Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietinbank Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.22 KB, 45 trang )

Lời mở
đầu
Ngày nay, trong xu hớng quốc tế hoá toàn cầu của nhân loại, hoạt động giao
lu kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng mạnh mẽ, trở thành một lĩnh vực quan trọng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa nền kinh tế trong nớc
nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Song khi nền kinh tế càng phát triển
thì mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán càng trở nên phức tạp, đa dạng, với t
cách là chất xúc tác cho thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không
ngừng đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hợp tác và phân
công lao động quốc tế
Là một nớc nằm trong khu vực Đông Nam á, một khu vực có nền kinh tế
sôi động đã thu hút đợc nhiều sự quan tâm và đầu t của nớc ngoài, Việt Nam đã
không ngừng tự đổi mới mình để có thể tham gia vào quá trình hợp tác quốc tế,
thành quả đạt đợc của chúng ta trong những năm qua là sự đền đáp cho những nỗ
lực đó, trong thời gian tới, các doanh nghiệp trong nớc đợc khuyến khích xuất khẩu
nhằm tăng cờng nguồn lực kinh tế trong nớc. Đây cũng là giai đoạn giao thời với
hệ thống pháp luật và kiến thức về kinh tế thị trờng còn cha theo kịp với nhịp độ
phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, trong bối cảnh đó,
các doanh nghiệp Việt Nam cũng nh các ngân hàng thơng mại đang phải tự tìm
cách khẳng định mình trong nớc và trên trờng quốc tế.
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức đợc sử dụng rộng rãi nhất trong
các phơng thức thanh toán bởi sự tiện lợi, cũng nh sự an toàn và nhanh chóng của
nó. Kể từ khi nền kinh tế nớc ta mở cửa, tạo đợc uy tín với bạn hàng trên khắp thế
giới thì phơng thức này cũng đợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán xuất nhập khẩu
của nớc ta. Tuy nhiên, vì còn là một nớc ít kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán
quốc tế nên các Ngân hàng Thơng mại Việt nam vẫn thờng xuyên gặp phải những
rủi ro trong thanh toán với nớc ngoài; đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán bằng
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng. Ngân hàng Công thơng
1

Việt nam


nói chung
và Ngân hàng Công thơng chi nhánh Thanh Xuân nói riêng hiện nay là một trong
những NHTM quốc doanh uy tín hàng đầu trong thanh toán quốc tế hiện nay ở
Việt Nam
Nhận thức đợc tầm quan trọng của thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ hiện nay, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công th-
ơng Thanh Xuân nhằm đa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của
công tác này tại NHCT chi nhánh Thanh Xuân. Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên
đề tài không khỏi còn có những chỗ thiếu sót, em kính mong các thầy, cô xem xét,
điều chỉnh để đề tài có tính khả thi hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo, đặc biệt cho em gửi lời cám ơn
tới T.S Nguyễn Thị Chiến đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, chuyên đề kết cấu
làm ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và thanh toán tín dụng
chứng từ.
Chơng 2: Thực trạng công tác thanh toán theo phơng thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công thơng chi nhánh Thanh Xuân.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
2

Chơng
1
tổng quan về thanh toán quốc tế và thanh toán
tín dụng chứng từ.
1.1.kháI niệm:
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Nền kinh tế thế giới phát triển dựa trên sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

của sự hợp tác và phân công lao động quốc tế. Phân công lao động quốc tế đi cùng
với sự phân bố không đồng đều các nguồn lực tạo nên lợi thế tơng đối của các quốc
gia. Từ đó, nảy sinh giao lu hàng hoá qua biên giới của các quốc gia, và đi theo đó
là dòng thanh toán.
Thanh toán quốc tế với sự tham gia của hệ thống các Ngân hàng thơng mại đã
ngày càng đa dạng và đợc áp dụng hết sức linh hoạt nhằm mục đích là phục vụ một
cách nhanh chóng nhất và thuận lợi nhất các giao dịch thơng mại quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ
các quan hệ kinh tế quốc tế, thơng mại, tài chính, tín dụng và các dịch vụ phi mậu
dịch giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nớc khác
nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại bằng cách chuyển
tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế xét từ góc độ kinh tế đợc chia làm 2 lĩnh vực:
thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Các đồng tiền đợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế là: tiền tệ quốc tế
(SDR, EURO ) và tiền tệ của các n ớc phát triển (USD, GBP, JPY ). Việc sử dụng
đồng tiền nào để thanh toán đã đợc các bên tham gia thoả thuận trong hợp đồng
ngoại thơng.
Hệ thống giao dịch sử dụng trong thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu là hệ
thống SWIFT (Society worldwide interbank financial telecommunication) ớc tính
chiếm khoảng 72%, phần còn lại thực hiện thông qua điện tín, th dới các hình thức
uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng, tỷ lệ tiền mặt chiếm không
đáng kể.
Bên cạnh yếu tố tiền tệ, một yếu tố không kém phần quan trọng trong hoạt
động thanh toán quốc tế là các chứng từ. Chứng từ là cơ sở để ngời thụ hởng có
quyền đợc đòi tiền và là căn cứ để ngời trả tiền chấp nhận nợ hoặc từ chối nghĩa vụ
chi trả của mình. Các chứng từ đợc tạo lập theo các luật lệ, tập quán của mỗi quốc
gia và phù hộ với thông lệ quốc tế, chúng có thể trở thành đối tợng chuyển nhợng,
mua bán giữa các Ngân hàng. Số lợng, loại và cách tạo lập chứng từ phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán mà các bên thoả thuận.

