Lời nói đầu
Sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, hội nhập và phát
triển. Kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Có đợc những thành
tựu đó một phần la do công đóng góp của hoạt động xuất nhập khẩu. Trong thời
gian qua, hoạt động xuất khẩu đã đem về cho đất nớc lợng ngoại tệ đáng kể, góp
phần tăng dự trữ ngoại tệ, trang trải một phần cho nhu cầu nhập khẩu, phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, đa nớc ta hội nhập với nền kinh
tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam không thể đạt đợc những thành tựu nh vậy
nếu không có sự hậu thuẫn từ phía các ngân hàng thơng mại, trong đó không thể
kể đến Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Thanh toán quốc tế nói chung và thanh
toán xuất khẩu nói riêng luôn là thế mạnh của NHNTVN. Hiện nay, trong các ph-
ơng thức thanh toán quốc tế, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đợc xem là
phơng thức thanh toán thông dụng và an toàn nhất. Với quy trình nghiệp vụ chặt
chẽ, trang thiết bị hiện đại và quan trọng hơn cả là đội ngũ thanh toán viên đợc
trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, NHNTVN luôn duy trì
đợc vị trí của mình là ngân hàng có bề dày kinh nghiệm nhất và là ngân hàng
chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả nớc về doanh số thanh toán bằng phơng thức tín
dụng chứng từ.
Qua quá trình thực tập tại NHNTVN, đợc làm quen và tìm hiểu về hoạt động
thanh toán xuất khẩu của ngân hàng, em đặc biệt chú ý đến phơng thức tín dụng
chứng từ. Nhằm đa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác thanh toán
xuất khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại NHNTVN và vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn, em chọn đề tài: "Giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam" làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận khoa học về thanh toán quốc tế
- 1 -
Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Với thời gian thực tập 4 tháng và vốn kiến thức tĩch luỹ đợc còn hạn chế, bởi
vậy chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của
các thầy giáo và các cán bộ phòng thanh toán xuất khẩu -VCB.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ Phòng thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thơng
trung ơng và sự hớng dẫn, bảo ban tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột
và thầy giáo Th.S Nguyễn Trọng Hà.
- 2 -
Chơng I: Cơ sở lý luận về
thanh toán quốc tế
I. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ phát sinh từ
các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc
tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nớc khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các ngân hàng.
Sự cần thiết của quan hệ thanh toán phát sinh từ quá trình quốc tế hoá ngày
càng gia tăng về thơng mại, công nghiệp, dịch vụ. Quan hệ thanh toán quốc tế dựa
trên ngoại thơng xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ để hởng chênh lệch lãi suất
và tỷ giá.
Cơ sở kỹ thuật để thực hiện quan hệ thanh toán quốc tế là mạng thanh toán
quốc tế giữa các thành viên tham gia là các quốc gia riêng biệt.
Khác với thanh toán nội địa (trong phạm vi một nớc) thanh toán quốc tế thờng
gắn với việc trao đổi đông tiền của nớc này sang đồng tiền của nớc khác. Nội tệ
với chức năng là phơng tiện thanh toán theo luật định trong phạm vi một nớc, sẽ
không thể vợt qua giới hạn sử dụng của nó nếu nh hai bên liên quan trong hợp
đồng mua bán không có một thoả thuận cụ thể nào về vấn đề đó. Do vậy khi ký
kết hợp đồng thơng mại, tín dụng, hay dịch vụ các bên thờng đàm phán, thống
nhất về ngoại tệ nào đợc dùng trong giao dịch là đồng tiền của nớc ngời bán hay
ngời mua hay có thể là đồng tiền của nớc thứ ba.
Các đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các laọi ngoại
tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do nh đôla Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), mác
- 3 -
Đức (DEM), yên Nhật (JPY), frăng Pháp (FRF). Đặc biệt với sự ra đời của đồng
tiền chung châu Âu (EURO) ngày 1/1/1999 của liên minh châu Âu sẽ tạo ra khả
năng cạnh tranh gay gắt trên thị trờng tiền tệ thanh toán quốc tế để quyết định
đồng tiền nào USD hay EURO sẽ chiếm tỷ lệ cao hơn trong giao dịch thanh toán
quốc tế.
Hiện nay, phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế đợc thực hiện thông
qua hệ thống giao dịch SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính quốc tế). Theo thống
kê của tổ chức này thì các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế đợc thực hiện qua
mạng SWIFT chiếm 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày, còn lại
đợc thực hiện thông qua con đờng điện tín, bu điện dới các hình thức uỷ nhiệm
thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng, tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán
quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
Ngoài ngoại tệ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong thanh toán quốc tế, một
yếu tố không kém phần quan trọng trong hoạt động này là các chứng từ. Chứng từ
là cơ sở để ngời thụ hởng có quyền đợc đòi tiền và là căn cứ để chấp nhận nợ hoặc
từ chối thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình. Các chứng từ đợc tạo lập theo các luật
lệ, tập quán của mỗi một quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế cho mỗi loại
chứng từ đợc đa ra sử dụng. Chúng có thể trở thành đối tợng của một loại hình th-
ơng mại đặc biệt thông qua việc mua bán của các ngân hàng, các tổ chức tiền tệ.
Số lợng và loại chứng từ cũng nh hình thức cách tạo lập phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán mà các bên lực chọn.
