Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Sinh thái môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 43 trang )

Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN HỌC: SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
1. Sinh thái học là gì? Ứng dụng của sinh thái học trong phát
triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường?
- STH là môn học nghiên cứu tất cả mối quan hệ phức tạp mà
Darwin gọi là các điều kiện sống xuất hiện trong cuộc đấu tranh
sinh tồn. Tuy nhiên lúc bấy giờ có nhiều nhà khoa học ko dùng
thuật ngữ sinh thái học nhưng có nhiều đóng góp cho kho tàng
sinh thái học
- Theo Odum 1971 STH là 1 môn KH nghiên cứu cấu trúc chức
năng các hệ thống sinh học và tự nhiên.
- Theo Fenchen 1987 STH là 1 môn KH nghiên cứu các nguyên lý
điều khiển các hđ hệ thống sinh họ trong tự nhiên theo ko gian và
thời gian.
- Theo kumar 1995 STH là 1 môn KH nghiên cứu về sự phân bố
các loài sự biến động về mật độ quần thể các loài trong tự nhiên
→ STH là 1 môn KH nghiên cứu về các mối quan hệ qua lại giữa sinh
vật và môi trường sống của nó.
- môi trường sống là tất cả các yếu tố bao quanh ảnh hưởng sự
sống sinh vật , mt sống sinh vật bao gồm 2 nhóm yếu tố
+ yếu tố vô sinh : địa hình > 0,6 độ C/100m. Khí hậu , nhiệt độ , ánh
sáng, gió nước trong đó ánh sáng quan trọng nhất. Đất trao đổi năng
lượng và vật chất.
+ yếu tố hữu sinh : mối quan hệ qua lại sv – sv
→ STH là 1 môn KH nghiên cứu về các mqh qua lại giữa sv- sv, sv-
môi trường vô sinh
• Ứng Dụng :
- trong cuộc sống STH còn có nhiều ứng dụng to lớn.


- nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng trên cơ sở cải tạo đk sống
của chúng.
- hạn chế và tiêu diệt dịch hại, bv đời sống vật nuôi, cây trồng, con
người.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- thuần hóa và di giống các loài sv.
- khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên , duy trì đa dạng sinh học
phát triển tài nguyên cho sự khai thác bền vững…
- bảo vệ cả tạo mt sống của con người và các sv sống tốt hơn.
2. Tại sao nói sinh vật trong tự nhiên luôn tồn tại dưới dạng các
hệ thống cấu trúc? Từ đó nói rõ quan điểm hệ thống trong
nghiên cứu sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững.

a. Sinh vật trong tự nhiên luôn tồn tại dưới dạng các hệ thống cấu
trúc
- hệ thống là 1 tập hợp các yếu tố, thành phần tồn tại trong mqh qua
lại tác động lẫn nhau. Khi yếu tố tp này thay đổi dẫn tới sự thay đổi
các yếu tố, tp khác thậm chí thay đổi cả hệ thống.
- Cấu trúc là sự phân bố , sx các yếu tố, tp theo ko gian , thời gian
trong hệ thống
- Mỗi hệ thống luôn là 1tp của hệ thống lớn hơn và bao gồm nhiều
hệ thống nhỏ hơn
+ quần thể sv gồm nhiều cá thể cùng loài sinh sống với nhau
+ quần xã sv là hệ thống cao hơn gồm nhiều quần thể sống với
nhau
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sv và mt vô sinh
- Hệ thống luôn gắn liền với cấu trúc , cấu trúc quyết định chức
năng , hđ của hệ thống. Khi cấu trúc thay đổi dẫn tới chức năng

thay đổi hđ của hệ thống cũng thay đổi
b. Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu sinh thái và phái triển nông
nghiệp
- Tính hệ thống sự tồn lại sv ngoài tự nhiên được thể hiện ở 2 khía
cạnh
+ thể hiện trong từng mức độ tổ chức
+ thể hiện ở mqh giữa mức độ tổ chức khác nhau theo thứ bậc từ
thấp đến cao của sv ở mức độ thấp hơn luôn nằm trong sự tồn tại
của sv ở mức độ tổ chức cao hơn.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- Khi con người khai thái thiên nhiên có thể đã làm thay đổi cấu trúc
của hệ thống. Nếu sự thay đổi dẫn tới sự thay đổi chức năng của
hệ thống mang lại nhiều lợi ích cho con người và bảo vệ môi
trường -> nó luôn là những ý tưởng sáng tạo trong nghiên cứu và
ứng dụng STH.
3. Thế nào là sự bù các yếu tố sinh thái và kiểu hình sinh thái?
Hãy nêu lên ý nghĩa của các khái niệm này đối với việc cải tạo
môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững.
a. Sự bù các yếu tố sinh thái và ý nghĩa của nó
- Trong tự nhiên sv và mt luôn tác động qua lại với nhau tạo thành 1
thể thống nhất. Lúc đầu sv phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường
nhưng cùng với sự sống và phát triển , thích nghi lâu dài với vùng
sinh thái đó sv lại tác động làm thay đổi các yếu tố MT. Làm MT tốt
hơn với sự phát triển của nó, làm tăng khả năng thích ứng của sv
với MT . Hiện tượng sv làm thau đổi MT theo hướng trên gọi là sự
bù các yếu tố sinh thái
- Sự bù các yếu tố sinh thái khẳng định vai trò cải tạo MT của sv .
sv ko chỉ là nô lệ ko phụ thuộc vào MT.