3

Do
đặc tính
thuận lợi và nhanh chóng của phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cùng với
sự phát triển của công nghệ Ngân hàng, nên hình thức thanh toán quốc tế không
dùng tiền mặt đợc sử dụng là chủ yếu. Hình thức đợc áp dụng chủ yếu trong thanh
toán không dùng tiền mặt là chuyển khoản. Và do vậy các Ngân hàng liên quan phải
ký kết với nhau bản Thoả ớc Ngân hàng. Đây là một trong những khâu đầu tiên
xúc tiến quan hệ thanh toán quốc tế. Thoả ớc này cho phép các Ngân hàng thiết lập
quan hệ thanh toán quốc tế. Thoả ớc này cho phép các Ngân hàng thiết lập quan hệ
đại lý, quy định cụ thể về việc mở tài khoản, trao đổi mẫu chữ ký, mã điện tín, hạn
ngạch thanh toán
Có thể thấy thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt
động của nền kinh tế quốc dân. Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của giao dịch
mua bán hàng hoá, dịch vụ; là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thông
qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Thanh toán quốc tế góp
phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục của quá
trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế.
1.1.2. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu:
Trong thanh toán quốc tế việc lựa chọn phơng thức thanh toán có ý nghĩa
quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả cũng nh tránh đợc rủi ro trong kinh doanh
cho các bên tham gia thanh toán. Phơng thức thanh toán là chỉ việc ngời bán dùng
cách nào để thu tiền, ngời mua trả tiền nh thế nào. Có nhiều loại phơng thức thanh
toán khác nhau, phụ thuộc vào mức độ quan hệ giữa ngời mua và ngời bán, đặc điểm
của hàng hoá cũng nh sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trờng mà ngời ta sử
dụng phơng thức thanh toán cho thích hợp. Mỗi phơng thức có những u nhợc điểm
riêng và chứa đựng nhân tố rủi ro đối với cả bên mua cũng nh bên bán. các phơng
thức thanh toán quốc tế chủ yếu đợc sử dụng hiện nay bao gồm:
Phơng thức Chuyển tiền;

Phơng thức thanh toán Nhờ thu;
Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
A/ Ph ơng thức Chuyển tiền :
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán, theo đó ngời trả tiền yêu cầu Ngân
hàng chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi ở một địa điểm nhất định.
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.
4

(3)
(2) (4)
(1)
Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu
(2) Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập giấy uỷ nhiệm
chuyển tiền (lệnh chuyển tiền) gửi tới ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại lý
(hoặc chi nhánh) ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán cho ngời thụ hởng.
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mắc nợ và chủ nợ.
Phơng thức này rất đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thực hiện
thanh toán theo uỷ nhiệm hởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về trách nhiệm. Khi
áp dụng phơng thức này thì giữa hai bên mua và bán phải có tín nhiệm nhau rất cao.
Vì vậy, chuyển tiền rất ít đợc sử dụng trong thanh toán hàng hoá ngoại thơng mà th-
ờng đợc sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trớc, trả tiền thừa, tiền
bồi thờng và thanh toán những chi phí phi mậu dịch.
Có hai hình thức chuyển tiền là:
Chuyển tiền bằng th Mail Transfer (M/T)
Chuyển tiền bằng điện- Telegraphic Transfer (T/T)

Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh hơn nên có lợi cho nhà xuất khẩu nh-
ng chi phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng th thì chậm nhng chi phí thấp.
Hiện nay, việc chuyển tiền qua mạng SWIFT nhanh, an toàn mà lại rẻ.
B/ Ph ơng thức thanh toán Nhờ thu:
Phơng thức Nhờ thu là phơng thức thanh toán, trong đó ngời bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, lập bộ chứng từ
thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời mua trên cơ sở
chứng từ thanh toán do mình lập ra.
Các bên tham gia phơng thức Nhờ thu gồm:
Ngời xuất khẩu là ngời phát hành hối phiếu (Drawer)
5

NH chuyển
tiền
NH trả tiền
Ngời yêu
cầu CT
Ngời thụ h-
ởng

Ngân hàng xuất khẩu là Ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán và làm
thủ tục chuyển chứng từ tới Ngân hàng nhà nhập khẩu (Remitting
bank)
Ngân hàng đại lý của Ngân hàng xuất khẩu là Ngân hàng ở nớc ngời
mua làm nhiệm vụ thu hộ tiền (Collecting Bank)
Ngời nhập khẩu là ngời trả tiền (Drawer)
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn Clean Collections:
Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ngời
nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp

cho ngời nhập khẩu.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn.
(3)
(6)
(2) (7) (4) (5)
(1)
Quy trình nhờ thu trơn gồm:
(1) Bên XK chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng
hoá cho bên NK
(2) Bên XK lập hối phiếu đòi tiền bên NK và th uỷ nhiệm gởi ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền ở ngời NK.
(3) Ngân hàng phục vụ bên XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
NK để nhờ thu tiền ngời NK
(4) Ngân hàng phục vụ ngời NK đòi tiền ngời NK (hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu)
(5) Bên NK thanh toán tiền hoăc ký chấp nhận Hối phiếu
(6) Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ bên XK hoặc chuyển trả Hối phiếu
(7) NH phục vụ bên XK thanh toán tiền cho bên XK hoặc chuyển trả HP
Đặc trng cơ bản của thanh toán nhờ thu phiếu trơn là việc trả tiền không căn cứ vào
chứng từ hàng hoá mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát. Việc nhà
xuất khẩu có nhận đợc giá trị hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện hay không phụ thuộc
vào thiện chí và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
6

