài
hàng tháng, thậm chí hàng năm. Ở phương thức thanh tốn này, ngân hàng chỉ
đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ.
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ - Documentary credit.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong
đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho
Ngân hàng một bộ chứng từ thanh tốn, phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.( giáo trình kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, KTQD).
8
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến
nhất được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì đây là
phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi cho cả người bán và người mua.
Hiện nay ở Việt Nam và các nước đang phát triển, tỷ trọng thanh toán bằng L/
C chiếm khoảng 80% trong tổng kim ngạch hàng hố XNK.
2. NỘI DUNG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NHTM.
2.1. Khái niệm, đặc điểm phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
2.1.1. Khái niệm.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà
trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy
định đề ra trong thư tín dụng.( giáo trình kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu).
2.1.2. Đặc điểm.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary Credit - D/C)
được thực hiện thông qua một cơng cụ hết sức quan trọng đó là thư tín dụng
(Letter of Credit - L/C) nó quyết định đến sự ra đời tồn tại và phát triển của
phương thức thanh toán này. Trong “Quy tắc và thống nhất về tín dụng chứng
từ” bản sửa đổi năm 2006 số 600 của Phịng thương mại quốc tế (UCP 600)
L/C có những đặc điểm như sau:
- Hợp đồng mua bán là cơ sở để thiết lập thư tín dụng.
- Sau khi ra đời, thư tín dụng hồn tồn độc lập với hợp đồng mua bán.
Các bên tham gia trong Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Người xin mở thư tín dụng “The appicant for the credit” là nhà nhập
khẩu, người mua.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (the beneficiary) là người bán, người
xuất khẩu do người xuất khẩu, người bán chỉ định.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng (The Issuring Bank, The Opening
Bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho
người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành thường có địa điểm tại nước người
nhập khẩu. Nó chịu trách nhiệm phát hành L/C và chịu trách nhiệm trả tiền
cho người thụ hưởng
- Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (The Advising Bank) là ngân hàng
ở tại nước người thụ hưởng. Nó đảm bảo quyền lợi và đại diện quyền lợi cho
người bán.
Ngoài ra trong qúa trình thương lượng, phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ còn xuất hiện các bên:
+ Ngân hàng xác nhận L/C (The Confirming Bank) là ngân hàng đứng
ra xác nhận L/C do ngân hàng phát hành mở ra, xác nhận khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành hoặc xác nhận theo yêu cầu của người bán.
+ Ngân hàng thanh toán (The Paying Bank) xuất hiện khi ngân hàng
phát hành uỷ quyền cho nó và trách nhiệm của ngân hàng này cũng giống
ngân hàng phát hành.
+ Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ (The Negotiating Bank) là ngân
hàng có thể được thoả thuận hoặc khơng trong L/C, có nhiệm vụ đứng ra chiết
khấu hoặc mua lại tất cả các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát.
Trong thực tế, ngân hàng phát hành thường là ngân hàng thanh toán,
ngân hàng thông báo thường cũng đảm nhận việc chiết khấu và xác nhận (nếu
có yêu cầu của người thụ hưởng thông qua Ngân hàng phát hành).
2.2. Phương tiện được sử dụng trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1 Các loại thư tín dụng.
Dưới đây là một số L/C đang được sử dụng rộng rãi hiện nay:
* L/C có thể huỷ ngang: Là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có
quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc
nào mà khơng cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng
(nhà xuất khẩu).
* L/C không thể huỷ ngang: Là loại L/C mà sau khi đã mở và nhà xuất
khẩu đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành khơng được sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận khác của các
bên tham gia. Hiện nay L/C được dùng rất phổ biến trên thế giới.
* L/C khơng huỷ ngang có xác nhận: Là L/C không thể huỷ bỏ, được
một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng
mở L/C. Đối với loại L/C này người bán có thể ký phát hối phiếu địi tiền
ngân hàng xác nhận.
* L/C khơng huỷ ngang và khơng có xác nhận (IrevocableL/C without
confirm): L/C không huỷ ngang được coi là không có xác nhận khi được
thơng báo cho người hưởng lợi thơng qua một ngân hàng khác và khơng có sự
cam kết nào khác về phía Ngân hàng phát hành L/C.
* L/C khơng huỷ ngang miễn truy địi (Irrevocable without recourse
L/C): là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì ngân hàng
phát hành L/C khơng có quyền được đòi lại tiền người hưởng lợi trong bất cứ
trường hợp nào. L/C này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
* L/C chuyển nhượng: Là L/C khơng huỷ ngang, trong đó người hưởng
lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C
cũng như quyền địi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ
hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* L/C giáp lưng: Là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do người nhập
khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và
dùng đúng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với
nội dung gần giống như L/C ban đầu.