Nh trên đã phân tích thì phần lớn các giao dịch chi trả trong thanh toán quốc tế
đều thông qua hệ thống tài khoản tại các ngân hàng. Đồng tiền thanh toán có thể
là ngoại tệ có thể là bản tệ, song một khi đồng tiền bản tệ đợc đa vào sử dụng
trong hợp đồng mua bán thì nhất thiết nó phải là ngoại tệ của phía bên kia, hoặc
đồng tiền của nớc thứ ba, chủ yếu là ngoại tệ mạnh. Khác với thanh toán nội địa,
thanh toán quốc tế thờng gặp nhiều rủi ro do biến động của tiền tệ, sự bất ổn chính
trị của một quốc gia, do vị trí địa lý của các bên tham gia cách xa nhau làm hạn
chế việc tìm hiểu khả năng thanh toán nợ của con nợ. Do vậy các nghiệp vụ đảm
- 4 -
bảo, bảo lãnh của ngân hàng, hoạt động tín dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính
quốc tế ra đời nh là một yếu tố không thể thiếu để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán
quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế có thể mô hình hoá dới dạng đơn giản nh sau:
Giao hàng hoặc dịch vụ
Uỷ Báo
nhiệm có
chi
Thông báo trả tiền
Qua việc nêu lên một số vấn đề chung về thanh toán quốc tế, chúng ta có thể
thấy nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hoá hay
dịch vụ, là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thông qua việc chi trả lẫn
nhau trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế đã góp phần chủ yếu
để giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục của quá
trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá quốc tế. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chúng ta chỉ xem xét thanh toán
quốc tế nh là việc chi trả những khoản ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả thuận trong hợp đồng ngoại thơng.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế
2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế quốc dân
- 5 -
Ngời mua Ngời bán
Ngân hàng bên
mua
Ngân hàng bên
bán
Ngân hàng
trung gian
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá trên thế
giới gắn liền với sự ra đời, phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ. Trong quá trình
trao đổi hàng hoá, tiền tệ ra đời với chức năng là trung gian trao đổi hàng hoá đặc
biệt, làm vật ngang giá chung của các loại hàng hoá khác. Việc xuất hiện đồng
tiền trong lu thông và trao đổi hàng hoá đã tạo tiền đề và thúc đẩy mậu dịch quốc
tế phát triển. Cùng với mối quan hệ giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ngày
càng trở nên đa dạng và phong phú. Sự không nhất trí về thờì gian của các chu
trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, hoạt động thanh toán quốc tế - khâu kết thúc
một giao dịch ngoại thơng cũng trở nên bức thiết và thờng xuyên hơn, yêu cầu
phảI đợc xem xét để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo luật lệ quốc gia
cũng nh phảI phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của thị trờng thơng
mại hoá toàn cầu là hết sức cần thiết.
Sự trỗi dậy một cách nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế ở một số nớc
trên thế giới trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đã chứng minh rằng kinh tế của một
nớc không thể phát triển với một chính sách đóng cửa, trông vào tích luỹ và trao
đổi trong nớc. Mà phảI biết phát huy mặt mạnh trong nớc, tận dụng khả năng có
lợi từ bên ngoàI, biết phát huy lợi thế so sánh, biết kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại trong hợp tác kinh tế quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã xác định: "Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố hoà
bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã
hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc" và "Tiếp tục đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phơng hoá và
đa dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới".
Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tơng đối của giá
trị trong qua trình chu chuyển hang hoá và t bản giữa các quốc gia. Nh vậy, nếu
khâu thanh toán quốc tế đợc thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác thì nó đã
trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc
phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán
- 6 -
của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thơng
của mỗi nớc.
Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đợc
khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt
động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đờng
tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế nớc mình.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trogn quá trình mua bán hàng hoá, dịch
vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt
động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển đ-
ợc.
Nếu tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn,
chính xác sẽ giảI quyết đợc mối quan hệ lu thông hang hoá-tiền tệ giữa ngời mua
và ngời bán một cách trôI chảy và hiệu quả. Về mặt kinh doanh, thanh toán tiền
hàng thể hiện chất lợng của kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế và tài chính trong
hoạt động của các doang nghiệp.
Trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến động, khả năng thanh toán của con
nợ bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng nhiều, vị trí
và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế cũng vì thế mà đợc khẳng định hơn.
Trong đó các yếu tố về tiền tệ, về phơng thức thanh toán, biện pháp đảm bảo hối
đoáI và đảm bảo thu đợc tiền hàng đối với nhà xuất khẩu cần đợc xem xét
nghiên cứu kỹ lỡng để lựa chọn áp dụng cho linh hoạt với mỗi trờng hợp.
2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ
thanh toán thuần tuý mà nó đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
- 7 -
Hoạt động thanh toán quốc tế của một ngân hàng phát triển đáp ứng đợc đòi
hỏi của khách hàng sẽ là điều kiện tốt để thu hút thêm khách về giao dịch, trên cơ
sở đó mà ngân hàng có thể tăng qui mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng có thể mở rộng
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc nguồn vốn huy
động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý đợc vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp có quan hệ thanht oán quốc tế qua ngân hàng.
Hoạt động thanht oán quốc tế tốt giúp cho ngân hàng phát triển đợc các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác.
Nhờ có nguồn vốn ngoại tệ thu về lớn và đa dạng thông qua nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát triển sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao đợc
uy tín của mình trên thị trờng quốc tế, trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn
vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính thế
giới nhằm đáp ứng cao hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tăng thu nhập và tăng cờng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng, đồng thời nó giúp cho
hoạt động ngân hàng vợt qua khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ thống
ngân hàng thế giới.
Tóm lại, thanh toán quốc tế trong hoạt động ngân hàng nói riêng và trong hoạt
động kinh tế quốc dân nói chung có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là một mắt
xích không thể thiếu trogn dây chuyền hoạt động kinh tế kể từ khi chuẩn bị các b-
ớc cần thiết để sản xuất ra hàng hoá tới khi bán hàng thu tiền về cho nhà xuất khẩu
hay chi tiền ra để nhập hàng về phục vụ sản xuất, đời sống con ngời sao cho đủ số
lợng, đúng chất lợng. Nghiên cứu nội dung và quá trình phát triển của nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, lựa chọn và xử lý yếu tố trong nội dung của nó. Hoàn thiện các
qui trình nghiệp vụ kỹ thuật sao cho phù hợp với những đặc điểm tính chất nền
kinh tế mỗi quốc gia, đáp ứng đợc yêu cầu, mục đích tăng trởng nền kinh tế lấy
- 8 -
hoạt động kinh tế đối ngoại làm nòng cốt trớc hết là nhiệm vụ của Nhà nớc, sau đó
là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của hệ
thống ngân hàng đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thơng mại - những ngời trực
tiếp tham gia vận hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế vào guồng máy sản xuất kinh
doanh để tạo ra lợi nhuận.