NH nhận uỷ
thác thu
NH xuất
trình
Ngời xuất
khẩu (XK)

Ngời nhập
khẩu (NK)
là rất lớn.
Vì vậy, nhờ
thu phiếu trơn thờng chỉ áp dụng trong những trờng hợp mà nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu thật sự tin tởng lẫn nhau; hoặc cùng một công ty mẹ; hoặc khi thanh toán
dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá nh cớc phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi
thờng.v.v
Nhờ thu kèm chứng từ Documentary Collection:
Là một hình thức thanh toán nhờ thu, trong đó bên XK uỷ nhiệm cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời NK, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo, với yêu cầu là ngân hàng chỉ trao bộ
chứng từ hàng hóa cho ngời NK sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả
tiền trên hối phiếu có kỳ hạn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ Nhờ thu kèm chứng từ (D/A và D/P)
(3)
(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(1)
Trong đó:
(1) Bên XK xuất chuyển hàng hoá cho bên NK
(2) Bên XK lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu)
gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở ngời NK
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân
hàng xuất trình, nhờ thu hộ tiền ở ngời NK
(4) Ngân hàng xuất trình thu tiền ở ngời NK (hoặc yêu cầu ngời NK ký chấp
nhận hối phiếu)
(5) Ngời NK trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu)
(6) Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hoá để ngời NK đi nhận hàng
(7) Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu

(8) Thanh toán tiền cho ngời XK
Nhờ thu kèm chứng từ đợc thực hiện dới 2 hình thức: Trả tiền đối với chứng từ
(Documents against Payment D/P) và chấp nhận thanh toán đổi chứng từ
(Documents against Acceptance D/A).
C/ Ph ơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit):
7

NH nhận uỷ
thác thu
NH xuất
trình
Ngời xuất
khẩu (XK)
Ngời nhập
khẩu (NK)
Ph-
ơng thức
Tín dụng chứng từ là một cam kết của Ngân hàng phát hành thanh toán có điều kiện.
Đầy đủ hơn, Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết của một Ngân hàng (Ngân
hàng mở th tín dụng Issuing Bank) cho ngời bán (hoặc ngời hởng lợi
Beneficiary) theo yêu cầu của ngời mua (Applicant) để trả ngay hoặc tới một thời
điểm xác định trong tơng lai và căn cứ vào các chứng từ đã quy định phù hợp với
các điều khoản trong th tín dụng (Letter of Credit L/C)
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ:
Ngời nhập khẩu, là ngời làm đơn yêu cầu mở th tín dụng (The Applicant)
Ngời xuất khẩu, là ngời thụ hởng L/C ( The Beneficiary)
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank)
Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank)
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) (nếu có)
Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) (nếu có)

Ngân hàng đợc chỉ định (Nominated Bank): tuỳ trờng hợp cụ thể, Ngân hàng
đợc chỉ định có thể là : ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chấp nhận hay Ngân
hàng chiết khấu.
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán Tín dụng chứng từ
(8)
(7)
(2)
(10) (9) (1) (3) (5) (6)
HĐTM
(4)
Trong đó:
(1) Trên cơ sở hợp đồng thơng mại, ngời nhập khẩu viết đơn yêu cầu mở L/C
cho ngời xuất khẩu hởng .
(2) Ngân hàng nhập khẩu phát hành L/C gửi tới Ngân hàng thông báo.
(3) NH thông báo sẽ thông báo và chuyển giao L/C cho ngời xuất khẩu
(4) Ngời xuất khẩu giao hàng trên cơ sở L/C
(5) Ngời NK lập và xuất trình bộ chứng từ hàng hoá theo quy định của L/C
(6) Ngân hàng đợc chỉ định thanh toán trên cơ sở bộ chứng từ hàng hoá phù
hợp với điều kiện của L/C
(7) NH thanh toán chuyển bộ chứng từ đòi tiền NH phát hành
(8) Ngân hàng phát hành trả tiền đối với bộ chứng từ hoàn hảo
8