* L/C tuần hồn: Là L/C khơng thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng
hết giá trị của nó hay đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và
tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho
đến khi tổng trị giá hợp đồng các bên được thực hiện.
* L/C dự phòng: Là loại L/C được mở ra để bảo vệ quyền lợi của nhà
nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc
và tiền ứng trước, nhưng lại khơng có khả năng giao hàng, hoặc khơng
hồn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân
hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà
nhập khẩu sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/
C cho nhà nhập khẩu.
* L/C đối ứng: Là loại L/C không thể huỷ ngang, chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi “L/
C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để
cho người mở L/C này hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi câu “L/C này đối
ứng với L/C số... mở ngày...tại ngân hàng ...” và thông báo cho người thụ hưởng
biết.
* L/C điều khoản đỏ: Là loại L/C mà ngân hàng phát hành cho phép
ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá,
nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo đúng L/C đã mở. L/C này gọi là
điều khoản đỏ vì trước đây được in bằng mực đỏ để tăng sự chú ý.
* L/C trả chậm (Deferred payment L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ,
trong đú ngân hàng phát hành L/C hay là ngân hàng xác nhận L/C cam kết với
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người hưởng lợi sẽ thanh tốn tồn bộ số tiền của L/C tại một hay những thời
điểm xác định trong tương lai, những thời điểm này đã được xác định cụ thể
trong L/C.
2.2.2 Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng.
∗ Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
- Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng. Tác dụng của nó để trao đổi thư
từ, điện tín có liên quan đến L/C nhằm tạo điều kiện thuận tiện trong việc trao
đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong q trình giao dịch, thanh tốn.
Số hiệu của L/C cịn được dùng để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ
chứng từ thanh toán.
- Địa điểm mở L/C là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
luật pháp áp dụng để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có).
- Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở
L/C đối với người xuất khẩu là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn
xin mở thư tín dụng của nhà nhập khẩu; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập
khẩu có thực hiện việc mở thư tín dụng đúng thời hạn như thoả thuận trong
hợp đồng thương mại không.
* Loại thư tín dụng :
Đây là điều khoản rất quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng thanh
tốn của L/C vì mỗi loại L/C có tính chất và nội dung khác nhau. Do đó, khi
mở L/C, người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C cần mở.
* Tên, địa chỉ các bên liên quan đến L/C.
Các bên liên quan đến L/C được chia làm hai bên:
+ Các thương nhân: người nhập khẩu (người yêu cầu mở L/C) và người
xuất khẩu (người hưởng lợi).
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các ngân hàng liên quan: Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo,
Ngân hàng xác nhận (nếu có).
* Số tiền của L/C:
+ Số tiền của L/C phải vừa phải được ghi bằng số vừa phải được ghi
bằng chữ và phải thống nhất với nhau.
+ Tên của đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng, chính xác.
+ Trị giá của L/C phải phản ánh trị giá của lô hàng giao theo hợp đồng.
Tuy nhiên, một điểm cần phải chú ý đó là khả năng thực hiện việc giao hàng.
Bởi lẽ, đối với một số mặt hàng rời như quặng, than, gỗ,... thì số lượng hàng
giao khó có thể chính xác như L/C đã qui định, vì vậy có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh tốn của lơ hàng nên để tránh tình trạng này, một L/C có thể
cho phép dung sai trong số tiền cũng như số lượng hàng giao.
Tuy nhiên, UCP 600 đã tránh tình trạng này bằng việc quy định đối với
các loại hàng rời, nếu L/C không quy định cụ thể thì số lượng hàng giao vẫn
được phép dung sai 5%, miễn là khơng vượt q giá trị L/C.
Do đó, một L/C nên ghi số tiền tối đa và cho phép dung sai của nó thì
nhà xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện L/C.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ, thời hạn trả tiền và
thời hạn giao hàng.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết
sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ
thanh tốn trong thời hạn đó và phải phù hợp với điều kiện của L/C. Thời hạn
hiệu lực của L/C bắt đầu từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
+ Thời hạn xuất trình bộ chứng từ là khoảng thời gian nhà xuất khẩu
được sử dụng để hoàn tất bộ chứng từ và gửi đi cho người mua thanh tốn.