- Con người có thể sử dụng sv như 1 công cụ , phương tiện để cải
tạo MT 1 cách hiệu quả.
- Dùng sv để cải tạo MT chỉ thành công với nguyên tắc phát huy cao
độ tính thích ứng của sv với MT tránh tình trạng dùng ý muốn chủ
quan của con người cải tạo MT trước mà bắt sv vốn ko thích ứng
với MT đó sống. Làm như vậy dễ thất bại , nếu có thành công thì
hiệu quả đem lại thấp.
b. Kiểu hình sinh thái và ý nghĩa của nó.
- Đối với những loài sv có phạm vi chống chịu rộng với sự biến
động của nhiều yếu tố sinh thái sẽ phân bố rộng trên bề mặt trái
đất. Nó có thể sống và ptr được trong vùng sinh thái với đk mt
khác nhau. Trong suốt quá trình sống phát triển,sinh vật thích nghi
lâu dài với các vùng sinh thái hình thành nên những đặc trưng
hình thái mang tính đặc thù cho từng vùng.
VD : khoai lang phân bố rộng 35 độ bắc – 45 độ nam
Phía bắc : lá mũi mác, củ dài, thân bò
Phía nam : lá tròn, củ tròn, thân nửa đứng nửa bò
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- Kiểu hình sinh thái tiếp tục dưới tác động của chọn lọc tự nhiên
giữ lại. tiếp sau đó là chọn lọc nhân tạo được giữ lại.
- Kq là các kiểu hình sinh thái hình thành nên các giống địa
phương. đó là các giống có nhiều kiểu gen khác nhau. Có kn
chống chịu tốt với sự biến động của các yếu tố sinh thái
- Trong sx nông nghiệp hiện nay con người cần có những biện pháp
lưu truyền và giữ các giống địa phương là nguồn gen quý giá phục
vụ cho trồng trọt , chăn nuôi.
4. Hiểu thế nào về qui luật lượng tối thiểu của Liebig (1840) và
qui luật tính chống chịu của Shelford, từ đó nêu lên và phân tích

một số ứng dụng trong phát triển nông nghiệp và bảo vệ tài
nguyên.

a. Quy luật lượng tối thiểu của Liebig 1840
- trên cơ sở các nghiên cứu mqh giữa dinh dưỡng khoáng của cây
với năng suất cây trồng Liebig đã đưa ra quy luật lượng tối thiểu
- chất giới hạn năng suất cây trồng là chất có hàm lượng trong đất
mà cây có thể sử dụng được với lượng rất thấp gần với lượng tối
thiểu cần thiết mà cây trồng đó yêu cầu.
- về sau cùng với các công trình nghiên cứu khác người ta thấy quy
luật này ko chỉ đúng với chất khoáng và cây trồng mà còn đúng
với các yếu tố sinh thái khác và mọi sv.
- Quy luật lượng tối thiểu khái quát : ngoài tv trong tự nhiên bất cứ 1
yếu tố sinh thái nào đều có thể trở thành 1 yếu tố hạn chế sự sinh
trưởng, phát triển của sv khi lượng tác động của nó lên cơ thể sv
gần với lượng tối thiểu cần thiết mà sinh vật đó yêu cầu.
• Ứng dụng trong phái triển nông nghiệp
- để áp dụng có hiệu quả quy luật trên phải tuân theo 2 nguyên tắc
+ môi trường tĩnh
+ nguyên tắc tương hỗ : tất cả các yếu tố vô sinh ngoài mt đều ko tồn
tại độc lập riêng rẽ mà tác động lên sv mà chúng luôn tồn tại trong
mqh qua lại với nhau cùng tác động lên cơ thể sinh vật. Khi xác điịnh
yếu tố hạn chế và giải pháp khắc phục yếu tố hạn chế thì con người
phải đặt yếu tố hạn chế đó trong mqh qua lại với các yếu tố khác
trong đk cụ thể.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

b. Quy luật chống chịu của Shelford 1913
• phản ứng của sv trước những biến đổi của môi trường

Trong tự nhiên khi mt thay đổi sv luôn có những phản ứng lại sự biến
động đó để tồn tại có 2 phản ứng
- phản ứng tiêu cực :di cư
- phản ứng tích cực: thích nghi:
+ thích nghi hình thái
+ thích nghi di truyền
Khi mt có sự thay đổi các yếu tố sinh thái trong thời gian dài, lúc đầu
sv thay đổi hình thái để phù hợp với mt nhưng qua 1 thời gian sống
và phát triển lâu dài hướng chuyển đổi hình thái đó gắn liền với sự di
truyền, thực chất của các phản ứng trên nói lên khả năng chống chịu
của sv trước những biến động các yếu tố sinh thái của môi trường.

- Quy luật chống chịu của Shelford 1913 “Năng suất SV không chỉ liên
hệ vs sức chịu đựng tối thiểu mà còn liên hệ vs mức chịu đựng tối đa
đối vs 1 liều lượng quá mức của 1 nhân tố nào đó từ bên ngoài”.

- Nghĩa là sự phát triển phồn thịnh của sv nào đó ở 1 nơi nào đó phụ
thuộc vào tất cả các yếu tố sinh thái tồn tại trong mqh lẫn nhau. Sự vắng
mặt hay phát triển không phồn thịnh của sv nào đó ở 1 nơi nào đó là do
sự thiếu hay thừa (lượng) 1 yếu tố sinh thái nào đó ở mức độ gần với
mức mà sv có khả năng chống chịu được và yếu tố sinh thái đó được
coi là yếu tố hạn chế đối vs sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

- Quy luật này được bổ sung bằng 4 bổ đề đó là:
+ Phản ứng của các loài sinh vật khác nhau trước sự biến động của 1
yếu tố sinh thái nào đấy là không giống nhau. Có những loài phản ứng
rất chặt với sự biến động yếu tố sinh thái đó, những loài đó có phạm vi
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:


chống chịu với sự biến đổi sinh thái hẹp (gọi là loài phân bố hẹp và
được gọi tên là loài hẹp

+ yếu tố sinh thái (vd: hẹp nhiệt)). Bên cạnh đó những loại phản ứng
không chặt vs sự thay đổi của các yếu tố sinh thái thì có phạm vi chống
chịu vs sự thay đổi của yếu tố sinh thái rộng (gọi là loài phân bố rộng,
đặt tên: loài rộng

+ yếu tố sinh thái (vd: rộng nhiệt)).