NH phát
hành
NH thông
báo
Ngời yêu
cầu mở L/C
Ngời thụ h-

ởng
(9) N
H
phát hành thông báo bộ chứng từ hàng hoá tới ngời nhập khẩu
(10)Ngời NK làm thủ tục thanh toán để nhận bộ chứng từ hàng hoá
Trong phơng thức Tín dụng chứng từ, Ngân hàng không đóng vai trò bị động
nh phơng thức Chuyển tiền và Nhờ thu mà Ngân hàng phát hành là ngời đa ra cam
kết đồng thời phải chịu trách nhiệm (hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác) thực hiện
cam kết thanh toán. L/C là phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến và áp dụng
rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế nhờ rất nhiều u điểm của nó, bởi lẽ phơng
thức thanh toán L/C tạo khả năng tài trợ cho cả ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu,
cung cấp hành lang pháp lý cho thơng mại quốc tế, công bằng nhất cho cả hai bên
mua và bán. Hình thức này đợc sử dụng rộng rãi ở các thị trờng đang phát triển nh
thị trờng Việt Nam.
1.1.3 Th tín dụng công cụ quan trọng của phơng thức thanh toán L/C:
1.1.3.1 Nội dung của Th tín dụng (L/C):
Th tín dụng (Letter of Credit L/C) là một cam kết trả tiền có điều kiện của
Ngân hàng phát hành đối với ngời xuất khẩu với điều kiện họ xuất trình bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung của L/C.
L/C đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thơng đã ký tuy nhiên khi ra
đời thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. L/C có các nội dung chủ yếu
nh sau:
Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng
của nó để phân biệt giữa L/C này với L/C khác. Địa điểm và ngày mở L/C để
xác định thời điểm hiệu lực của L/C, và còn để xác định hệ thống pháp luật
áp dụng khi có tranh chấp xảy ra.
Tên, địa chỉ của các bên liên quan đến L/C: gồm có các thơng nhân (ngời
nhập khẩu và ngời xuất khẩu) và các ngân hàng có liên quan. Tất cả đều đã đ-
ợc hai bên thoả thuận trớc và quy định trong hợp đồng.
Số tiền của L/C: Số tiền này phản ánh giá trị của lô hàng. Số tiền bằng chữ và

số tiền bằng số phải khớp nhau, tên của đơn vị tiền tệ để tính toán phải đúng
nh trong hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ, thời hạn trả tiền và thời hạn
giao hàng: thời hạn giao hàng và thời hạn trả tiền thờng đợc các bên quy định
trớc trong hợp đồng, còn thời hạn hiệu lực và thời hạn xuất trình chứng từ là
do Ngân hàng phát hành quy định trong L/C. Ngời xuất khẩu phải giao hàng
và xuất trình chứng từ trong thời hạn hiệu lực và thời hạn xuất trình thì mới
hợp lệ.
Những nội dung về hàng hoá: Tên hàng, số lợng, trọng lợng, quy cách phẩm
chất, ký mã hiệu, bao bì...phải đợc quy định trong L/C
9

Nhữ
ng
nội dung về vận tải và giao nhận hàng hoá: Các điều kiện về cơ sở giao hàng
(CIF, FOB, DDU, DDP, EXW, CNF...- theo Incoterms 2000), nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then
chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ thanh toán quy định cụ thể trong L/C là bằng
chứng để ngời xuất khẩu chứng minh là đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
theo đúng điều khoản của L/C. Đó là căn cứ để Ngân hàng phát hành L/C
thanh toán tiền hàng.
Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C: Đây là nội dung quan trọng của
L/C, bởi lẽ, điều khoản này xác định sự ràng buộc trách nhiệm của Ngân
hàng mở L/C đối với L/C này, tức là Ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả tiền
bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
Những điều khoản khác: Ngoài những nội dung nêu trên, khi cần thiết, Ngân
hàng phát hành và nhà nhập khẩu có thể thêm vào các nội dung khác nh cho
phép đòi hoàn trả bằng điện, quy định thêm về đóng gói...
Chữ ký trên L/C hay mã khoá: L/C thực chất là một cam kết trả tiền có điều

kiện của Ngân hàng phát hành. Vì vậy, nếu L/C đợc mở và gửi cho ngời xuất
khẩu bằng th thì ngời ký nó phải là ngời có chữ ký uỷ quyền. Nếu L/C đợc
gửi bằng điện telex thì L/C phải có mã khoá đúng với quy định giữa hai bên
thì L/C mới có giá trị thực hiện.
1.1.3.2. Tính chất của L/C:
Điều 3 trong Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ bản sửa
đổi số 500 năm 1993 của Phòng thơng mại quốc tế (UCP 500), quy định:
Các th tín dụng về bản chất là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thơng
mại và các loại hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở cho th tín dụng,
nhng các ngân hàng bất luận trong trờng hợp nào cũng không liên quan đến, hoặc
không hề ràng buộc bởi những hợp đồng đó, ngay cả khi th tín dụng có dẫn chiếu đến
hợp đồng đó.
Nh vậy, L/C có tính chất sau: L/C đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng thơng
mại nhng khi ra đời, L/C trở nên hoàn toàn độc lập với hợp đồng thơng mại.
Quả vậy, những điều khoản về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao nhận
hàng,thời hạn trả tiền, nơi bốc và dỡ hàng...trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là
căn cứ duy nhất để ngời nhập khẩu làm đơn mở L/C và cũng là căn cứ để ngời bán
kiểm tra nội dung của L/C để giao hàng. Nhng vì L/C là cam kết trả tiền của Ngân
hàng phát hành đối với ngời xuất khẩu nên sau khi đợc mở, L/C trở nên hoàn toàn
độc lập với hợp đồng. Tính chất độc lập của L/C đợc thể hiện ở nghĩa vụ của Ngân
hàng mở đối với ngời hởng lợi của L/C (ngời xuất khẩu) không phụ thuộc vào mối
10