Thơng thường thời hạn này được tính cụ thể là một số ngày nhất định sau
ngày giao hàng. Việc xuất trình chứng từ của nhà xuất khẩu, không những
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C mà còn phải tuân theo đúng thời hạn
xuất trình được cho phép.
+ Thời hạn trả tiền phụ thuộc vào qui định trong hợp đồng. Nếu việc
đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được qui định ở yêu cầu ký phát
hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu là
L/C trả ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu là L/C trả
chậm. Nhưng những hối phiếu có kỳ hạn vẫn phải được xuất trình để chấp
nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Thời hạn giao hàng cũng được qui định rõ trong L/C và do hợp đồng
mua bán qui định. Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C
và không đựơc trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phải
trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng vào ngày giao
hàng.
* Những nội dung về hàng hoá: Tên hàng hoá, số lượng, trọng lượng, qui
cách phẩm chất, giá cả, bao bì , kí hiệu... cũng được qui định cụ thể trong L/C.
* Những nội dung về vận tải giao nhận hàng hoá: Các điều kiện cơ sở
giao hàng (FOB, CIF,C&F...), nơi gửi hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng
cũng được qui định cụ thể trong L/C.
* Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
Đây là nội dung then chốt của L/C bởi vì bộ chứng từ thanh tốn qui
định trong L/C là bằng chứng để nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình đã
hồn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng và làm theo đúng như điều kiện của L/
C. Đó là căn cứ quan trọng để yêu cầu ngân hàng mở L/C thanh tốn tiền
hàng. Do đó, u cầu khắt khe của việc thực hiện thanh toán bằng phương
thức này là sự phù hợp hoàn toàn của các chứng từ với tất cả các điều kiện
của L/C. Chứng từ phải thoả mãn ba yêu cầu: số loại chứng từ, số lượng mỗi
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại và yêu cầu về việc ký phát chứng từ đó như thế nào. Thơng thường một
bộ chứng từ bao gồm:
- Hối phiếu (Draft of Exchange).
- Hoá đơn (Commercial Invoice).
- Chứng từ vận tải (Bill of Lading).
- Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy/ Certificate).
- Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original).
- Bản khai đóng gói hàng (Packing list).
-Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of quantity/
weight).
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality).
- Các giấy chứng nhận phân tích (Certificate(s) of analysis)
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch, kiểm nghiệm...
* Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C.
Đây là điều khoản ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối
với L/C này.
* Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung nêu trên, ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu
có thể thêm những nội dung khác khi cần thiết như cho phép địi hồn trả
bằng điện, qui định thêm về đóng gói... Tuy nhiên, các ngân hàng mở L/C
được khuyến cáo rằng, không nên mở một L/C quá phức tạp bằng cách ghi
thêm quá nhiều điều khoản phụ vào L/C. Những điều khoản phụ được coi là
các điều khoản không chứng từ (non documents condition).
* Chữ ký trên L/C hay mã khoá.
L/C thực chất là cam kết trả tiền có điều kiện của ngân hàng mở L/C.
Do đó, người ký L/C phải là một người có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp
lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân luật. Cho nên nếu L/C được mở
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và gửi cho người xuất khẩu bằng thư thì người ký nó phải là người có chữ ký
uỷ quyền. Nếu L/C được gửi bằng điện telex thì L/C phải có mã khố đúng
với qui định giữa hai bên thì L/C mới có giá trị thực hiện.
2.3 Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Khác với các phương thức thanh toán nội địa, trong phương thức thanh
tốn quốc tế, khơng chỉ địi hỏi các chủ thể phải tuân thủ những quy định
pháp lý của mỗi quốc gia, mà còn phải tuân thủ cả những quy định pháp lý,
các hiệp định, hiệp ước quốc tế, cũng như tập qn và thơng lệ ở mỗi nước có
quan hệ đối tác. Điều đó nhiều khi lại gây trở ngại cho thương mại quốc tế vì
mỗi quốc gia lại có hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị
khác biệt. Do đó cần phải có những qui định mang tính thống nhất cho tất cả
các quốc gia tham gia thanh tốn tín dụng chứng từ.
