Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.98 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………….1
Danh mục bảng , biểu, sơ đồ…………………………………………………….2
Lời mở đầu……………………………………………………………………….3
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trong hoạt động
Cho vay doanh nghiệp tại ngân hang thương mại……………………………..5
1.1 Cho vay doanh nghiệp…………………………………………………………5
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………6
1.1.2. Phân loại và đặc điểm cho vay doanh nghiệp……………………………….6
1.1.2.1. Phân loại…………………………………………………………………..6
1.2.Thẩm định tín dụng cho vay doanh nghiệp…………………………………..11
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng……………………………………………..11
1.2.1.1.Các khái niệm…………………………………………………………….11
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng……………………………12
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng………………………………………………12
1.2.2.1. Thẩm định tư cách của khách hang vay vốn…………………………….13
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp…………………………….14
1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư……………….19
1.3.Chất lượng thẩm định tín dụng……………………………………………….27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng……………………29
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
Doanh ngghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân……………………………..32
2.1 Giới thiệu về MaritimeBank Thanh Xuân……………………………………32
2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp tại MaritimeBank
Thanh Xuân………………………………………………………………………34
2.2.1.Thực trạng…………………………………………………………………..34
2.2.2. Ví dụ minh hoạ…………………………………………………………….41
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay tại
MaritimeBank thanh Xuân……………………………………………………54
3.1. Mục tiêu phát triển tín dụng trong thời gian tới……………………………..54


3.1.1. mục tiêu đề ra………………………………………………………………54
3.1.2. Các biện pháp thực hiện mục tiêu đề ra……………………………………54
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân……………….57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng……………………………..57
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay doanh nghiệp……………………58
3.2.3. Giải pháp về nội dung thẩm định cho vay doanh nghiệp…………………..59
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân……………….67
Kết luận…………………………………………………………………………..68
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………..70
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TCTD : Tổ chức tín dụng
2. TMCP : Thương mại cổ phần
3. TS: Tài sản
4. VCSH: Vốn chủ sở hữu
5. PASXKD: Phương án sản xuất kinh doanh
6. DAĐT: Dự án đầu tư
7. CBTD: Cán bộ tín dụng
8. BCTC: Báo cáo tài chính
9. VLĐ: Vốn lưu động
10. TSCĐ: Tài sản lưu động
11. TSLĐ: Tài sản lưu động
12. Doanh thu
13. TSBĐTV: Tài sản bảo đảm tiền vay
14. BĐTV: Bảo đảm tiền vay
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của MaritimeBank 33
Bảng 2: Phần tài sản công ty CPĐT&CN Thành Nam 45
Bảng 3: Phần nguồn vốn Công ty CPĐT&CN Thành Nam 46
Bảng 4: Bảng tóm tắt các chỉ số tài chính 47
Bảng 5: Phương án SXKD của công ty CPĐT&CN Thành Nam năm 2007…...51
4
LỜI MỞ ĐẦU
Đât nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, có rất
nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực.
Để thực hiện được các dự án này thì việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư là vấn đề hết
sức quan trọng. Thường các phương án, dự án cần lượng vốn đầu tư nhiều hơn rất
nhiều so với vốn mà chủ đầu tư có. Do đó chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính
hỗ trợ từ bên ngoài. Có nhiều cách để huy động vốn đầu tư, tuy nhiên nguồn vốn
vay từ các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng
Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay thì công
tác thẩm định cho vay cần phải được chú trọng đặc biệt. Công tác thẩm định có tính
quyết định tới chất lượng cho vay của ngân hàng, tới tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và
ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng, tới khả năng hoạt động của ngân hàng
Trong thời gian thực tập tại MaritimeBank Thanh Xuân em thấy nhu cầu tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp rất nhiều và vấn đề thẩm định cho vay được
đặc biệt quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
MaritimeBank Thanh Xuân” làmn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Cao Ý Nhi đã tận tình
chỉ bảo và sự nhiệt tình của các anh chị tại MaritimeBank Thanh Xuân giúp em
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên chuyên
đề của em không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót, em rất mong nhận được
5
sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, toàn thể các bạn giúp em có kiến thức
lý luận và thực tế để hoàn thiện chuyên đề tốt hơn.
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD) giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn
cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại
Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn:
 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tái sản lưu động
(TSLĐ) và tài sản cố định (TSCCĐ). Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ. Tuy nhiên,

do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào TSCĐ rất lớn nên thông thường doanh ngiệp
khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào TSLĐ. Do vậy, để đầu tư vào
TSLĐ, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho TSLĐ
gồm có: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải
trả khác, vay ngắn hạn từ Ngân hàng
 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
7
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào TSCĐ của doanh
nghiệp. Đứng trên góc độ của khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở
hữu (VCSH) và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này nhưng do nguồn
VCSH có giới hạn nên doanh nghiệp thường phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài
hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát
hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh
nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài
trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ. Còn đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và
dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động
ngân hàng cho nên ngân hàng phải thấy được trách nhiệm và nỗ lực phục vụ khách
hàng tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
 Các nguyên tắc vay vốn
Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên
tắc:

Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thoả thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ
vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích
vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn
vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Về phía khách hàng, việc sử dụng
8
vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời
giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao
uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng sau này.
Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng cho vay là vốn
huy động từ khách hàng gửi tiền do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất
định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại
cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay
phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
 Quy trình cho vay
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
 Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm

phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể
tạo ra ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay
thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có thị
trường tiêu thụ
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay
9
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
1) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: có thể thế chấp bằng bất động sản
hoặc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
2) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
3) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
4) Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh
 Phương thức cho vay
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương thức cho
vay:
 Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán ( chủ động, nhanh, kịp thời)
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với các khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân

hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điề
kiện để được cấp hạn mức thấu chi
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo
 Cho vay theo hạn mức
10
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu nhu cầu vay vốn. Đây
là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay vốn thường xuyên. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu
nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quĩ cho khách hàng.
Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng
khó kiểm soát hiệu quả của từng lần vay.
 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
hoá và khả năng tiêu thụ
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì

vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu doanh nghiệp gặp khó
khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn
do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
11
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho nguời bán lẻ về số hàng hoá mà khách
hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía
ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho
ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngươì mua nhằm khuyến khích tiêu
thụ hàng hoá
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính
rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, ngưuơì vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế
của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác
cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc
với giá đắt cho người vay vốn
1.2. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng

1.2.1.1. Các khái niệm:
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng
đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu
tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của
dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng
mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá lạc quan về hiệu quả kinh tế
12
của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất
của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án
một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định
không cho vay.
1.2.1.2.Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm định tín
dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm
quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
 Giúp đánh gía được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
 Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
 Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho
vay dự án tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và
giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới
khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
 Tư cách của khách hàng vay vốn

 Tình hình tài chính của khách hàng
 Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
 Tài sản đảm bảo nợ vay
 Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung
vào các nội dung chính sau:
1.2.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
13
Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với
những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
 Thẩm định điều kiện vay vốn:
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng
phải thoả mãn các điều kiện vay bao gồm:
Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Thứ hai là có mục đích vay vốn hợp pháp
Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Thứ tư là có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả
thi và có hiệu quả.
Cuối cùng là thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và
các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho
TCTD.Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

 Các giấy tờ liên quan đến TS bảo đảm
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của
những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
 Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính( BCTC)
14
Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD),
bảng cân đối kế toán( BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền tệ( BCLCTT), bảng thuyết
minh báo cáo tài chính( BTMBCTC). Tuy nhiên thực tế không phải tất cả các doanh
nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các báo cáo này nhưng khi vay vốn ngân
hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được hai loại báo cáo : BCKQKD
và BCĐKT của hai thời kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn và BTMBCTC
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp
soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu soạn thảo BCTC có
thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì
vậy mức độ tin cậy của BCTC là rất quan trọng.
2) Thẩm định khả năng tài chính
Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách
hàng yên tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như những cam
kết đã thoả thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm
hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách
hàng không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm
định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ
tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các kỳ gần nhất.
3) Thẩm định khả năng trả nợ
Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự
khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Do đó, thẩm định

tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là công việc rất
quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
4) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế
15
chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và
bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản (TS )
hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm
tiền vay. Tuy nhiên thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo
đảm tiền vay
5) Uớc lượng và kiểm soát rủi ro:
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho
vay , thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay.Do đó thẩm định tín
dụng, dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn không thể
hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có
thể áp dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô
phỏng
 Phân tích các tỷ số tài chính:
Trong phân tích tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm chính:
 Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng dể đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản lưu động
1) Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn

của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó
Cơ sở so sánh trước tiên là 1 sau đó là tỷ số bình quân của ngành: nếu tỷ số khả
năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất
thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay. Còn nếu tỷ số
16
này lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất
kinh doanh có ảnh hưởng tới việc duy trì tỷ số thanh toán hiện hành nên ngoài việc
so sánh với 1 còn phải so sánh với tỷ số thanh toán bình quân của ngành đế có thể
hiểu kỹ hơn về khả năng thanh oán hiện hành của doanh nghiệp
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
2) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho
Hàng tồn kho
3) Tỷ số dự trữ ( tồn kho) trên vốn lưu động =
Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Điều
này liên quan đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ cũng như cơ cấu tài sản lưu độngcủa
doanh nghiệp
 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn
định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp
Tổng nợ phải trả
1) Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với

các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì nếu tỷ số càng thấp thì
khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các
chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng
nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp song nếu tỷ số nợ quá cao
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
17
2) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó còn đo
lường được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
3) Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp
có nguy cơ bị phá sản
 Các tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
1) Vòng quay tiền =
TSLĐ bình quân
Doanh thu thuần
2) Vòng quay dự trữ ( tồn kho) =
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
3) Kỳ thu tiền bình quân =

×
365
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tền trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các
khoản phải trả trước đó
Doanh thu
18
4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tái sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại
đến thời điểm lập báo cáo
Doanh thu
5) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
 Các tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phán ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế
1) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm
đồng doanh thu
Thu nhập sau thuế
2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE) : ROE =
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư

đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế
3) Doanh lợi tài sản( ROA): ROA =
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dung để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư
 Các tỷ số tài chính khác
19
Lợi nhuận sau thuế
1) Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
2) Thu nhập một cổ phiếu (EPS): EPS =
Số cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
3) Tỷ lệ trả cổ tức =
Thu nhập cổ phiếu

1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh( PASXKD), dự án đầu tư
(DAĐT)
Các doanh nhiệp khi lập PASXKD/DADTthường có khuynh hướng thổi phồng
doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào PASXKD/DAĐT có vẻ rất khả thi
và hiệu quả.Vì vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định lại PASXKD/DAĐT
xem mức độ tin cậy và từ đó đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng.
Thông thường việc phân tích thẩm định PASXKD/DAĐT được tiến hành như sau:
 Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/DAĐT:
 Mục tiêu đầu tư của PASXKD/DAĐT là gì?
 Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư hay không?
 Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu?

 Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT?
 Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
 Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
phương án
 Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/DAĐT
20
 Nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như thế
nào
 Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
hiện tại như thế nào?
 Dự tính tổng nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ của
phương án là bao nhiêu?
 Khả năng sản phẩm của phương án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác
có cùng công dụng?
 Đánh giá về cung sản phẩm
 Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hện tại của sản
phẩm như thế nào?
 Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các phương
án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu
ra như thế nao?
 Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ là bao nhiêu
 Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cần tiến hành
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với:
 Thị trường nội địa :Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
xu hướng tiêu thụ hay không?
Giá cả, hình thức, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị trường
như thế nào?

Ưu điểm của sản phẩm, dịch vụ ?
 Thị trường nước ngoài:
Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không?
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu
dự kiến chưa? kết quả như thế nào?
21
 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
 Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào?có
cần hệ thống phân phối không?
 Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án đã được xác lập hay chưa?
Có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
 Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu?
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
phương án
 Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất ?
 Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào? Quan hệ tín dụng của
khách hàng và nhà cung cấp
 Biến động về giá mua nguyên vật liệu?
 Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT:
 Địa điểm xây dựng:
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có nằm
trong vùng qui hoạch không
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của điện nước đầu tư thế nào, đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu có ảnh
hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh
tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ
 Qui mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài

chính, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ hay không?
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường?
Qui cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?
 Công nghệ, thiết bị
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không? Lý do lựa
chọn công nghệ này?
22
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không? Có đảm bảo cho chủ
đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ này hay không?
Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính
đồng bộ của dây chuyền sản xuất
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có
đáp ứng được không?
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự
kiến hay không?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và kinh
nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia
 Qui mô, giải pháp xây dựng:
Xem xét qui mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không,
có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với
thực tế hay không?
Các vấn đề về hạ tầng cơ sở: giao thông, điện nước, cấp thoát nước
 Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DADT:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá
sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công
nghệ, thiết bị của dự án
 Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị
công nghệ.

 Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, yêu cầu
về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn nhân lực
cho dự án
 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án:
23
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn
đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân
đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
CBTĐ phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng
giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong
từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ
giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả
 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT:
Tất cả các phân tích, đánh giá ở trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phân tích tính
toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của DAĐT. Việc xác
định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào
việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu:
 Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện ở việc
tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu
hao TSCĐ, nợ phải trả
 Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán
 Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính
của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi
phí sản xuất trực tiếp
 Xác định nhu cầu VLĐ, chi phí VLĐ hàng năm
 Xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách Nhà nước
 Thiết lập các Báo cáo thẩm định bao gồm:
1) Báo cáo kết quả kinh doanh

2) Dự kiến khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ
3) Nguồn trả nợ của khách hàng
 Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án cần phải chú
trọng tới các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư:
24
1) Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự
tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. Do
vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm( khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi
NPV âm) nếu dự án được chấp nhận
Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng như sau:
NPV= C0 + PV
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng
C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư - chi phí
đầu tư ban đầu nên thông thường mang dấu âm
PV là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại
trong thời gian hữu ích của nó.
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng: NPV phản ánh kết quả lỗ, lãi của
dự án theo giá trị hiện tại (tại thời điểm 0) sau khi đã tính đến yếu tố chi phí cơ hội
của vốn đầu tư. NPV dương có nghĩa dự án có lãi. NPV = 0 chứng tỏ dự án chỉ đạt
mức trang trải đủ chi phí vốn. Dự án có NPV âm là dự án bị lỗ.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:Căn cứ vào ý nghĩa của chỉ tiêu NPV, ta thấy
qui tắc rất đơn giản “ chấp nhận dự án có NPV dương và lớn nhất ( nếu có nhiều
hơn một dự án có NPV dương). Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này cũng có những
rủi ro nhất định.
2) Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của
dự án bằng 0
Đối với dự án đầu tư có thời gian là t năm thì công thức tính tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ được tính như sau:

C1 C2 Ct
NPV = C0 + + + … + = 0
25

×