quan hệ
giữa ngời
mua và ngời bán. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của ngời
mua chứ không căn cứ vào hợp đồng và chỉ căn cứ vào nội dung của L/C và chứng
từ của ngời xuất khẩu xuất trình để thanh toán. Việc thanh toán của ngân hàng
không căn cứ vào thực trạng của hàng hoá. Nếu thực trạng của hàng hoá không đúng
nh quy định của hợp đồng thì hai bên mua bán phải tự giải quyết với nhau, không

liên quan đến ngân hàng. Ngoài ra, cho dù ngời mua không chấp nhận thanh toán
nhng ngời bán thực hiện đúng theo quy định của L/C thì Ngân hàng mở L/C vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Tính chất nêu trên của L/C đã tạo cho L/C đặc thù riêng và những lợi thế mà
các phơng thức khác không có đợc.
1.1.3.3. Các loại L/C:
Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà Ngân hàng
mở có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần sự đồng ý của các bên liên
quan. Tuy nhiên, chỉ có thể hủy ngang khi ngời xuất khẩu cha giao hàng.
Th tín dụng có thể huỷ ngang chứa đựng nhiều rủi ro cho ngời hởng lợi, loại
này hiện nay chỉ còn tồn tại trên lý thuyết.
Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi
đã mở và ngời xuất khẩu chấp nhận thì Ngân hàng mở không đợc sửa đổi,
bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả
thuận khác của các bên tham gia. Một L/C không ghi chữ Irrevocable thì
vẫn đợc coi là không hủy ngang. Và hiện nay, do quyền lợi của ngời xuất
khẩu đợc bảo đảm hơn, do đó loại này đợc sử dụng phổ biến nhất.
Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là
loại L/C không thể huỷ bỏ, ngoài ra, theo yêu cầu của Ngân hàng mở, một
Ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Trong thực tế, Ngân hàng
xác nhận thờng là Ngân hàng thông báo, nhng cũng có thể là Ngân hàng
khác theo yêu cầu của ngời xuất khẩu. Trách nhiệm trả tiền của Ngân hàng
xác nhận là giống nh Ngân hàng phát hành, Ngân hàng phát hành phải ký
quỹ tại Ngân hàng xác nhận, tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100% giá trị L/C
xác nhận.
Th tín dụng huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là
loại L/C không huỷ ngang, ngoài ra, sau khi nhà xuất khẩu đã đợc trả tiền
thì Ngân hàng chiết khấu không có quyền đòi lại tiền nhà xuất khẩu trong
bất kỳ trờng hợp nào. Khi dùng L/C này, trong L/C và trên hối phiếu phải
ghi rõ miễn truy đòi ngời ký phát (without recourse to drawer).

Trên đây là một số loại L/C đợc sử dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc
tế. Ngoài ra, còn có một số loại L/C đặc biệt nh: L/C chuyển nhợng (Transferable L/
11

C); L/C
tuần hoàn
(Revolving L/C); L/C giáp lng (Back to back L/C); L/C dự phòng (Standby L/C); L/C
đối ứng (Reciprocal L/C)...
1.2. quy trình xử lý chứng từ trong phơng thức thanh
toán l/C theo quy định chuẩn quốc tế.
1.2.1. Bộ chứng từ trong thanh toán L/C:
Theo quy định, việc thanh toán trong phơng thức L/C chỉ dựa trên bộ chứng từ
mà không căn cứ vào hàng hoá. Vì thế, bộ chứng từ có ý nghĩa rất quan trọng với
các bên liên quan bao gồm ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu và ngân hàng. Tuỳ theo
từng loại L/C mà các chứng từ cụ thể trong bộ chứng từ, số lợng từng loại là khác
nhau. Thông thờng, một bộ chứng từ đợc sử dụng trong thơng mại quốc tế bao gồm:
1) Hối phiếu (Bill of Exchange B/E)
2) Séc (Cheque)
3) Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
4) Vận đơn đờng biển (Bill of lading B/L)
5) Chứng chỉ chất lợng (Certificate of quality C/Q)
6) Chứng chỉ số lợng (Certificate of quantity C/Q)
7) Phiếu đóng gói (Packing list)
8) Hợp đồng bảo hiểm (Insuarance Policy)
9) Chứng chỉ bảo hiểm (Insuarance Certificate)
10)Chứng nhận xuất xứ / nguồn gốc (Certificate of Origin C/O).....
Một vấn đề quan trọng nữa liên quan đến bộ chứng từ là: ngân hàng chỉ thanh
toán cho ngời xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Bộ chứng từ hoàn
hảo, theo UCP 500, là bộ chứng từ mà thể hiện trên bề mặt của nó là hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản và điều kiện quy định trong L/C và bản thân các chứng từ

không mâu thuẫn với nhau. Các chứng từ trong Bộ chứng từ hoàn hảo cần phải phù
hợp với nhau, nghĩa là chúng phải có những nội dung cơ bản đợc kê khai phải phù
hợp với nhau, nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của chứng từ. Các nội
dung nhất thiết không đợc khác nhau giữa các chứng từ trong một Bộ chứng từ hoàn
hảo thờng bao gồm:
1) Tên ngời xuất, nhập khẩu, số điện thoại và điện tín của họ
2) Số hiệu hợp đồng, số hiệu L/C, điều kiện cơ sở giao hàng
3) Tên hàng hoá, số lợng, chất lợng, quy cách phẩm chất, ký mã hiệu... của
hàng hoá đợc sử dụng trong giao dịch.
4) Số tiền liên quan đến giao dịch
12