II. Quá trình phát triển nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
1. Giai đoạn thanh toán quốc tế tự do và nhiều bên trớc khủng hoảng TBCN
(1929).
Đây là thời kỳ chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh, dựa trên cơ sở của chế độ bản
vị vàng của các quốc gia. Trong thời kỳ này cán cân trả tiền của các nớc TBCN t-
ơng đối ổn định, mặt khác chế độ tiền tệ tín dụng cũng ổn định tơng đối. Do đó
thanh toán quốc tế TBCN cũng ở vào giai đoạn ít có biến động. Tự do và nhiều bên
là đặc điểm chủ yếu nhất của hoạt động thanh toán quốc tế lúc này và nó hoàn
toàn nhất trí với đặc điểm của chế độ bản vị vàng, chế độ tín dụng quốc tế lúc đó.
Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế tự do và nhiều bên bao gồm 5 yếu
tố sau:
1.1. Tự do mua bán ngoại hối.
Dới chế độ thanh toán này các nguồn ngoại tệ thu, chi bất kể do nguyên nhân nào
với mục đích gì đều có thể mua bán bất kỳ lúc nào trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc. Tự do mua bán ngoại hối làm cho tuyệt đại đa số bộ phận nghiệp vụ ngoại hối
đều tập trung tại ngân hàng thơng mại. Việc cho vay và vay nợ giữa các nớc đợc
bù trừ lẫn nhau ở mức cao nhất, giảm đợc đến mức thấp nhất việc vận chuyển tiền
tệ thế giới.
1.2. Vốn ngắn hạn và dài hạn tự do lu động trên thế giới.
- 9 -
Với nội dung này không những mọi nhu cầu về t bản của các nớc đợc thoả mãn
mà còn điều hoà đợc cung cầu về ngoại hối và cân bằng đợc mức lãI suất trên thế
giới. Tác dụng của điều hoà cung cầu về ngoại hối và cân bằng mức lãI suất là
nguyên nhân làm cho việc lu thông t bản ngắn hạn và dàI hạn trên quốc tế trở
thành biện pháp quan trọng nhất để cân bằng cán cân trả tiền quốc tế của các nớc
TBCN trong thời kỳ này.
1.3. Tự do xuất nhập khẩu vàng.
Trong điều kiện nếu cung và cầu ngoại hối không cân bằng nhau, các nớc đều có
thể tự do xuất nhập khẩu vàng với t cách là tiền tệ thế giới. Tự do xuất nhập khẩu
vàng đã làm thoả mãn hơn về nhu cầu ngoại hối và làm cho thanh toán quốc tế đợc
tiến hành một cách thuận lợi.
1.4. Thị trờng tự do về ngoại hối và vàng.
Tự do mua bán ngoại hối, tự do lu thông t bản ngắn hạn và dài hạn, tự do xuất
nhập khẩu vàng không những đợc pháp luật bảo đảm mà còn có thị trờng tự do về
ngoại hối và vàng làm cơ sở nghiệp vụ. Trên những thị trờng này bất cứ ngời nào,
không kể nguyên nhân gì đều có thể mua bán ngoại hối và vàng một cách tự do, tự
do vay mợn t bản ngắn hạn và dài hạn một cách không hạn chế để thoả mãn nhu
cầu về thanh toán quốc tế.
1.5. Thanh toán quốc tế nhiều bên.
Các mối quan hệ kinh tế trong đó có vay và trả nợ giữa các nớc t bản chủ nghĩa đ-
ợc thanh toán theo cơ chế tự do bù trừ với nhau. Đó chính là việc thanh toán quốc
tế tự do và nhiều bên trong giai đoạn này.
2. Giai đoạn thanh toán quốc tế trong khuôn khổ hiệp định (sau 1933).
Điển hình của giai đoạn này là vào trớc và sau chiến tranh thế giới lần thứ hai,
khởi đầu từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, cán cân thanh toán
quốc tế của nhiều nớc t bản trong giai đoạn này thâm hụt lớn. Ngoại hối không đủ
để cung cấp cho những nhu cầu đối ngoại, tỷ giá hối đoái lên cao, vàng chạy ra n-
- 10 -
ớc ngoài, hệ thống tiền tệ, tín dụng thế giới bị khủng hoảng. Kết quả là chế độ
thanh toán quốc tế nhiều bên và tự do cũng bị lâm vào tình trạng khủng hoảng và
sau đó là tan vỡ, chế độ quản chế ngoại hối, chế độ thanh toán "Clearing" tay đôi
(bù trừ song phơng) bắt đầu xuất hiện.
Trớc hết là hiệp định thanh toán "Clearing" thuần tuý. Đây là loại hiệp định
mà hai bên hoàn toàn không phải trả ngoại tệ cho nhau đối với bất cứ khoản chi
nào hay trong bất cứ trờng hợp nào.
Sau đó là hiệp định trả tiền "Clearing" tay đôi quy định hai bên phảI thanh
toán cho nhau số tiền chênh lệch bằng ngoại hối. Hiệp định trả "Clearing" đầu tiên
đợc ký kết giữa Thuỵ Sỹ và áo ngày 12/11/1931, đến năm 1939 đã có tới 38 nớc
ký 178 hiệp định trả tiền "Clearing". Thanh toán mậu dịch quốc tế tiến hành bằng
những hiệp định trả tiền "Clearing" ngày càng tăng: năm 1937 chiếm 12% tổng
kim ngạch mậu dịch quốc tế và đến những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
con số này đã lên tới 60%.