Bản “Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng
thương mại quốc tế” (The Uniform customer and practice for documentary
credits, ICC) - UCP ra đời là sự tất yếu của sự phát triển thanh toán quốc tế
bằng L/C. UCP là tập quán quốc tế thống nhất điều chỉnh về tín dụng chứng
từ. UCP khơng phải là luật quốc tế mà chỉ là những qui tắc được ấn hành bởi
ICC - một Tổ chức phi Chính phủ có ảnh hưởng sâu rộng, đặc biệt là trong
lĩnh vực Thương mại - Tài chính - Ngân hàng trên thế giới. Việc UCP được
chấp nhận một cách rộng rãi trên thế giới đã cho thấy sự mô tả đầy sức thuyết
phục về khả năng của giới kinh doanh ở các nước có hệ thống pháp luật khác
nhau có thể áp dụng các cơ chế thực tiễn của mình vào việc tiến hành mua
bán. Kể từ ngày ra đời vào năm 1933 cho đến nay, UCP đã qua 6 lần sửa đổi
vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và 1993,2006 với mục đích theo kịp sự
phát triển chung của nền kinh tế, nền công nghiệp vận tải và truyền thông trên
thế giới. Hiện nay, hầu hết các nước đều sử dụng UCP ấn bản số 600 - năm
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2006 (Gọi tắt là UCP 600).
Ở Việt Nam việc áp dụng UCP 600 trong các tổ chức tín dụng, ngân
hàng được phép thực hiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế của mình gần như
tuyệt đối mà không phải gặp bất kỳ sự điều chỉnh nào, chỉ đến khi có các vụ
việc phát sinh cụ thể thì tồ án, trọng tài mới can thiệp. Cho đến nay, nước ta
vẫn chưa có văn bản quy định nào, hướng dẫn áp dụng UCP và các thông lệ
khác trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C để các NHTM áp
dụng vào thực tế. Các văn bản như vậy rất cần thiết không chỉ đối với ngân
hàng mà cịn là cơ sở để tồ án, trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ án tranh
chấp giữa các đối tác trong giao dịch thanh tốn tín dụng chứng từ.
2.4 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ.
Sơ đồ : Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ.
(6
))
(2)
Ngân hàng
thơng báo
Ngân hàng
mở L/C
(5)
(6) (5)
(3)
Người xuất
Khẩu
(8)
(4)
HĐTM
(7)
(1)
Người nhập
Khẩu
Bước 1: Nhà nhập khẩu viết đơn xin mở thư tín dụng rồi gửi tới ngân
hàng phục vụ mình u cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng,
ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu sẽ lập một L/C và thơng báo qua ngân hàng
đại lý của mình ở nước ngồi để thơng báo việc mở thư tín dụng và chuyển
thư tín dụng đến cho nhà xuất khẩu.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Khi nhận được thơng báo của ngân hàng mở thư tín dụng,
ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu của mình tồn bộ nội
dung thơng báo về việc mở thư tín dụng đó. Khi nhận được bản gốc L/C do
ngân hàng mở chuyển đến, nếu L/C được mở bằng mail thì trước hết ngân
hàng thơng báo phải kiểm tra mẫu chữ ký xác thực, nếu đúng thì chuyển L/C
cho người xuất khẩu; nếu L/C được mở bằng điện thì ngân hàng thơng báo
phải kiểm tra mã điện, sau đó khẩn trương chuyển L/C đó thơng báo cho nhà
xuất khẩu.
Bước 4: Nhà xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của L/C. xem các điều
khoản đó có phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết hay không. Nếu
phù hợp thì nhà xuất khẩu tiến hành làm thủ tục giao hàng cho nhà nhập khẩu.
Bước 5: Sau khi tiến hành giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
đầy đủ theo quy định và gửi tới ngân hàng phục vụ mình để đề nghị thanh
tốn. Bộ chứng từ phải được gửi đến ngân hàng trong thời gian quy định.
Bước 6: Ngân hàng thông báo kiểm tra sơ bộ bộ chứng từ, nếu phát
hiện có sai sót thì u cầu nhà xuất khẩu khẩn trương sửa lại. Nếu bộ chứng
từ phù hợp thì ngân hàng lập lệnh địi tiền đồng thời gửi kèm bộ chứng từ đến
ngân hàng mở L/C.
Bước 7: Ngân hàng phát hành L/C sau khi thanh toán cho nhà xuất
khẩu sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu biết là bộ chứng từ đã đến để người này
đến ngân hàng nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng.
Bước 8: Nhà nhập khẩu sẽ xem xét bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
thanh tốn cho ngân hàng hoặc chấp nhận thanh toán và nhận lại bộ chứng từ
để đi nhận hàng. Nếu phát hiện bộ chứng từ có sai sót thì lúc này nhà nhập
khẩu vẫn có quyền từ chối thanh toán cho ngân hàng.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của NHTM.
2.5.1. Những nhân tố chủ quan
a) Năng lực và đạo đức kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu.