5) C
á
c thông tin về hành trình chuyên chở, số hiệu vận đơn...v.v...
Một Bộ chứng từ có thể đợc phân thành nhiều nhóm chứng từ khác nhau theo
những cách khác nhau. Thông thờng, một Bộ chứng từ đợc phân thành những nhóm
chứng từ quan trọng sau: chứng từ tài chính (Hối phiếu, Séc), chứng từ hàng hoá
(Hoá đơn thơng mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận phẩm chất, chứng nhận số l-
ợng, chứng nhận xuất xứ...), chứng từ vận tải (Vận đơn đờng biển, hàng không...),
chứng từ bảo hiểm ( Đơn hoặc Hợp đồng bảo hiểm); hoặc cũng có thể đợc phân loại
thành Chứng từ thơng mại và Chứng từ tài chính.
Bộ chứng từ hoàn hảo có ý nghĩa rất quan trọng đối với các bên tham gia
trong thanh toán. Đối với ngời xuất khẩu, bộ chứng từ là cơ sở để họ có thể thu đợc
tiền hàng; đối với ngời nhập khẩu, bộ chứng từ giúp họ trở thành ngời sở hữu lô
hàng và thực hiện trách nhiệm trả tiền của mình; còn với các ngân hàng, bộ chứng từ
hoàn hảo là phơng tiện và cũng là phơng thức để các ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
đã cam kết một cách đúng đắn và hởng phí dịch vụ. Chính vì ý nghĩa quan trọng của
bộ chứng từ, do đó, đòi hỏi ngời xuất khẩu khi lập bộ chứng từ phải có sự hiểu biết
đầy đủ về L/C cũng nh các thông lệ và quy tắc quốc tế về nó.

1.2.2. Xử lý chứng từ:
Xử lý chứng từ, với các ngân hàng chiết khấu, thuộc bớc 6 trong quy trình
thanh toán th tín dụng. Công tác xử lý chứng từ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các ngân hàng, và trong các điều kiện bình thờng, thì hầu hết các rủi ro xảy ra
đối với các ngân hàng trong phơng thức tín dụng chứng từ thờng xảy ra ở khâu này.
Vì nếu ngân hàng xử lý không tốt thì sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro xảy ra.
Xử lýchứng từ, theo UCP là công việc của ngân hàng để kiểm tra, đối chiếu
từng chứng từ với L/C, xem có phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C hay
không, và bản thân các chứng từ có mâu thuẫn với nhau hay không hay với UCP hay
không. Thông thờng, các ngân hàng sẽ kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với
nhau về:
Số tiền
Ngày phát hành chứng từ (Vận đơn biển, Hối phiếu, Bảo hiểm đơn...)
Các nội dung mô tả về hàng hoá
Đối với ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu:
Sau khi lập và kiểm tra bộ chứng từ, ngời XK sẽ xuất trình bộ chứng từ cho
NH để đợc thanh toán tiền. NH sẽ cấp giấy biên nhận chứng từ và tiến hành kiểm
tra. Một số trờng hợp nh sau:
Nếu bộ chứng từ là hoàn toàn hợp lệ, NH sẽ tiến hành chiết khấu truy đòi
cho khách hàng (nếu có yêu cầu), với tỷ lệ chiết khấu thờng là 90% giá trị
Invoice
13

N
ế
u bộ chứng từ có bất hợp lệ, NH sẽ kê khai các bất hợp lệ và đa lại bộ
chứng từ để khách hàng sửa lại những chỗ bất hợp lệ đó. NH kiểm tra lại,
nếu thấy hoàn toàn hợp lệ, tiến hành chiết khấu cho khách hàng.
Tiếp theo, NH thông báo sẽ gửi bộ chứng từ cho NH phát hành, kèm theo
thông báo bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ.