Bên cạnh các hiệp định thanh toán "Clearing" đợc ký kết giữa các nớc, các hệ
thống tiền tệ quốc tế cũng lần lợt ra đời có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động thanh
toán quốc tế. Hiệp định tiền tệ quốc tế thống nhất Bretton Woods năm 1944 đa ra
một số nguyên tắc quan trọng nh đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền chuẩn quốc
tế, đợc đổi ra vàng (1 ounce = 35 USD); tỷ giá hối đoái giữa các nớc thành viên đ-
ợc hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng chính thức giữa tiền tệ của các nớc
thành viên và USD, nó không đợc phép biến động quá phạm vi +1% của tỷ giá
chính thức đã đăng ký tại Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF).
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá hối đoái mới này chỉ duy trì đợc sự ổn định của
tỷ giá các đông tiền cho đến năm 1968. Với sự kiện câu lạc bộ vàng Paris giảI thể
tháng 3/1968 và chế độ hai giá vàng hình thành, việc chuyển đổi USD ra vàng bị
công phá mãnh liệt. Giá vàng tăng vọt, USD mất giá dẫn tới cuộc đào thảI USD,
săn lùng JPY và DEM. Cho đến tháng 8/1971, nớc Mỹ tuyên bố ngừng việc đổi đô
la Mỹ ra vàng, từ đó hệ thống tiền tệ Bretton Woods sụp đổ.
- 11 -
Sau sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods là sự ra đời của hiệp định
Smithsonian, theo đó Mỹ đã chính thức phá giá đồng USD 7,95% (1 ounce =
38USD). Đồng thời biên độ giao động của tỷ giá hối đoáI giữa các đồng tiền đợc
nới rộng lên +2,25%. Cho đến tháng 2/1973, sau khi Mỹ tuyên bố phá giá đồng
USD lần thứ hai 10% thì hiệp định Smithsonian hoàn toàn sụp đổ. Từ thời điểm
này quan hệ tiền tệ giữa các nớc chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế thả
nổi.
Tóm lại, đặc trng về hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn trong khuôn khổ
hiệp định là một khi hoạt động thanh toán đợc thực hiện trong khuôn khổ hiệp
định Chính phủ thì nó trở thành chế độ thanh toán quốc tế mang tên của hiệp định
đó.
3.Đặc trng của hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Hoạt động thanh toán quốc tế tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt
động khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt nội dung chiến lợc phát triển kinh
tế đối ngoại, chính sách tiền tệ tín dụng, chế độ quản lý ngoại hối của mỗi quốc
gia. Đồng thời việc tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động này phảI dựa trên
cơ sở luật quốc gia, tập quán quốc gia, các thông lệ thực hành quốc tế nh UCP
500, URC 522 của phòng thơng mại quốc tế và các hiệp định đợc ký kết giữa các
nớc. Do vậy ở mỗi giai đoạn khác nhau của sự phát triển kinh tế thế giới nói chung
và mỗi quốc gia nói riêng thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng mang sắc thái và
đặc trng riêng. Giai đoạn hiện nay thì hoạt động thanh toán quốc tế có những đặc
trng chủ yếu sau.
3.1. Đồng đô la Mỹ (USD) không còn là đồng tiền chuẩn duy nhất trong
thanh toán quốc tế.
Từ sau sự kiện tan vỡ của hệ thống tiền tệ quốc tế thống nhất Bretton Woods
(1971), đồng đô la Mỹ không còn đợc tự do đổi ra vàng, chế độ tỷ giá cố định giữa
đồng tiền các quốc gia với đồng đô la Mỹ bị phá vỡ thì đồng đô la Mỹ không còn
là đồng tiền chuẩn quốc tế. Trong thanh toán quốc tế hiện nay, ngoàI đồng đô la
- 12 -
Mỹ còn sử dụng nhiều đồng tiền của các quốc gia khác. Việc sử dụng đồng tiền
nào là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng kinh tế. Trong thực
tế thấy rằng các đồng tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi cao nh USD, FRF,
DEM, JPY, GBP đợc nhiều nớc sử dụng trong các hợp đồng ngoại thơng, thanh
toán tín dụng quốc tế và dự trữ ngoại hối của các nớc. Đặc biệt từ 1/1/1999, đồng
tiền chung châu Âu ra đời (EURO) đang là đồng tiền mới hấp dẫn trên thị trờng
thanh toán quốc tế. Trong tơng lai một vàI năm nữa sẽ thay thế cho nhiều đồng
tiền của các nớc trong khối liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu (15 nớc châu Âu
trong đó có 11 nớc tham gia đầu tiên).
Đặc điểm nổi bật của các đồng tiền các quốc gia này là các đồng tiền này đều
không còn đợc đổi ra vàng, hàm kim lợng công bố trớc đây của nó đều không có
giá trị về mặt kinh tế, chỉ mang giá trị danh nghĩa. Hầu hết các đồng tiền áp dụng
cơ chế thả nổi nên giá trị của nó thờng xuyên biến động và bị chi phối bởi nhiều
yếu tố nh lạm phát, quan hệ cung cầu, lãi suất, các chính sách tài chính tiền tệ của
các quốc gia đó. Tỷ giá giữa các đồng tiền biến động từng ngày, từng giờ, điều đó
ảnh hởng rất lớn đến sự ổn định và an toàn trong hoạt động kinh tế và thanh toán
quốc tế.