Năng lực và đạo đức kinh doanh của các bên có ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ. Nếu người mua và người bán có
kiến thức và kinh nghiệm trong thương mại quốc tế thì quy trình thanh tốn
trở nên nhanh chóng và thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu một trong hai bên hoặc
cả hai đều khơng có kinh nghiệm thì dễ bị đối phương lừa đảo hoặc dễ vi
phạm các quy định trong thanh tốn tín dụng chứng từ, dẫn đến làm cản trở cả
quy trình thanh tốn. Vì vậy, sự hiểu biết rộng, có kinh nghiệm và làm việc
nghiêm túc của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu là những yêu cầu cần
thiết để thúc đẩy nhanh quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng
từ .
b) Trình độ của cán bộ Ngân hàng.
Có thể nói bản thân các ngân hàng tham gia có ảnh hưởng lớn đến sự
nhanh chậm của q trình thanh tốn trong đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng như phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ ngân hàng là yếu tố
quyết định. Đây là yếu tố phản ánh rõ nét nhất và ảnh hưởng sâu sắc nhất đến
chất lượng của dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
c) Quan hệ đại lý của Ngân hàng.
Nếu ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu và ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu có quan hệ đại lý với nhau thì sẽ giao dịch trực tiếp với nhau. Điều này
sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng và rút ngắn thời gian trong thanh
toán. Ngược lại, nếu các ngân hàng khơng có quan hệ đại lý với nhau sẽ dẫn
đến kéo dài thời gian thanh tốn, làm tăng chi phí hoạt động. Như vậy, nếu
các ngân hàng thiết lập được mối quan hệ đại lý rộng rãi thì chất lượng thanh
20
Chun đề thực tập tốt nghiệp
tốn tín dụng chứng từ sẽ được cải thiện và được nâng cao.
d) Công nghệ thanh toán Ngân hàng.
Trong xu hướng hiện nay, các ngân hàng chủ yếu thanh tốn qua mạng
viễn thơng liên ngân hàng quốc tế SWIFT. Chính vì vậy mà việc mở và
thơng báo L/C bằng SWIFT có tác dụng rút ngắn tối đa khoảng thời gian,
tránh thất thoát tài liệu và đảm bảo thông tin được truyền đi một cách đầy đủ,
chính xác. Trong khi đó, việc mở rộng và thơng báo L/C bằng thư tuy có ưu
điểm như chi phí thấp nhưng lại kéo dài thời gian của quy trình thanh toán và
khả năng thất lạc thư từ là điều có thể xảy ra.
2.5.2 Những nhân tố khách quan
a) Trình độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Trình độ phát triển của một quốc gia cho biết sức mạnh và tầm cỡ của
quốc gia đó trên trường quốc tế là như thế nào. Các nước phát triển là những
nước có khối lượng giao dịch ngoại thương lớn. Do đó những nhà xuất khẩu
và các ngân hàng ở các nước này có nhiều kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực
thanh tốn quốc tế, ngồi ra các ngân hàng lại được trang bị những thiết bị
hiện đại tối tân nhất. Đương nhiên trong điều kiện như vậy thì chất lượng
thanh tốn tín dụng chứng từ sẽ được nâng cao hơn hẳn so với những nước
kém phát triển vì vậy trong thực tế, các vụ tranh chấp kiện tụng trong thanh
toán tín dụng chứng từ chủ yếu xảy ra đối với những nước có trình độ phát
triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp.
b) Các nhân tố vĩ mô và các nhân tố bất khả kháng.
Các yếu tố như chính trị, xã hội, mơi trường kinh tế, tình hình an ninh,
các chính sách kinh tế cũng như các chính sách quản lý của từng quốc gia đều
có tác động mạnh mẽ, chẳng hạn như việc ban bố chính sách hạn chế nhập
khẩu hay chính sách kiểm sốt ngoại hối thắt chặt sẽ có tác động làm ảnh
hưởng lớn đến q trình thanh tốn.
21
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Ngồi ra, phương thức tín dụng chứng từ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố bất khả kháng như bất kỳ một quan hệ kinh tế nào. Các hiện tượng như:
chiến tranh, đình cơng, khủng bố, thiên tai, các vụ tấn công nhà băng
2.6 Các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
* Đối với nhà nhập khẩu
- Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hố, do đó sẽ khơng
có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hố sẽ khơng bị hư hại gì đồng
thời nhà nhập khẩu vẫn phải trả tiền đầy đủ cho ngân hàng phát hành.
- Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu phải được tiến hành làm thủ tục sửa đổi bổ sung L/C làm kéo
dài thời gian giao dịch, tăng chi phí.
- Ngân hàng xác nhận hoặc một ngân hàng chỉ định khác có thể mắc sai
lầm khi đã thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót, có ghi nợ ngân hàng
phát hành.
- Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập
cảng vì vậy để được bảo lãnh nhận hàng nhà nhập khảu phải trả một khoản
chi phí cho ngân hàng.
- Nếu khơng quy định bộ vận đơn đầy đủ thì một người khác có thể lấy
được hàng hố khi chỉ cần xuất trình một phần bộ vận đơn mà nhà nhập khẩu
đã trả tiền.
* Đối với người xuất khẩu.
- Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi bổ sung L/C.
- L/C huỷ ngang có thể được ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ bất cứ khi nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ, mà
khơng cần có sự đồng ý của nhà xuất khẩu.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì
mọi khoản thanh tốn có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng
hoá như tháo dỡ hàng, lưu kho cho đến khi các vấn đề được giải quyết đầy đủ.
- Trong trường hợp L/C không có xác nhận nếu ngân hàng phát hành
mất khả năng thanh tốn thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo cũng
khơng được thanh tốn tức là nhà xuất khẩu ln chịu rủi ro về hệ số tín
nhiệm của ngân hàng phát hành, cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro cơ chế
chính sách của nước người nhập khẩu.
- Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ ngân hàng phát
hành thì có thể là một L/C giả.
* Đối với ngân hàng phát hành.
- Rủi ro về hệ số tín nhiệm của người mở: Ngân hàng phát hành phải
thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường
hợp nhà nhập khẩu chủ định khơng hồn trả hoặc khơng có khả năng hồn trả.
- Rủi ro nghiệp vụ: Khi L/C khơng có xác nhận ngân hàng chỉ định có
thể yêu cầu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng
mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Ở trường hợp này nếu khơng có sự chấp
thuận trước của người nhập khẩu về việc hồn trả thì ngân hàng phát hành sẽ
gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót thì nhà nhập khẩu khơng chấp nhận trả
tiền cho ngân hàng.
- Rủi ro từ tính chất của hàng hố: Ngân hàng cần phải xem xét xem
liệu ngân hàng có thu được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh tốn từ việc
bán hàng hay khơng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản.
- Rủi ro do chủ quan: Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán
hối phiếu kỳ hạn mà khơng có sự kiểm tra một cách chính xác bộ chứng từ để
bộ chứng từ có lỗi thì khơng thể địi tiền nhà nhập khẩu được.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với ngân hàng thông báo, ngân hàng chỉ định,ngân hàng xác
nhận.
- Đối với ngân hàng thông báo: Phải chịu trách nhiệm về độ chân thật
của L/C bao gồm cả việc xác minh chính xác chữ ký, khố mã, mẫu điện
trước khi gửi thơng báo cho nhà xuất khẩu.
- Đối với ngân hàng chỉ định: Thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với
điều kiện truy đòi nên ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu.
- Đối với ngân hàng xác nhận: Nếu bộ chứng từ là hồn hảo thì ngân
hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất luận là có truy hồn được từ
ngân hàng phát hành hay khơng vì vâyn mà ngân hành xác nhận chịu rủi ro
tín dụng đối với ngân hàng phát hành cũng như rủi ro chính trị và rủi ro cơ
chế của nước ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp
nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn mà khơng có sự kiểm tra một cách chính
xác bộ chứng từ để bộ chứng từ có lỗi, ngân hàng phát hành khơng chấp nhận
thì khơng thể địi tiền ngân hàng phát hành.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG Á CHÂU
184-186 BÀ TRIỆU
1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH ACB.
1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh ACB.
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã
tín dụng và cơng ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990, đã tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh
đó, NHTMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NHGP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban
Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến 30/9/2006 đã đạt trên
1.100 tỷ đồng, tăng hơn 55 lần so với ngày thành lập. Tổng tài sản năm 1994
là 312 tỷ đồng, đến nay đã đạt gần 40.000 tỷ đồng, tăng 122 lần, dư nợ cho
vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, cuối tháng 9/2006 đạt 14.464 tỷ đồng, tăng
88 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, đến cuối tháng 9
năm 2006 hơn 457 tỷ, tăng hơn 61 lần.
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một
trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất,
dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa
thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó
khăn thử thách, ACB ln giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng
đầu. Sự hoàn hảo là điều ACB luôn nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung
cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hồn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư
25