Trờng hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện thì Hối phiếu sẽ đợc gửi kèm với
bộ chứng từ cho NH phát hành, kèm thông báo bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ. Khi
nhận đợc tiền chuyển trả từ NH phát hành, NH thông báo sẽ tiến hành ghi Có và
thông báo Có cho khách hàng.
Nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện, thì Hối phiếu sẽ đợc gửi kèm
bộ chứng từ đến NH phát hành. Trờng hợp này, NH thông báo sẽ tính lãi
chiết khấu đối với số tiền chiết khấu (nếu có nghiệp vụ này). Khi nào nhận
đợc số tiền thanh toán từ NH phát hành, NH thông báo sẽ ghi Có phần còn
lại cho khách hàng, sau khi đã trừ đi phần tiền lãi chiết khấu.
Đối với NH phát hành:
Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ thanh toán, NH phải thông báo ngay cho khách
hàng biết để họ có kế hoạch chuẩn bị thanh toán và nhận hàng. Bộ chứng từ sẽ chỉ đ-
ợc trao cho khách hàng sau khi nó đã đợc kiểm tra, kể cả khi NH nớc ngoài đã tuyên
bố phù hợp L/C.
- Tiêu chuẩn quy định cho bộ chứng từ thanh toán:
Đầy đủ chứng từ cả về số loại và số lợng của mỗi loại
Hoàn chỉnh về mặt hình thức bề ngoài của bộ chứng từ xuất trình
Không mâu thuẫn về cả nội dung và hình thức
Xuất trình bộ chứng từ phải đúng thời gian quy định của L/C
- Nguyên tắc kiểm tra bộ chứng từ:
Ngân hàng chỉ kiểm tra với sự cẩn trọng thích đáng để đảm bảo hình thức này
có phù hợp với những quy định trong L/C chứ không thể kiểm tra đợc tính xác thực
của bộ chứng từ. Việc kiểm tra đợc tiến hành theo cách đối chiếu với L/C, đối chiếu
giữa các chứng từ với nhau và thờng thông qua nhiều bộ phận (thanh toán viên; kiểm
soát viên; cán bộ phụ trách bộ phận thanh toán).
- Xử lý chứng từ sau khi kiểm tra
Trờng hợp bộ chứng từ bất hợp lệ:
Đối với những sai sót do lỗi chính tả không ảnh hởng tới việc hiểu sai nghĩa, thì
ngân hàng thờng không bắt lỗi bất hợp lệ trừ trờng hợp sai lỗi chính tả trong mô tả
hàng hoá

Đối với những bất hợp lệ khác, nh: thiếu tên ngời XK, NK; sai ngày phát hành; số
tiền trên các chứng từ không phù hợp với L/C. Nói chung, với những bất hợp lệ lớn,
14

NH sẽ lập
một thông
báo bất hợp lệ, trong đó ghi đầy đủ bất hợp lệ, gửi cho ngời NK và đề nghị họ cho
biết ý kiến trong vòng 5 ngày, kể từ ngày NH nhận đợc bộ chứng từ; nếu không có
phản hồi, NH sẽ thông báo từ chối thanh toán.
Nếu chấp nhận những bất hợp lệ này, nhà NK phải gửi công văn chấp nhận bất
hợp lệ đến NH và tiến hành làm thủ tục thanh toán.
Đối với những bộ chứng từ đòi tiền và đã trả tiền bằng điện:
Đối với những bộ chứng từ nớc ngoài thông báo phù hợp, khi kiểm tra, nếu có
phát hiện sai sót, NH sẽ yêu cầu bằng điện với nớc ngoài, yêu cầu họ hoàn trả lại số
tiền đã thanh toán; đồng thời thông báo để khách hàng biết.
Đối với bộ chứng từ nớc ngoài thông báo không phù hợp, sau khi kiểm tra, nếu
phát hiện thêm những sai sót khác, NH điện báo ngay cho nớc ngoài biết và tiếp tục
từ chối thanh toán, chờ sự định đoạt của họ; đồng thời thông báo cho khách hàng
biết.
Đối với bộ chứng từ đòi tiền bằng th :
Thông báo ngay cho khách hàng bằng văn bản, trong đó chỉ rõ các bất hợp lệ và
yêu cầu khách hàng trả lời trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc thông
báo của NH.
Nếu ngời NK không chấp nhận bất hợp lệ, NH sẽ thông báo ngay cho nớc ngoài.
Trong thông báo phải chỉ rõ những điểm bất hợp lệ và ghi rõ NH phát hành đang giữ
bộ chứng từ, chờ sự định đoạt của họ.
Nếu ngời mua chấp nhận các bất hợp lệ thì NH sẽ tiến hành thanh toán.
Trờng hợp bộ chứng từ hợp lệ:
NH sẽ thông báo cho khách hàng biết để tiến hành thủ tục thanh toán.
1.3. Những rủi ro Ngân hàng thờng gặp trong phơng

thức thanh toán L/C:
Rủi ro là một khái niệm không thể không nhắc tới trong hoạt động kinh doanh
nói chung, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Rủi ro ngoại hối:
Thứ nhất là rủi ro tỷ giá: rủi ro biến động tỷ giá hoặc mất giá tiền tệ ảnh hởng
rất lớn đến khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp (trong trờng hợp
doanh nghiệp trả tiền hàng bằng nguồn tiền vay tại ngân hàng). Mặt khác, các khoản
tài trợ bằng đồng ngoại tệ đang bị mất giá dù có đợc hoàn trả vẫn khiến cho ngân
hàng phải chịu tổn thất lớn ngoài dự kiến.
Thứ hai là rủi ro do quy chế ngoại hối ngăn chặn việc chuyển trả tiền thanh
toán ra nớc ngoài.
Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán
15