Để thiết lập trật tự cho các quan hệ trao đổi mậu dịch, quan hệ thanh toán
quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế khác giữa các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới đã xuất hiện các liên minh tiền tệ, tín dụng quốc tế khu vực cùng với
sự thống nhất tiền tệ khu vực và thành lập các ngân hàng trung ơng khu vực. Nh
vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí khi chuyển đổi giao dịch giữa các nớc, tránh đợc rủi ro
đối với việc giao dịch tiền tệ giữa các nớc, lãI suất sẽ giảm và hội tụ theo một mức
chung, các doanh nghiệp sẽ không sợ bị rủi ro nhiều về giá cả, dễ dàng trong việc
ra các quyết định đầu t, kinh doanh.
3.2. Trên thế giới vẫn còn tồn tại hai chế độ quản chế ngoại hối đối đầu nhau.
Vấn đề quản lý ngoại hối là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động
ngoại thơng và thanh toán quốc tế. Mặc dù hiện nay trong nền kinh tế hàng hoá,
- 13 -
các chủ thể tham gia trong các hợp đồng mua bán đều tuân thủ theo các nguyên
tắc "bình đẳng", " hai bên cùng có lợi", "tự do cạnh tranh" song các mối quan hệ
về tiền tệ, cơ chế thanh toán ở mỗi nớc lại có những đặc điểm riêng. Các đặc điểm
này đợc thể hiện trong các chính sách quản chế ngoại hối đại diện cho hai nhóm
nớc khác nhau:
Nhóm các nớc t bản phát triển thực hiện chế độ ngoại hối tự do, các đồng tiền
quốc gia đợc tự do tham gia vào thanh toán quốc tế, tự do chuyển đổi từ đông tiền
nớc mình sang đồng tiền nớc ngoàI, tự do chuyển vốn ra nớc ngoàI hoặc từ nớc
ngoàI vào trong nớc. Một số nớc nh Mỹ, Pháp, Anh các chủ thể kinh tế tự do mở
tàI khoản ở nớc ngoàI, tại các nớc này không còn chế độ cấp giấy phép ngoại hối.
Nhóm các nớc còn lại, đại bộ phận là các nớc đang phát triển và kém phát
triển, thực hiện chế độ quản chế ngoại hối nghiêm ngặt, không đợc mua bán ngoại
hối tự do, không đợc mở tàI khoản ở ngân hàng nớc ngoàI nếu cha có giấy phép
của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Nhà nớc. Các đồng tiền của các nớc này
cha có khả năng chuyển đổi nên cha đợc tham gia vào quan hệ thanh toán quốc tế.
3.3. Các liên minh tiền tệ, tín dụng ra đời và ngày càng có vai trò quan trọng
đối với các quốc gia.
Dới tác động của nhiều yếu tố nh lạm phát, tình hình cán cân thanh toán quốc
tế, tình hình cung cầu ngoại tệ, mức lãi suất, các chính sách tài chính tiền tệ của
mỗi quốc gia, tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền thờng xuyên biến động, khả năng
thanh toán bấp bênh dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Trớc tình hình đó, bên cạnh vai trò của ngân hàng nhà nớc hoặc cơ quan quản
lý ngoại hối của nhà nớc trực tiếp tham gia mua bán ngoại hối để điều tiết quan hệ
cung cầu trên thị trờng, để điều chỉnh tỷ giá lên hoặc xuống hoặc ổn định theo
mức độ mong muốn, tuy nhiên muốn thực hiện đợc chính sách này thì ngân hàng
trung ơng phảI có một lợng dự trữ ngoại hối lớn. Nếu ở một nớc nào đó tình trạng
cán cân thanh toán quốc tế liên tục bị thiếu hụt thì khó có thể thực hiện đợc chính
sách này. Để giảI quyết vấn đề đó một số tổ chức tàI chính, tiền tệ, tín dụng quốc
- 14 -
tế ra đời nhằm giúp các nớc cảI thiện cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá hối đoái.
Trong các tổ chức tàI chính thì quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới
(WB) đóng vai trò hết sức quan trọng, bằng việc cho vay của mình IMF và WB
không những đã hỗ trợ cho sự phục hồi kinh tế ở các nớc chịu cảnh tàn phá của
chiến tranh mà còn giúp đỡ các nớc thành viên trong việc cân bằng cán cân thanh
toán bị thâm hụt của họ.
Bên cạnh đó còn có các ngân hàng quốc tế khu vực nh Ngân hàng phát triển
liên Mỹ-IADB, Ngân hàng phát triển châu Phi-AFBD, Ngân hàng phát triển châu
á. Những tổ chức này ra đời nhằm mục đích cấp tín dụng, bảo trợ và cảI thiện cán
cân thanh toán của các nớc trong khu vực.
Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) là một tổ chức tài chính quốc tế ra đời
trong bối cảnh khởi đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Một trong những chức
năng hoạt động của BIS là tham gia với t cách là ngời bảo trợ hoặc đại lý thanh
toán quốc tế mà các nớc thanh toán đã thoả thuận uỷ nhiệm. Mặc dù có bề dày
hơn 50 năm hoạt động và mong mỏi tự khẳng định là một tổ chức siêu quốc gia về
điều chỉnh độc quyền nhà nớc, kết quả mà BIS đạt đợc vẫn tỏ ra khiêm tốn, trong
thập kỷ gần đây hoạt động chủ yếu trong phạm vi hợp tác tiền tệ EEC.
Bên cạnh các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, một số nớc ký hiệp định hỗ
trợ tín dụng nh hiệp định SWAP (Swing Agreement Of Payment) giữa Mỹ và 14 n-
ớc t bản. Nội dung của hiệp định này là các nớc sử dụng tín dụng SWAP dựa vào
vốn dự trữ ngoại hối của nhau để cứu nguy cho đồng tiền của một nớc nào đó bị
nguy cơ mất giá.
Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) ra đời tháng
5/1973 với 239 ngân hàng đầu tiên tại châu Âu và Bắc Mỹ. HIện nay SWIFT đã có
trên 6600 thành viên là các tổ chức tài chính mà chủ yếu là các ngân hàng thuộc
184 nớc. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam hiện nay là ngân hàng duy nhất của
Việt Nam là thành viên của hiệp hội này. Trung bình mỗi ngày có trên 4 triệu bức
điện gửi qua mạng SWIFT, trong đó điện thanh toán chiếm khoảng 72,5%.
- 15 -
Sự ra đời của mạng SWIFT là một bớc ngoặt lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế
của hệ thống ngân hàng. Nhờ mạng SWIFT mà thông tin giữa các ngân hàng đợc chuyển
nhanh hơn, chính xác hơn, an toàn hơn và chi phí rẻ hơn lại không giới hạn trên phạm vi
toàn cầu. Việc sử dụng các mẫu điện SWIFT đợc tiêu chuẩn hoá bằng các trờng bức điện
với ngôn ngữ thống nhất, ngắn gọn rõ ràng đã tăng tính thống nhất, giảm tối thiểu các lỗi
dễ mắc phảI, rút ngắn thời gian thao tác đánh điện và duyệt điện. Các nghiệp vụ ngân hàng
đợc cụ thể hoá dễ sử dụng không chỉ trong phạm vi ngân hàng mà còn phục vụ cho việc
truyền thông tin giữa ngân hàng và khách hàng.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động thanh
toán quốc tế.
1. Cán cân thanh toán quốc tế.
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không những làm
cho trao đổi hàng hoá trong nớc gia tăng mà còn làm cho trao đổi hàng hoá dịch
vụ giữa các nớc phát triển, các liên hệ kinh tế giữa các nớc ngày càng mật thiết và
dần dần hình thành một thị trờng thế giới thống nhất.
Trên cơ sở phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các nớc, sự liên kết về
chính trị và văn hoá giữa các nớc ngày càng thắt chặt. Những mối quan hệ thờng
xuyên về các mặt kinh tế, chính trị và văn hoá giữa các nớc này đã làm phát sinh
những quyền lợi và nghĩa vụ tiền tệ của nớc này đối với nớc khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế là nhịp cầu nối quan trọng cho quá trình giao lu
thơng mại cũng nh du lịch dịch vụ giữa nớc này với nớc kia. Những hoạt động
chuyển đổi tiền tệ từ nớc này sang tiền tệ nớc khác để tìm ra sự ngang giá chung
cho giao dịch thơng mại là vô cùng cần thiết. Hoạt động thanh toán quốc tế có đợc
thực hiện kịp thời hay không có ảnh hởng lớn tới cán cân thanh toán của mỗi nớc.
1.1. Khái niệm về cán cân thanh toán quốc tế.
- 16 -
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nớc
ngoài trả cho một nớc và những khoản tiền mà nớc đó trả cho nớc ngoàI trong một
thời gian nhât định.
Cán cân thanh toán quốc tế chia làm hai loại. Cán cân thanh toán trong một
thời kỳ nhất định và cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định.
Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống cán cân của
các nớc. Tình trạng của nó sẽ ảnh hởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, đến
tình hình ngoại hối của các nớc, đến ngoại thơng và ảnh hởng đến toàn bộ nền
kinh tế của một quốc gia.
1.2. Các hạng mục của cán cân thanh toán quốc tế.
-Hạng mục thờng xuyên: ghi những khoản giao dịch về hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chuyển dịch thanh toán giữa hai nớc. Hạng mục này còn đợc gọi là cán
cân thanh toán vãng lai. Bao gồm:
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Du lịch
Giao thông vận tải, viễn thông bu điện
Lợi tức, cổ tức, trái tức và các khoản thu nhập khác phát sinh từ hoạt động
đầu t
Các khoản chi tiêu của Chính phủ ở nớc ngoài nh chi quân sự, ngoại giao,
xã hội
Các khoản tài trợ, viện trợ tài chính của Chính phủ
Các dịch vụ khác
-Hạng mục vốn: ghi những di động tiền tệ trong đầu t và tín dụng giữa hai nớc.
Hạng mục này còn gọi là cán cân di chuyển vốn và tín dụng. Bao gồm:
Đầu t trực tiếp
- 17 -
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và dài hạn đầu t vào thị trờng chứng khoán
(còn gọi là đầu t gián tiếp)
1.3. Mối quan hệ và sự điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
Tổng cán cân thanh toán vãng lai và cán cân vốn và tín dụng là một số dơng
thì gọi là cán cân thanh toán d thừa, ngợc lại nếu là một số âm thì gọi là cán cân
thanh toán thiếu hụt.
Tình trạng d thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất
định sẽ ảnh hởng đến quan hệ cung và cầu ngoại hối trên thị trờng, do đó ảnh hởng
đến tình hình biến động của tỷ giá hối đoáI của nớc đó.Nếu d thừa cán cân thanh
toán sẽ ổn định của đồng bản tệ hoặc tăng giá trị đồng tiền quốc gia. Ngợc lại,
thiếu hụt cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định, giá trị
đồng bản tệ giảm đi.
Việc điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế thờng đợc tiến hành khi cán cân
thanh toán bị thiếu hụt hay d thừa. Trên thực tế ngời ta thờng quan tâm điều chỉnh
nhất khi nó bị thiếu hụt.
Thay đổi tỷ giá hối đoáI để điều chỉnhcán cân thanh toán là biện pháp mà
chính phủ các nớc hay áp dụng. Thông qua chính sách phá giá tiền tệ để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá, khuyến khíchđầu t nớc ngoàI nhằm tăng thu ngoại hối và hạn
chế nhập khẩu hàng hoá, do đó góp phần điều chỉnh sự thiếu hụt của cán cân
thanh toán.