+ Trong 1 loài phản ứng của loài đó vs các yếu tố sinh thái khác nhau là
khác nhau. Sv có thể có phạm vi chống chịu rộng nhưng cũng có thể có
phạm vi chống chịu hẹp vs sự biến động của các yếu tố sinh thái khác.
Yếu tố sinh thái nào sv có phạm vi chống chịu hẹp nhất vs sự biến động
sẽ trở thành yếu tố hạn chế.

+ Khi sv đã bị yếu tố sinh thái nào đó hạn chế thì phạm vi chống chịu
của nó vs sự biến động các yêú tố sinh thái khác sẽ bị thu hẹp lại.

+ Trong suốt thời gian sống của sinh vật thì thời kỳ sinh sản là thời kỳ
mẫn cảm nhất, phản ứng chặt nhất vs sự biến động của các yếu tố sinh
thái bởi vì thời kỳ sinh sản là thời kỳ có các hoạt động sinh lý sinh hóa
trong cơ thể diễn ra mạnh nhất và rất nhạy cảm vs biến động của các
yếu tố mt. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo năng suất cây
trồng vật nuôi cao con ng phải chú ý gieo trồng, chăn thả để sv bước
vào thời kỳ sinh sản gặp điều kiện thuận lợi nhất.
- Ứng dụng trong phát triển nông nghiệp : trong sx con người phải
sắp xếp bố trí gieo trồng và chăn nuôi để thu xếp được thời kì sinh
sản của sv gặp đúng lúc mt sống thuận lợi. Khi nguyên cứu kn
sinh trưởng của sv : giá trị tối ưu của nhân tố vật lý trong phòng thí

Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

nghiệm thường khác với đk trong tự nhiên vì vậy khi cần áp dụng
thực tế cần cẩn trọng
5. Hãy nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động mật độ quần
thể? Từ đó, nói lên những ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
và bảo vệ môi trường?

*Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động mật độ quần thể: sức
mang môi trường, mqh qua lại giữa các loài, sự biến động điều kiện khí
hậu, thời tiết theo chu kỳ và bất thường.
- Sức mang môi trường (thức ăn): Là mật độ quần thể tối đa mà môi
trường có khả năng cung cấp đủ nguồn thức ăn cho nó hay nói cách
khác sưc mang môi trường là khả năng cung cấp thức ăn của môi
trường cho 1 số lượng tối đa số lượng cá thể trong quần thể.
- Biến động của sức mang môi trường theo thời gian (theo mùa): Sự
biến động của khí hậu thời tiết làm nguồn thức ăn bị biến động và dẫn
đến sự thay đổi mật độ quần thể. Ở những vùng xa xích đạo sinh vật ôn
đới xa xích đạo đều biến dộng mật độ quần thể theo chu kỳ 4 mùa còn
sinh vât ở gần xích đạo thì biến động quần thể theo 2 mùa: mùa khô và
mùa mưa. Nếu theo chu kỳ ngày đêm: biến động ánh sáng và nhiệt độ
theo ngày và đêm sẽ quyết định đến biến động thời tiết theo chu kỳ ngày
đêm ở mỗi vùng. Khi đó sv sẽ được chia làm 3 nhóm chính: hoạt động
ban ngày, ban đêm và hoạt động trong những thời điểm có sự thay đổi
về nhiệt độ, ánh sáng lớn nhất, nhanh nhất.
- Sự biến động sức mang môi trường sẽ quyết định đến sự biến động
mật độ quần thể.
*Ứng dụng: Con người có thể làm thay đổi sức mang môi trường cho 1
số loài sâu bệnh nhất định, đủ làm biến đổi mật độ sâu bệnh hại theo

thời gian đến mức chúng ít có cơ hội đạt đến đỉnh cao gây hại đối với
cây trồng.
Các biện pháp làm thay đổi sức mang mt:
+ Thay đổi giống cây trồng theo không gian và thời gian.
+ Chế độ làm đất: làm ải, làm dầm.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

+ Luân canh cây trồng theo không gian và thời gian.
+ Bón phân, tưới nước, thời vụ có thể làm thay đổi sức mang môi
trường.
+ Lợi dụng các mqh sinh học trên đồng ruộng để hạn chế sự phát triển
của sâu bệnh và cỏ dại.

6. Hiểu thế nào về cấu trúc quần thể? Ứng dụng của việc điều
khiển cấu trúc quần thể ruộng cây trồng cho năng suất cao?


















Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:





















7. Hiểu thế nào về khả năng tự điều chỉnh mật độ của các quần
thể sinh vật trong tự nhiên? Từ đó nêu lên tính ổn định, bền
vững của các quần thể sinh vật trong tự nhiên?
Trong điều kiện tự nhiên tất cả các loài đều có khả năng điều tiết mật độ

quần thể của mình dao động xung quanh mật độ cân bằng thông qua
việc điều tiết tỉ lệ sinh và tỉ lệ chết. Trong thực tế mật độ cân bằng chỉ là
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

lý tưởng còn mật độ thực của nó luôn biến động xung quanh mật độ lý
tưởng đó.
+ Nếu mật độ quần thể < mật độ cân bằng thì tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ
chết. Lúc đó mật độ quần thể tăng lên gần tới mức cân bằng.
+ Nếu mật độ quần thể tăng quá mật độ cân bằng thì tỉ lệ sinh < tỉ lệ
chết, mật độ quần thể tự điều tiết giảm tới mật độ cân bằng.
Ta có sơ đồ:



Như vậy trong đk tự nhiên cơ chế chính của quy luật tự điều tiết mật độ
quần thể chính là phản hồi tiêu cực, tích cực diễn ra liên tiếp trong quần
thể (phản hồi: là phản ứng của quẩn thể trước sự biến đổi thức ăn đối
với nó).

M
ật độ cân
bằng
Số lượng cá
thể tăng quá
mật độ cân
bằng
Nguồn
thức ăn
giảm

Cạnh tranh cá
thể tăng, tỉ lệ
sinh giảm, tỉ lệ
chết tăng
Số lượng cá
thể giảm tới
mức cân
bằng
Số lượng cá
thể giảm quá
mật độ cân
bằng
Nguồn
thức ăn
tăng
Tỉ lệ sinh
tăng, tỉ lệ
chết giảm
Số lượng
cá thể tăng
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

8. Hiểu thế nào về sự tăng trưởng quần thể và chỉ số tăng
trưởng tiềm năng? Ứng dụng trong việc dự báo số lượng cá thể
tối đa quần thể có thể đạt được sau khoảng thời gian t nào đó?