Tr-
ờng hợp
này thờng xảy ra khi nhà nhập khẩu có vấn đề về khả năng thanh toán (trớc đó họ
không phải ký quỹ 100% giá trị L/C), có thể do giá cả hàng hoá giao dịch đang
giảm dần trên thị trờng hoặc thị trờng tiêu thụ của họ gặp bất lợi.v.v...khiến cho NH
phát hành trì hoãn việc thanh toán, làm cho việc đòi tiền trở nên tốn kém và phức tạp
hơn...
Rủi ro bất khả kháng:
Bất khả kháng là những sự kiện xảy ra một cách khách quan không lờng trớc
đợc và không khắc phục đợc. Những sự kiện này xảy ra làm cản trở nghĩa vụ thực
hiện nghĩa vụ của các bên tham gia. Thờng có những rủi ro bất khả kháng sau:
Bất khả kháng do thiên nhiên gây ra nh: lũ lụt, bão, hoả hoạn ...
Bất khả kháng do con ngời gây nên: chiến tranh, đình công.v.v...hoặc các biến
cố khác nh: Biến cố chính trị (Quá trình quốc hữu hoá của Chính phủ nớc ngời mua,
Chính phủ xoá bỏ việc thực hiện mọi cam kết hiện hữu trong hoạt động kinh tế...);
Biến cố thơng mại (Độ nhạy cảm của cung cầu thị trờng về mặt hàng xuất khẩu của

doanh nghiệp biến động không nh mong muốn, nhà XK không có khả năng hoàn
thành thơng vụ do khó khăn trong vấn đề sản xuất hoặc thu mua vật t hàng hoá,
những mất mát h hỏng trong quá trình lu kho bảo quản...).v.v...
16

Chơng 2
Thực trạng công tác thanh toán theo phơng thức L/C tại chi
nhánh NHCT Thanh xuân.
2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thơng
thanh xuân
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
NHCT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nớc lớn trong hệ thống
Ngân hàng Việt Nam, có quan hệ với hơn 600 ngân hàng lớn nhỏ trên toàn thế giới.
Vốn hàng năm mà NHCT cung cấp cho nền kinh tế chiếm khoảng 25% tổng vốn
của cả nớc.
Đứng trớc những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế về sử dụng vốn và
các dịch vụ ngân hàng, NHCT Việt Nam đã không ngừng vơn lên khẳng định vị trí
của mình và việc mở rộng mạng lới hoạt động trong cả nớc, đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng, nâng cao uy tín, hiệu quả hoạt động của mình, do đó hoạt động luôn có
lãi và có sự tăng trởng mạnh.
Năm 1997, NHCT Thanh Xuân đợc hình thành trên cơ sở nâng cấp phòng
giao dịch Thợng Đình, lúc đầu có 52 cán bộ công nhân viên với 4 phòng: phòng Tổ
chức hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Kinh
doanh. Đến năm 1998, thành lập thêm 2 tổ: kiểm tra và kinh doanh đối ngoại.
Cùng với tốc độ đô thị hoá, một số quận mới trên địa bàn Hà Nội ra đời, để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho những hoạt động trong quận đó, một số chi nhánh mới
của NHCT Việt Nam ra đời. Ngày 20/02/1999 chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam đã
ra quyết định số 13/QĐ/HĐQT/NHCT thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực
thuộc NHCT Việt Nam, NHCT Thanh Xuân là ngân hàng trẻ nhất của hệ thống
NHCT VN và là ngân hàng thủ đô mà sự ra đời phát triển gắn liền với sự ra đời phát

triển của một quận mới, quận Thanh Xuân phía Tây Hà Nội.
Từ khi có quyết định thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân, các tổ đợc
nâng lên thành Phòng. Năm 1999, chi nhánh có 95 cán bộ công nhân viên hoạt động
ở tất cả các phòng ban, đến nay có 157 ngời.
Do hình thành sau nên chi nhánh NHCT Thanh Xuân không thể tránh khỏi
những khó khăn, tuy nhiên không phải vì thế mà làm ẩnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Cho đến nay, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã khẳng định đ-
ợc vị trí và vai trò của mình không chỉ trong hệ thống NHCT mà còn cả trong nền
kinh tế, trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy.
17

2.1.2.Cơ
cấu tổ
chức và nhiệm vụ của các phòng thuộc chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Cơ cấu tổ chức luôn đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một đơn vị nào,
thông qua đó Ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị mình từ
đó đa ra hớng chỉ đạo đúng đắn.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, NHCT
Thanh Xuân đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ: phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh,
phòng Kế toán tài chính, phòng Kinh doanh đối ngoại, phòng Tiền tệ kho quỹ,
phòng Nguồn vốn, phòng Kiểm tra.
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
a. Phòng Quản lý tiền gửi dân c (phòng nguồn vốn):
Phòng có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Tính đến thời
điểm hiện nay, Phòng đã có 13 Quỹ tiết kiệm, các Quỹ tiết kiệm đều đợc đặt ở
những địa điểm thuận lợi, trong giao dịch chi nhánh đã áp dụng những phơng tiện
hiện đại tạo thuận lợi cho khách hàng, số lợng khách hàng đến giao dịch tại chi
nhánh ngày càng nhiều, số lợng thẻ lu hàng tăng. Đặc biệt, Quỹ tiết kiệm 31 đợc coi
18


Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
P. Qlý tiền
gửi (QTK)
P. Tiền tệ
- Kho quỹ
P. Kế toán tài
chính
P. Tổ chức
hành chính
P. Kinh
doanh
P. Kiểm tra,
kiểm soát
P. Kinh doanh
đối ngoại
P. Tổ chức
hành chính

×