áp dụngcác chính sách tài chính, chính sách tiền tệ. Khi cán cân thanh toán bị
thiếu hụt làm cho khả năng cung ngoại hối của một nớc giảm xuống. Để tăng lợng
cung ngoại hối, chính phủ thờng dùngbiện pháp nh vay nợ, tăng lãi suất chiết
khấu, thu hồi vốn đầu t ở nớc ngoài về. Mở rộng tín dụng thơng mại nhằm thu hút
nhiều vốn t bản bên ngoài chảy vào thông qua thơng mại hàng hoá. Nới lỏng chính
sách đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm thu hút vốn ngoại tệ chảy vào để cải thiện tình
trạng cán cân thanh toán.
- 18 -
2. Tỷ giá hối đoái.
2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
+Các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoáI
bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của
một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nớc kia đợc gọi là tỷ giá
hối đoái.
+Tỷ giá hối đoái còn đợc định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh
giữa hai tiền tệ của hai nớc khác nhau. Trong chế độ lu thông bằng tiền vàng và
giấy bạc ngân hàng đợc tự do chuyển đổi ra vàng thì căn cứ vào hàm lợng vàng
của nó. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nớc với
nhau. Nếu không có những yếu tố trên thị trờng tác động thì tỷ giá hối đoái sẽ
trùng với giá vàng. Ngày nay, giấy bạc ngân hàng của các nớc không còn đợc
chuyển đổi ra vàng nữa mà xu hớng thoát ly khỏi mối quan hệ với vàng thì căn cứ
để xácđịnh tỷ giá là tơng quan ngang giá sức mua. Nghĩa là phải dựa theo chỉ số
giá cả những nhóm hàng hoá và dịch vụ nhất định đợc tiến hành trao đổi trên thị
trờng đã đợc lựa chọn.
ở các nớc, Ngân hàng trung ơng hoặc Vụ hối đoái sẽ trực tiếp xác định và
công bố tỷ giá hối đoái. Còn các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức kinh
doanh tiền tệ tuỳ theo diễn biến thực tế của quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị
trờng hối đoái sẽ công bố tỷ giá kinh doanh phù hợp trên cơ sở tỷ gá của Ngân
hàng trung ơng.
2.2. Các loại tỷ giá.
Tỷ giá chính thức: dới chế độ quản chế ngoại hối, tỷ giá hối đoái do các cơ
quan quản chế ngoại hối quy định gọi là tỷ giá chính thức. Tỷ giá chính thức đợc
áp dụng trong cácnghiệp vụ ngoại hối. Tỷ giá chính thức không lên xuống tự do
trên thị trờng, không bị ảnh hởng của quan hệ cung cầu hàng ngày.
- 19 -
Tỷ giá tự do: tỷ giá tự do hình thành đồng thời với tỷ giá chính thức. Mức độ
chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá tự do phụ thuộc vào mức độ sụt giá của
đồng tiền nội tệ và do tình hình cung cầu ngoại hối của nớc đó quyết định.Tuy
nhiên tỷ giá tự do không thể phản ánh một cách chính xác mức độ sụt giá của
đồng tiền, hơn nữa nó thờng bị nhiều nhân tố thuần tuý, ngẫu nhiên ảnh hởng. Vì
vậy tỷ giá tự do chỉ là chỉ tiêu tham khảo để đánh giá tình trạng tiền tệ của một n-
ớc nào đó mà thôi.
Chế độ nhiều tỷ giá: Các nớc sử dụng chế độ nhiều tỷ giá nh một công cụ để
thực hiện chính sách ngoại hối và chính sách ngoại thơng. Mục đích của việc thực
hành chế độ nhiều tỷ giá là thay đổi cơ chế hàng hoá xuất nhập khẩu, trên cơ sở đó
tác động đến cán cân thơng mại từ đó tác động đến cán cân thanh toán quốc tế của
một nớc. NgoàI ra chế độ nhiều tỷ giá còn đợc áp dụng nh là một loại thuế nhập
khẩu đặc biệt nhằm hạn chế nhập khẩu mặt hàng nào đó, hoặc là tiền thởng xuất
khẩu để khuyến khích xuất khẩu mặt hàng nào đó. Làm công cụ cho chính sách
bảo vệ mậu dịch và trong trờng hợp nào đó làm tăng thu nhập của ngân khố qua
thu thuế bán ngoại hối.
Cơ chế tỷ giá thả nổi: là các đồng tiền không còn đợc đánh giá theo một ngang
giá chung nào. Tỷ giá giữa hai đồng tiền trong chế độ tỷ giá hối đoáI thả nổi chỉ
mang tính chất tạm thời. Nó do cung cầu ngoại tệ, do tơng quan lạm phát cũng nh
tơng quan lãI suất giữa các nớc quyết định. Các quốc gia có thể thả nổi đồng tiền
của nớc mình theo hai cách: thả nổi hoàn toàn (Chính phủ không can thiệp), thả
nổi có điều tiết (có sự can thiệp của Chính phủ).
2.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế quốc dân, nó luôn là
công cụ sắc bén để điều tiết kinh tế vĩ mô của bất kỳ nớc nào. Đặc biệt đối với
hoạt động kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Do tỷ giá hối
đoáI phản ánh mối tơng quan ngang giá sức mua của các đồng tiền, nên dễ dàng
so sánh đợc mức giá cả của thị trờng nội địa với thị trờng thế giới, từ đó thấy đợc
- 20 -
tình trạng năng suất lao động, các điều kiện của mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đoái cao
hay thấp sẽ có tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích
hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá một nớc, tác động đến các hoạt động kinh
tế khác nh dịch vụ du lịch, kiều hối... từ đó ảnh hởng đến cán cân thanh toán quốc
tế của một quốc gia.
Vấn đề điều hành tỷ giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
tế quốc tế, một lĩnh vực kinh tế đặc biệt quan trọng đối với nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Bên cạnh đó tỷ giá cũng có mối liên quan chặt chẽ tới công tác thanh
toán quốc tế, nó liên quan đến rủi ro của các bên tham gia. Tỷ giá mà linh hoạt
phù hợp và ổn định sẽ hạn chế đợc rủi ro cho ngời bán, ngời mua cũng nh ngân
hàng tham gia vào hoạt đông thanh toán quốc tế.