9. Phân tích vai trò, chức năng của các thành phần sinh vật
trong quần xã; từ đó nói lên mối quan hệ hệ thống giữa các
thành phần sinh vật đó với nhau.

- Quần xã là tập hợp các quần thể cùng tồn tại trong mqh qua lại mật
thiết với nhau trong 1 vùng lãnh thổ nhất định để tạo nên cấu trúc nhất
định đảm bảo cho sự tồn tại ổn định và bền vững của các quần thể và
quần xã, hình thành trong 1 quá trình lâu dài.

Trong tự nhiên 1 quần xã sv hoàn chỉnh bao gồm 3 thành phần:
-Sinh vật sx: là những sv tự tổng hợp đc chất hữu cơ và năng lượng cho
bản thân mình mà không cần dinh dưỡng của sv khác (sv tự dưỡng). Sv
sx bao gồm:
+ Thực vật: tiến hành quang hợp để biến năng lượng bức xạ mặt trời
thành các hợp chất hữu cơ trong cây xanh. Đây là sv quan trọng nhất
trong quần xã vì nó quyết định đến sự tồn tại của các sv khác trong
quần xã.
+ Tảo: cung cấp ít năng lượng cho sv sống.
+ Vi khuẩn: (hóa dưỡng, hóa tổng hợp) là những vi khuẩn có khả năng
sử dụng nguồn năng lượng hóa học sinh ra từ các phản ứng hóa học để
tổng hợp chất hữu cơ cho cơ thể từ những chất vô cơ.
-Sinh vật tiêu thụ: là sv không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ cho cơ
thể mà phải lấy từ thực vật. Đó chính là động vật. Dựa vào khả năng
tiêu thụ ta có thể chia động vật thành những bậc dinh dưỡng khác nhau:
+ ĐV ăn trực tiếp thực vật: SV tiêu thụ bậc 1
+ ĐV ăn Sv tiêu thụ bậc 1: SV tiêu thụ bậc 2
+ ĐV ăn SV tiêu thụ bậc 2: SV tiêu thụ bậc 3…
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

Trong quần xã càng đa dạng loài thì các SV tiêu thụ có thể tồn tại ở bậc
dinh dưỡng càng cao. Từ đó trong tự nhiên có quan hệ dinh dưỡng giữa
các loài trong quần xã tạo nên cấu trúc dinh dưỡng dẫn đến sự ổn định
trong tự nhiên.

-Sinh vật phân hủy: có khả năng phân giải xác hữu cơ từ động thực vật
thành các chất vô cơ tạo sự quay tròn vật chất.
*Mqh sinh học giữa các thành phần sinh vật trong quần xã:
Mặc dù 3 thành phần SV trên có vai trò và chức năng khác nhau nhưng
chúng đều thống nhất vs nhau trong hoạt động của mình đó là đảm bảo
sự tồn tại ổn định, bền vững giữa các loài và cua cả quần xã thông qua
2 quá trình quan trọng của sự sống: Quá trình tổng hợp và đồng hóa
chất hữu cơ từ chất vô cơ và quá trình phân giải xác hữu cơ thành chất
vô cơ, khép kín vòng quay vật chất trong tự nhiên. Thiếu 1 trong 2 quy
trình này quần xã sẽ hoàn toàn biến mất.
Một quần xã hoàn chỉnh phải có đủ 3 thành phần sinh vật trên và cùng
tồn tại, phát triển. Mặc dù trong 1 quần xã sv ngoài tự nhiên, 3 tp đó có
vai trò, chức năng khác nhau nhưng chúng đều thống nhất với nhau
trong hđ của mình.
10. Hiểu thế nào về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài
sinh vật trong quần xã? Cho ví dụ minh họa. Tại sao nói sự đa
dạng loài lại quyết định tính ổn định của quần xã ? Con người
cần làm gì để nâng cao tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh
thái nông nghiệp?
Mqh dd giữa các loài sv trong QX đc hiểu qua 3 khái niệm:
- Chuỗi thức ăn: là quá trình vận chuyển năng lượng dinh dưỡng từ
TV→ĐV→SV phân hủy đc diễn ra bằng cách sv nọ sử dụng sv kia làm
nguồn thức ăn cho mình.
Có 2 dòng vận chuyển năng lượng dinh dưỡng:
+ Chuỗi thức ăn đồng cỏ: TV→ ĐV. Chuỗi t.ăn đồng cỏ dài hay ngắn tùy
thuộc vào số loài tham gia vào dòng vận chuyển nhiều hay ít.
Vd: cỏ → bò; cỏ→bò→chó sói,…
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:


+ Chuỗi t.ăn phân hủy: xác hữu cơ → sv phân hủy (vsv). Chuỗi t.ăn phế
thải thường phân nhánh → khép kín vòng quay vật chất.
- Mạng lưới thức ăn: bao gồm các chuỗi t.ăn liên kết lại vs nhau qua 1
hay nhiều mắt xích. Nếu quần xã càng đa dạng về loài thì mạng lưới
thức ăn càng dày đặc các mqh dd giữa các loài. Trong mạng lưới thức
ăn xuất hiện những mắt xích quan trọng, có thể nối nhiều chuỗi TA với
nhau, tham gia khống chế số lượng cá thể của nhiều loài . Đồng thời
trong mạng lưới TA cũng xuất hiện những loài cũng đồng thời khống
chế số lượng cá thể của 1 loài.
- Bậc dd: trong QX các loài ĐV nào cũng nhận năng lượng dd từ thực
vật thông qua 1 số bước giống nhau đc xét vào cùng 1 nhóm gọi là bậc
dd. Mỗi loài đv trong QX trong suốt thời gian sống của mình không nhất
thiết chỉ tồn tại ở 1 bậc dd duy nhất mà nó có thể tồn tại ở những bậc dd
khác nhau vào những thời điểm dd nhất định.
*Nói tính đa dạng về loài quyết định tính ổn định của của QX vì:
- Sự đa đạng gắn liền với tính ổn định và bền vững của quần thể
+ Tính ổn định của 1 hệ thống sinh học được xác định khi hệ thống có
hệ số biến động lớn nhất , tức là ko ổn định
+ tính bền vững được xác định bởi khả năng phục hồi năng suất sau tác
động của yếu tố hạn chế.
- Đa dạng loài đc đo bằng chỉ số đa dạng Shanoon Weiner và chỉ số
phong phú. Đa dạng về loài phụ thuộc số lượng loài / đơn vị cá thể trong
quần xã. Nếu QX càng đa dạng về loài thì mạng lưới thức ăn càng dày
đặc các mqh dd giữa các loài → mqh dd giữa các loài vs nhau trong QX
hết sức phức tạp và tạo nên 1 sự khống chế sinh học rất chặt chẽ đảm
bảo cho QX tồn tại ổn định, bền vững. Khi quần xã càng đa dạng loài thì
nó càng phát huy nguồn lực sống dẫn đến khép kín vòng tuần hoàn vật
chất.

11. Từ sự hiểu biết về cấu trúc của quần xã, hãy nêu và

phân tích một số ứng dụng trong phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng sinh thái bảo vệ môi trường?
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

* Cấu trúc phân tầng trong quần xã: Trong tự nhiên, trong quá trình
sống và phát triển lâu dài của các QX hiện tượng phân công nhau
khoảng không gian sống theo chiều thẳng đứng gọi là hiện tượng phân
tầng trong quần xã. Phân tầng giúp tận dụng tối đa được cái yếu tố MT,
quay tròn vòng vật chất trong tự nhiên. Hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát
triển. Phân tầng sẽ giảm bớt sự cạnh tranh về không gian và dinh
dưỡng, đồng thời khai thác tốt nhất điều kiện dinh dưỡng và các yếu tố
khác của môi trường ngoài dẫn tới tồn tại bền vững.
Ta có thể áp dụng c.trúc phân tầng trong QX vào các ngành nông-lâm-
ngư để tăng năng suất cây trồng và không lãng phí các nguồn tài
nguyên, sử dụng đầy đủ và hiệu quả dinh dưỡng trong vòng quay vật
chất:
- Trong nông nghiệp: Vườn nhiều tầng ở Nam bộ: tầng cao nhất là dừa
và cau,tầng tiếp theo là xoài, mít, chôm chôm,… tầng dưới nữa là chuối
hoặc giàn bí bầu,… tầng cuối cùng là các loại rau, cây thuốc ưa ánh
sáng tán xạ…
- Trong lâm nghiệp: Khi trồng rừng phải trồng nhiều loài có nhu cầu sinh
thái khác nhau, kết hợp loài cây bản địa với cây trồng mới tạo đa dạng
loài, khi khai thác phải đảm bảo cấu trúc phân tầng…
- Trong ngư nghiệp: ta có thể áp dụng cấu trúc phân tầng để thả các loại
cá khác nhau ở các tầng nước khác nhau. Như thế sẽ tận dụng được
không gian trống và dinh dưỡng.

12. Hiểu thế nào là khống chế sinh học và cân bằng sinh
thái trong quần xã? Từ đó nêu lên một số ứng dụng trong phát

triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường?

- Khống chế sinh học: các loài quan hệ qua lại với nhau trong đó quan
hệ dinh dưỡng là cơ bản, thông qua mqh đó các loài khống chế nhau về
mặt số lượng. Sự bùng nổ số lượng cá thể của mỗi loài không thể vượt
ra ngoài phạm vi khống chế và kiểm soát của các loài khác. Khống chế
sinh học có ý nghĩa lớn trong đấu tranh sinh học nhằm bảo vệ cây trồng
và nông sản khỏi sự phá hoại của côn trùng và bệnh lý gây hại. Hay nói
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

cách khác Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể loài này bị
kìm hãm bởi số lượng cá thể của loài khác. Số lượng cá thể mỗi quần
thể luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi
trường tạo nên sự cân bằng sinh học.
- Cân bằng sinh thái là kết quả của khống chế sinh học trong quần xã
tạo nên trạng thái tồn tại tương đối cân bằng về số lượng cá thể của các
loài. Cân bằng sinh thái đảm bảo cân bằng tương đối về mặt số lượng
cá thể giữa các loài dẫn tới tính ổn định của quần xã. Cân bằng sinh thái
trong tự nhiên chỉ là tạm thời vì tất cả mọi sự thích nghi qua lại của sv
chỉ là tương đối và có mâu thuẫn.
- Ứng dụng trong đấu tranh sinh học, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên
đồng ruộng: ta có thể phòng chống các loài gây hại bằng các loài khác
như vật ăn thịt hay vật kí sinh. Vd: dùng ong mắt đỏ tiêu diệt sâu đục
thân lúa. Như vậy ta đã ứng dụng đc khống chế sinh học trong nông
nghiệp, đảm bảo sự đa dạng của các loài thiên địch, dẫn tới khống chế
các loài sâu bệnh hại, lấy sv đấu tranh lại sv trên cơ sở lợi dụng các
mqh cạnh tranh, kí sinh và ăn nhau.

13. Từ những hiểu biết về quần xã, hãy chứng tỏ tính ổn

định và bền vững của các quần xã sinh vật trong tự nhiên.









Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:





















14. Hiểu thế nào về cấu trúc dinh dưỡng và quy luật hình
tháp sinh thái trong quần xã?

- Cấu trúc dinh dưỡng trong QX là sự phân bố năng lượng dd giữa các
thành phần sv khác nhau trong quần xã.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- Quy luật hình tháp sinh thái: Để biểu thị mối tương quan vể mặt liều
lượng giữa các bậc dd ng ta thường dùng biểu đồ hình tháp, còn gọi là
tháp sinh thái. Trong đó các trị số sinh thái của các bậc dd đc thể hiện
bằng các hình chữ nhật xếp chồng lên nhau vs chiều dài của hcn tỉ lệ vs
dòng năng lượng hay năng suất của mỗi mức, chiều cao của tháp tương
ứng vs độ dài của chuỗi dd.
Trong tự nhiên có 3 kiểu hình tháp sinh thái chính:
+ Tháp số lượng: là hình biểu diễn cấu trúc năng lượng dd trong quần
xã thông qua số lượng phân bố cá thể trong QX. Hình tháp số lượng
không phản ánh đầy đủ nhất cấu trúc nlg dd trong quần xã: Đề cao quá
mức vai trò cung cấp nlg dd của sv kích thước nhỏ làm lu mờ đi vai trò
cung cấp nlg dd của sv có kích thước lớn.
+ Tháp sinh khối: là sự biểu diễn cấu trúc nlg dd trong quần xã thông
qua sự phân bố về sinh khối giữa các thành phần sinh vật. Tuy nhiên
hình tháp sinh khối đề cao quá mức vai trò sv có kích thước lớn làm lu
mờ vai trò của sv có kích thước nhỏ.
+ Tháp nlg dd: Sự biểu diễn cấu trúc nlg dd trong quần xã thông qua sự
phân bố nlg thực từng thành phần trong sv QX. Để xây dựng tháp nlg ng
ta dựa vào hình tháp sinh khối sau đó nhân vs hệ số chuyển đổi của sv
đó. Cấu trúc nlg dd trong QX đảm bảo tính ổn định và bền vững của QX.


15. Hiểu thế nào về diễn thế quần xã? Cho ví dụ minh họa.
Nêu và giải thích các đặc trưng của quần xã cao đỉnh và các
quần xã đang phát triển.

- Khái niệm: Trong tự nhiên sinh vật và môi trường có sự tác động qua
lại lẫn nhau. Hiện tượng SV thay đổi môi trường và MT thay đổi tới 1
mức độ nào đó thì làm thay đổi SV cho phù hợp với MT. Hiện tượng
thay thế liên tiếp quần xã SV này bằng QX SV khác phù hợp hơn vs MT
mà MT đó do chính QX trước đó thay đổi gọi là diễn thế sinh thái.
Diễn thế sinh thái của QXSV đc chia làm 2 loại: Diễn thế sơ cấp và diễn
thế thứ cấp.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- Diễn thế sơ cấp là diễn thế Sinh thái xảy ra ở những nơi mà trước đó
không có Sv sống. Diễn ra chậm chạp và kéo dài
VD: Từ nham thạch qua quá trình phân hóa thành rêu, tảo → quyết,
dương xỉ → hạt kín (cây bụi) → rừng thưa → rừng rậm.
- Diễn thế thứ cấp: xảy ra ở nhưng nơi trước đó có SV sống nhưng vì lí
do nào đó mà Sv bị hủy diệt gần như toàn bộ và nó lại bắt đầu sự sống.
Diễn thế này diễn ra nhanh hơn diễn thế sơ cấp.
VD: Từ rừng rậm qua khai thác biến đổi thành đồi trọc → cỏ → cây bụi
(gỗ, tre, nứa) → rừng thưa → rừng rậm.
Vì biết được trình tự thay thế của các QX SV đặc biệt là thực vật từ đó
đề ra phương pháp phục hồi các QX Sinh thái.
*Các đặc trưng củ a QX cao đỉnh và QX đang phát triển:
Đ
ặc tr
ưng


QX cao đ
ỉnh

QX đang phát tri
ển

Năng suất (tốc độ tích
lũy năng lượng của SV)

Th
ấp (=0)


Cao
Cấu trúc
Đa d
ạng lo
ài nh
ất v
à
phân tầng rõ rệt
Kém đa d
ạng lo
ài và
phân tầng không rõ
Vòng quay vật chất
Tốc độ vòng quay
chậm, mức độ khép
kín vòng quay: kín

Tốc độ vòng quay
nhanh, mức độ khép
kín vòng quay: hở

Nhận xét: QX cao đỉnh ổn định và bền vững, QX đang phát triển kém
ổn định và kém bền vững bởi vì: ở QX ổn định biến động về năng suất
theo thời gian là nhỏ và khả năng phục hồi năng suất của SV sau khi có
tác động của các yếu tố hạn chế nhanh.



Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

16. Hãy nêu thành phần và cấu trúc của hệ sinh thái, từ đó
phân tích mối quan hệ giữa các thành phần hệ sinh thái? Cho 1
ví dụ về hệ sinh thái.
- HST là 1 vùng lãnh thổ bất kỳ nào đó bao gồm tất cả các thành phân
SV (QX) luôn tác động qua lại với MT vật lý, hóa học bên ngoài thông
qua 2 quá trình: Trao đổi năng lượng và trao đổi vật chất để tạo nên cấu
trúc năng lượng dinh dưỡng nhất định và chu trình tuần hoàn vật chất.
- Thành phần và cấu trúc của HST:
HST = QX + MT
Bao gồm; SV sx, SV tiêu thụ, SV phân hủy, MT vật lý. Chúng được biểu
diễn bằng sơ đồ:


Thông qua 2 quá trình trao đổi năng lượng và trao đổi vật chất mà cấu
trúc HST được hình thành ( C.trúc HST là sự phân bố, sắp xếp các
thành phần SV theo không gian và thời gian và mqh qua lại giữa chúng

vs nhau.
* Phân tích mqh giữa các thành phần HST:
Mqh về cấu trúc giữa 4 thành phần HST đc thể hiện thông qua sự trao
đổi năng lượng và vật chất giữa chúng vs nhau. Hình vẽ trên mô phỏng
MT vô sinh
(năng lượng
bức xạ, vật
chất)
VSV