IV. Giới thiệu về phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ cách ngời bán dùng cách nào
để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta có thể
lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền nhng xét
cho cùng việc lựa chọn nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu
tiền nhanh, đúng, đầy đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng,
chất lợng và đúng hạn. Trong buôn bán quốc tế, việc lựa chọn phơng thức thanh
toán nào là rất quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả lợi nhuận cũng nh tránh đợc
những rủi ro trong kinh doanh của các bên.
Do tính chất đa dạng, phong phú trong giao dịch thơng mại quốc tế, để phục
vụ cho quá trình thanh toán quốc tế đợc thuận lợi thì ngày nay có rất nhiều phơng
thức thanh toán. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đợc sử dụng hiện nay
là:
- 21 -
+Phơng thức nhờ thu: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó ngời xuất
khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời
nhập khẩu, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu
nớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát.
+Phơng thức chuyển tiền: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó khách
hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
+Phơng thức ghi sổ: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó ngời bán mở
một tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng, đến
từng định kỳ (tháng, quý) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
+Phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong các phơng thức thanh toán quốc tế nêu trên thì phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ là phơng thức đợc sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế
nhất là đối với thị trờng các nớc đang phát triển, nền kinh tế thị trờng cha đạt trình
độ cao.
1. Khái niệm về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng.
2.Các bên tham gia.
2.1.Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hoặc là ngời mua uỷ
thác cho một ngời khác.
- 22 -
Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, là ngân
hàng cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Ngoài ra còn có ngân hàng xác nhận, ngân hàng hoàn trả, ngân hàng chiết
khấu chứng từ, ngân hàng chuyển nhợng.
2.2.Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.
-Ngân hàng:
+Ngân hàng mở th tín dụng: có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở th tín
dụng của ngời mua để mở th tín dụng cho ngời bán và tìm cách thông báo việc mở
th tín dụng này cho ngời bán biết. Ngân hàng mở th tín dụng có trách nhiệm thẩm
tra các chứng từ do ngời bán xuất trình xem có phù hợp với th tín dụng hay ko.
Nếu phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán tiền cho ngời bán và nhận chứng từ,
nếu ngân hàng lam sai thì ngân hàng phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm. Sau khi
trả tiền cho ngời bán, ngân hàng trao chứng từ cho ngời mua và thu tiền lạicủa ng-
ời mua. Ngân hàng mở th tín dụng đợc ngời mua trả cho một khoản tiền thủ tục
phí từ 0,125% đến 0,5% trị giá số tiền của th tín dụng.
+Ngân hàng thông báo: thờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở th tín
dụng tại nớc ngời bán, có trách nhiệm thông báo th tín dụng cho ngời bán.
+Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng theo yêu cầu của ngân hàng mở th tín
dụng đứng ra xác nhận trả tiền cho ngân hàng mơt th tín dụng. Sở dĩ có sự xác
nhận này là do ngời bán cha hoàn toàn tin tởng và khả năng trả tiền của ngân hàng
mở th tín dụng.
+Ngân hàng chiết khấu: là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha
đến hạn trả tiền do ngời bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của ngân
hàng mở th tín dụng.
- 23 -
Trong thực tế nghiệp vụ về chứng từ, không nhất thiết phải có đủ các ngân
hàng nói trên cùng tham gia. Thông thờng chỉ có hai ngân hàng tham gia là ngân
hàng mở th tín dụng và ngân hàng thông báo.
-Ngời mua (ngời nhập khẩu).
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì
việc mở th tín dụng là điều kiện tiên quyết cho ngời bán thực hiện hợp đồng.
Ngời mua phải mở th tín dụng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Ngời mua
phải căncứ vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu mở th tín
dụng gửi tới ngân hàng. Ngời mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng
mở th tín dụng và thờng phải ký quỹ từ 20% đến 100% trị giá số tiền trong th tín
dụng tại ngân hàng mở th tín dụng.
Ngời mua có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của th tín dụng
cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ không phù hợp với những điều kiện mà n-
ời mua đã nêu ra trong th tín dụng. Trong trờng hợp này, ngân hàng mở th tín dụng
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiếu sót của mình khi kiểm tra chứng
từ.
-Ngời bán (ngời xuất khẩu).
Ngời bán chỉ giao hàng sau khi biết ngời mua đã mở th tín dụng cam kết trả tiền
cho mình. Ngời bán phải kiểm tra th tín dụng xem có đúng với nội dung của hợp
đồng mua bán hay không, nếu có sai sót gì so với hợp đồng hoặc có những điều
kiện gì khôngời bán có lợi cho mình thì có quyền yêu cầu ngời mua sửa đổi hoặc
bổ sung th tín dụng. Nội dung sửa đổi hoặc bổ sung phải đợc ngân hàng mở th tín
dụng xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.
Sau khi giao hàng, ngời bán phải lập đầy đủ bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụngvà xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng. Ngời bán
chỉ thu đợc tiền về nếu nh ngân hàng kiểm tra thấy các chứng từ đó phù hợp về
hình thức với các điều kiện của th tín dụng.
- 24 -
3. Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
hợp đồng ngoại thơng
(4)
(1) (7) (8) (5) (3)
(6)
(2)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một th tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng ngoại thơng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một
th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông
báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc
bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời nhập khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở th tín dụng sửa đổi, bổ sung th tín dụng
cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thôn gqua ngân hàng thông báocho ngân hàng mở th tín dụng xin
thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- 25 -
Ngời nhập
khẩu
Ngời xuất
khẩu
Ngân hàng
thông báo L/C
Ngân hàng mở
L/C