Đ
ộng vật

Th
ực vật

Hệ
sinh
thái
hở
Trao đổi dinh dưỡng
Năng lư
ợng
quang hợp
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

cho c.trúc của 1 HST cơ bản. Trong đó, nhóm Sv sx cung cấp năng
lượng và vật chất cho các Sv ăn t.vật ( SV tiêu thụ bậc 1), nhóm này lại
cung cấp cho nhóm SV tiêu thụ bậc 2… tất cả các SV khi bị chết đi xác

của chúng đc nhóm SV phân hủy sử dụng và giải phóng các chất
khoáng vô cơ ra môi trường bên ngoài.
- Ví Dụ : Hệ sinh thái:

Rừng nhiệt đới ; Sa mạc; Hoang mạc; Sa van
đồng cỏ; Thảo nguyên; Rừng lá rộng ôn đới; Rừng thông phương Bắc;
Đồng rêu hàn đới…

17. Phân tích quá trình trao đổi năng lượng trong hệ sinh
thái và ý nghĩa của nó trong sản xuất nông nghiệp?
- Khái niệm về TĐ năng lượng trong HST: Bao gồm 2 quy luật nhiệt
động học
+ QL1: Khi năng lượng chuyển từ dạng này sang dạng khác ko được
bảo toàn 100% mà thường được mất đi 1 số năng lượng nhất định. Vd
như khi động vật ăn cỏ.
+ QL2: Năng lượng luôn chuyển hóa từ nơi có năng lượng cao đến nơi
có năng lượng thấp
- Quá trinh TĐ năng lượng trong HST: trước hết thực vật hấp thụ năng
lượng mặt trời ở dải ánh sáng có bước sóng nằm trong 0,37 – 0,76µm
để tiến hành quá trình quang hợp biến năng lượng bức xạ mặt trời
thành năng lượng hóa học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ của cây
xanh như glucid, lipid, protein… Nguồn năng lượng hữu cơ đó được
truyền cho động vật thông qua cá mối quan hệ dinh dưỡng trong QX.
Đây là quá tình quan trọng nhất trong HST vì nó quyết định năng suất
SV (bằng tốc độ tích lũy năng lượng của SV). Bên cạnh đó 45% năng
lượng mặt trời còn lại nằm ở ánh sáng có bước sóng >0,76 µm chiếu
xuống mặt đất tạo thành nhiệt năng quyết định chế độ nhiệt của vùng và
1 phần nhiệt năng nữa mất đi vào ban đêm qua bức xạ nhiệt sóng dài.
Như thế kết quả của quá trình TĐ năng lượng đã quyết định khí hậu.
Tóm lại: 2 quá trình TĐ năng lượng trên có quan hệ mật thiết với

nhau tạo nên năng suất của SV.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

- Ý nghĩa của quá trình TĐ năng lượng trong sx nông nghiêp: Trong các
HST nông nghiệp con người muốn nâng cao năng suất cây trồng vật
nuôi chúng ta phải nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của cây
trồng vật nuôi.


18. Hiểu thế nào về các chu trình sinh địa hoá trong hệ sinh
thái tự nhiên? Cho ví dụ minh họa. Từ đó nêu lên ứng dụng
trong bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm.

- Khái niệm chung về các chu trình sinh địa hóa: Tất cả các nguyên tố
hóa học trong tự nhiên đều luôn chuyển động theo 1 vòng tròn từ bên
ngoài vào cơ thể sv, sau khi sv chết đi nó lại trả lại mt bên ngoài tạo nên
các vòng tuần hoàn vật chất trong các hệ sinh thái tự nhiên, gọi là chu
trình sinh địa hóa.
Môi trường ↔ Sinh vật → Vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên (chu
trình SĐH của các nguyên tố hóa học)
- Chu trình sinh địa hóa được thực hiện bởi 3 yếu tố: SV, đất (trung
chuyển vật chất trong tất cả các vòng tuần hoàn), các phản ứng hóa
học.
- Người ta căn cứ vào trạng thái tồn tại của các nguyên tố hóa học ngoài
tự nhiên mà chia chu trình sinh địa hóa thành 2 chu trình:
+ Chu trình các chất khí: (CO
2
, N
2

) bản chất tồn tại các chất khí rất dễ
di chuyển tuy nhiên nếu chu trình này bị hở trong 1 phạm vi vừa phải và
trong thời gian ngắn thì nó dễ dàng được điều hòa và khép kín trở lại,
nếu chu trình này hở nhiều và kéo dài thì dẫn đến ô nhiễm khí quyển
toàn cầu.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

Vd: chu trình CO
2
:

+ Chu trình chất rắn (Fe, Ca, P, Mg ) bản chất tồn tại của các chất rắn
là khó di chuyển nên chu trình các chất rắn bị hở các nguyên tố hóa học
rắn tích lũy ngoài môi trường trong phạm vi cũng sẽ gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng



CO
2
khí quyển
(C) xác hữu


Mỏ Than,
d
ầu khí

(C) thực vật (C) động vật

P th
ực vật

P xác h
ữu c
ơ

M
ỏ Apatit

P đ
ộng vật

Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

19. Phân tích quá trình trao đổi vật chất trong các hệ sinh
thái tự nhiên, và những nét khác nhau giữa các hệ sinh thái
vùng nhiệt đới và vùng ôn đới.
* Quy trình TĐ vật chất trong HST trong tự nhiên: Đầu tiên thực vật
hấp thụ CO
2
từ khí quyển, nước và khoáng từ đất thông qua quang
hợp và trao đổi dinh dưỡng khoáng trong cây. Vật chất hữu cơ có trong
thực vật (glucid, lipid…) được hình thành từ các vật chất vô cơ đó.
Chất hữu cơ thưc vật truyền cho động vật thông qua mqh dinh dưỡng.
Sau khi thực vật, động vật chết đi thì VSV và các SV phân hủy khác
phân giải xác hữu cơ tạo thành CO
2
trả lại cho khí quyển, nước và

khoáng trả lại cho đất, khép kín vòng quay tự nhiên. Đây là 1 trong
những cơ chế rất quan trọng đảm bảo HST tự nhiên bền vững. Tuy
nhiên quá trình TĐ vật chất trên có những đặc điểm khác nhau tùy theo
đk ST khác nhau.
* Sự khác nhau giữa quá trình TĐC của HST ở vùng ôn đới và HST
vùng nhiệt đới
Đ
ặc điểm

HST vùng ôn đ
ới

HST vùng nhi
ệt đới

Quá trình phân hủy
xác hữu cơ
- Do t
0
, as cao ->
VSV hoạt động
mạnh -> qt phân giải
xác HC nhanh -> lớp
xác HC mỏng
- t
0
, as thấp -> VSV
hoạt động yếu, qt
phân giải xác HC
chậm -> lớp xác HC

dày
T
ốc độ quay v
òng
vật chất
-

Nhanh (năng su
ất
SV cao)
-

Ch
ậm (năng suất
SV thấp)
Phân b
ố vật chất
trên và dưới đất
-

Sinh kh
ối phân bố
chủ yếu trên mặt đất

-

…ch
ủ yếu ở d
ư
ới

mặt đất
Mức độ suy thoái đất
nếu thảm thực vật bị
phá hủy
- Suy thoái đất trầm
trọng, khó phục hồi
thảm thực vật
- Suy thoái ko trầm
trọng dễ phục hồi
Kết luận: từ những đặc điểm của quá trình TĐC của 1 vùng ST muốn
bảo vệ và duy trì độ phì nhiêu của đất ở vùng nhiệt đới đặc biệt vùng đất
dốc thì bằng mọi cách duy trì liên tục thảm thực vật theo ko gian và thời
gian. Điều đó giúp vật chất quay tròn giúp duy trì độ phì nhiêu của đất,
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

bảo vệ môi trường. Trong đó giải pháp quan trọng nhất là cần kết hợp
cây trồng nông nghiệp ngắn ngày với cây dài ngày (lâm nghiệp, cây ăn
quả, cây công nghiệp…) tạo nên thảm thực vật liên tục trong ko gian và
thời gian
=> Gần giống tự nhiên.


20. Từ sự hiểu biết về hệ sinh thái , hãy chứng tỏ tính ổn định và
bền vững của các hệ sinh thái tự nhiên. Tại sao hệ sinh thái nông
nghiệp lại kém bền vững và ổn định hơn so với các hệ sinh thái tự
nhiên? Để cải thiện tính ổn định và bền vững của các hệ sinh thái
nông nghiệp, chúng ta cần phải làm gì?

*Tính ổn định và bền vững của các hệ sinh thái tự nhiên:

Như chúng ta đã biết các HST tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnh
riêng, tức là khả năng tự lập lại cân bằng, cân bằng giữa các chủng,
quần trong HST (vật ăn thịt – vật mồi, vật ký sinh – vật chủ), cân bằng
các vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng giữa các thành phần
của HST. Sự cân bằng này cũng chính là sự cân bằng giữa các SV sản
xuất, SV tiêu thụ, SV phân hủy và đc gọi là cân bằng ST. Nhờ có sự
điều chỉnh này mà các HST tự nhiên giữ đc sự ổn định mỗi khi chịu tác
động của các nhân tố ngoại cảnh.
*Hệ sinh thái nông nghiệp lại kém bền vững và ổn định hơn so với
các hệ sinh thái tự nhiên vì:
Sự tự điều chỉnh của HST có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vượt
quá giới hạn này, HST mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng
bị phá hủy. Đó cũng là lý do tại sao HST nông nghiệp lại kém ổn định và
kém bền vững hơn so với các HST tự nhiên. Vì HST nông nghiệp là
HST do con ng tạo ra và duy trì dựa trên các quy luật khách quan của tự
nhiên với mục đích thỏa mãn nhu cầu trên nhiều mặt và ngày càng tăng
của mình. Đó là 1 HST tương đối đơn giản về thành phần và đồng nhất
về cấu trúc, cho nên nó kém bền vững, dễ bị phá vỡ, tức là nó ko bị
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Khoa Thú Y Email:

khép kín trong chu chuyển vật chất, chưa cân bằng. Nó đc duy trì trong
sự tác động thường xuyên của con người để bảo vệ HST mà con người
đã tạo ra và cho là hợp lý. Ví dụ: nền nông nghiệp thâm canh dựa vào
sản xuất dư thừa chất hữu cơ để cung cấp lương thực và thực phẩm
cho con người. Các HST này là các HST đã mất khả năng tự điều chỉnh
vì nó hoạt động theo mục đích con người là sử dụng hữu hiệu phần dư
thừa đó. Vì thế mà nó kém ổn định và bền vững.
Để cải thiện tính ổn định và bền vững của HST nông nghiệp con
người cần phải đầu tư thêm lao động để bảo vệ HST nông nghiệp –

HST trẻ (đơn giản về số loài, sinh trưởng mạnh và năng suất cao) khỏi
thiên tai hay sâu bệnh phá hoại. Mặt khác vì khối lượng sinh khối của
cây trồng, vật nuôi trong HST nông nghiệp bị lấy đi theo nhu cầu của
con người nên cần phải đầu tư các vật tư nông nghiệp (máy móc, hóa
chất…) để bù vào phần năng lượng vật chất bị lấy đi để tạo ra sự khép
kín trong chu trình vật chất, nâng cao tính đa dạng sinh học trong HST
nông nghiệp.

21. Các loại tài nguyên thiên nhiên? Các nguyên tắc chung trong
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay?
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn vật chất, năng lượng và
thông tin trên bề mặt trái đất mà con người có thể khai thác và sử dụng
để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên đc phân thành nhiều loại khác nhau:
- Theo sự can thiệp của con người
+ Tài nguyên thiên nhiên: Là nguồn của cải vạt chất được hình thành và
tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác phục vụ nhu cầu
phát triển của mình
+ Tài nguyên nhân tạo: Là tài nguyên gắn liền với các nhân tố xã hội
con người, do con người tạo ra như: nhà cửa, ruộng vườn…
- Theo khả năng tái tạo
+ Tài nguyên có khả năng tái tạo: Là những loại tài nguyên có thể tạo ra
1 cách liên tục và lâu dài cho con người sử dụng nếu được khai thác và

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×