Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tài liệu Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.8 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2011, ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động đáng kể. Cùng
với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nhiều chỉ tiêu của ngành ngân
hàng trong năm 2011 đã không được hoàn thành; tăng trưởng tín dụng trung bình
chỉ ở mức 12%.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng, đây là
nguồn thu chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đồng
thời đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Bên cạnh đó việc ra đời ồ ạt
của các ngân hàng thương mại cùng với áp lực hội nhập từ phía các ngân hàng
nước ngoài đã đẩy tính rủi ro thị trường tín dụng lên cao hơn, đồng thời chưa tạo
được nét đặc trưng khác biệt của mỗi ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều con đường hấp thụ và
phân bổ nguồn vốn nhưng một điều không thể phủ nhận là việc huy động và
phân bổ nguồn vốn thông qua trung gian tài chính – Ngân hàng thương mại vẫn
là một kênh có hiệu quả nhất. nền kinh tế của một đất nước chỉ có thể phát triển
với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ
thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập
trung các nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn đến đúng địa chỉ - đây chính là hai
mặt của tín dụng ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu chất lượng tín dụng hay
nghiên cứu chất lượng huy động vốn và chất lượng cho vay là một điều tất yếu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á được thành lập năm 1992 là một
trong những Ngân hàng tốt nhất ở Việt Nam hiện nay với mục tiêu “trở thành
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất và hướng đến mô hình một tập đoàn tài chính đa năng,
hiệu quả hàng đầu Việt Nam”, tuy nhiên rủi ro trong hoạt động tín dụng vẫn còn
tồn tại và ở một mức tỷ lệ chấp nhận được.
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế tiền thân là một phòng giao dịch ở
Huế nay được nâng cấp thành chi nhánh (2009) cho nên hoạt động của chi nhánh
còn gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu. Trong 2 năm qua, chi nhánh đã
từng bước hoạt động ổn định và phát triển đi lên. Để chi nhánh ngày càng phát


Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
triển hơn nữa, việc phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh để đưa ra các giải
pháp hợp lý là điều rất cần thiết. qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Huế tôi nhận thấy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động
tín dụng. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với những kiến thức đã được trang bị tại
nhà trường, kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á- Chi
nhánh Huế, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài "Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên
cứu như: Các khái niệm về ngân hàng, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, chất lượng
tín dụng
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh nhằm phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
- Làm rõ tình hình kinh doanh của ngân hàng qua các chỉ tiêu: Tình hình
lao động, kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á thông qua các chỉ
tiêu tín dụng: Tình hình nợ xấu, tổng dư nợ, hiệu suất sử dụng vốn,
- Từ kết quả phân tích tổng hợp, điều tra để đưa ra một số biện pháp và
kiến nghị với những người có liên quan nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng đối với khách hàng của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Phân tích hoạt động tín dụng qua các năm 2009 - 2011,
đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng

của ngân hàng.
+ Không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Đây là phương pháp luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài. Nội dung
của phương pháp này là khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng không nghiên
cứu ở trạng thái tĩnh mà ở trong trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể
thống nhất có quan hệ tác động qua lại và ràng buộc lẫn nhau chứ không ở riêng
lẽ và biệt lập. Các sự vật không chỉ được xem xét ở trong một thời điểm cố định
mà là một chuỗi thời gian nhất định để rút ra những nhận xét có tính khoa học.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu sơ cấp
và số liệu thứ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ phòng kế hoạch - tổng hợp, phòng tổ chức
- hành chính, phòng quản lý rủi ro…của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế.
+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên
làm việc tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế
- Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài.
cụ thể là các phương pháp:
+ Phân tích theo chiều ngang
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối
+ Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỉ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
+ Phương pháp liên hệ - cân đối: Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý
đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính
ở từng thời kỳ, từng khoản mục tài chính, từng hoàn cảnh kinh tế không nên quá

chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích.
+ Phương pháp phân tích, đối chiếu: Dựa trên số liệu có sẵn để tìm ra
những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
nước nhằm tìm ra những rủi ro và giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro.
+ Phương pháp so sánh: Đây cũng là những phương pháp dựa trên những số
liệu có sẵn để tiến hành đối chiếu (về tương đối, tuyệt đối) thường là so sánh giữa
2 năm để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó cho quá trình phân tích kinh
doanh cũng như các quá trình khác.
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu:Là phương pháp tổng
hợp lại thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu.
- Và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của khóa luận gồm:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
nhánh Huế
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm
khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
1.1.2. Các chức năng của NHTM
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM , nó không những cho

thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các
tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, ) biến nó thành
nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư
cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã hội.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN
phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các
ngân hàng thương mại tạo ra.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán của khách hàng
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
củ khách hàng tiền thu bán hàng và các thu khác theo lệnh của họ. với chức năng
này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thong hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - nguồn vốn)

Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với bản thân xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà
luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
- Vốn điều lệ
- Các quỹ dự trữ
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác
Vốn điều lệ và các quỹ:
- Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng,
là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng nhà cửa, văn
phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo
cho hoạt động của ngân hàng; số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và
dài hạn.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập
theo tỉ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
+ Quỹ dự trữ: Được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ
+ Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của ngân hàng
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi

+ Lợi nhuận để lại để phân bố cho các quỹ. Chênh lệch tỉ giá, đánh giá lại
tài sản, nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa
cho thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ
của ngân hàng đối với khách hàng.
Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kì hạn của các tổ chức cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
- Tiền phát hành kì phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơn bản để thu hút nguồn
tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là
yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích
kiếm lời.
Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước:
 Vay ngân hàng nhà nước: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện
pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái

chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHNN sẽ trở thành chỗ dựa và là người
cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
 Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
 Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xa hội, cải
tạo môi sinh Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định.
 Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng
(đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng )
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có - Tài sản)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân
hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm:
- Dự trữ
- Cho vay
- Đầu tư
- Tài sản có khác
•Dự trữ
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
bảo đảm an toàn để giữ vững được long tin của khách hàng. Muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp
ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để
dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh

toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHNN được phép ấn định một tỉ lệ dự
trữ bắt buộc theo từng thời kì nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bất buộc
do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng khác.
- Dự trữ thứ cấp: (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng
khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một
cách thuận lợi. thuộc loại này bao gồm:
Tín phiếu kho bạc
Hối phiếu đã chấp nhận
Các giấy nợ ngắn hạn khác.
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ
cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, NHNN có thể áp dụng 1 trong 3
biện pháp:
 Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại NHNN và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
 Phương pháp bán phong tỏa: theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHNN.
 Phương pháp không phong tỏa: Theo phương pháp này tiền dự trữ được
tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kì hạn. toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại
dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi NHNN hay dưới dạng chứng khoán ngắn
hạn là tùy ngân hàng thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHNN sẽ kiểm
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị
phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm).
• Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:

- Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó
NHTM sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư
tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng
kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi
vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn
làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất
lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc không trả hết hoặc không đúng hạn do
chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các
biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố
- Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung
ứng vốn tín dụng cho một chủ thể mà một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho
ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các
công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để
mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong
một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài
chính theo định kì. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua
hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được
ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở
ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
•Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn
định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền đại phương, trái phiếu công ty
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ họat động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng
sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro
sẽ rất thấp.
•Tài sản có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó chủ yếu là tài sản cố
định nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang
thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển Ngoài ra còn các khoản phải thu,
các khoản khác.
1.1.4. Hoạt động tín dụng
1.1.4.1. Khái niệm tín dụng.
Quan niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ
tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan
rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện
quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức
vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức
vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi
suất Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai
bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai
bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
Như vậy, “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử

dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn”. Nó thể hiện ở 3 nội
dung: sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác; sự chuyển giao này mang tính tạm thời; khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
 Quan niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Về
bản chất, tín dụng ngân hàng có hình thức cũng giống như tín dụng nói chung
nhưng nó chỉ có sự khác biệt đó là quan hệ tín dụng này xảy ra giữa một bên là
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là các tổ chức kinh tế, các cá
nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay, nó
không những góp phần giải quyết được những yêu cầu cấp bách của tín dụng
thương mại hiện nay mà còn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp vốn tạo động
lực cho nền kinh tế phát triển.
 Các khái niệm liên quan tới hoạt động tín dụng
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN.
- Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
1.1.4.2. Nội dung của tín dụng ngân hàng
 Hoạt động đi vay (Hoạt động huy động vốn)

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi
nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng, không có
hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động ngân hàng. Một ngân
hàng khi được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy
nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy
móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng cần phải huy động
vốn. thong thường ngân hàng thường huy động vốn dưới các hình thức sau:
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
 Tiền gửi thanh toán
 Tiền gửi tiết kiệm
 Các loại tiết kiệm khác
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN.
 Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi
nhuận. chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và
các loại chi phí rủi ro đầu tư. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
- Nguyên tắc vay vốn
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả kinh tế: tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục
tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. đối

với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này dề ra nhằm đảm bảo
cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn
cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài
sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng
phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách mà họ yêu cầu. nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của ngân hàng.
 Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ: Quá
trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ
làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm
tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận
động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc
đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng đang
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng
vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
- Điều kiện vay vốn:
 Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật
dân sự.
 Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã kí.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

 Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định
của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và
khả năng hoàn trả vốn vay.
1.1.4.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Ngắn hạn: dưới 1 năm
- Trung hạn: từ 1-3 năm
- Dài hạn: trên 3 năm
• Theo tình hình biểu hiện của vốn vay
- Tín dụng bằng tiền
- Tín dụng bằng tài sản
• Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay
-Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàng vay vốn
hoặc tài sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
- Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu
đưa ra để áp dụng cho khách hàng là CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi
khách hàng phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là
bao nhiêu, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng
với tiền lương hàng tháng của khách hàng.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Trả 1 lần: tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho
ngân hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn).
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
- Trả theo định kì: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo
định kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần khi tiến hành ký kết hợp
đồng vay.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

- Cho vay mua xe
- Cho vay trả góp mua nhà
- Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa
- Cho vay sản xuất kinh doanh
- Cho vay tín chấp đối với CBCNV
- Cho vay bổ sung vốn lưu động
1.1.5. Chất lượng tín dụng
1.1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng
tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng,
có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính
về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay
ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ
cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản, cổ phiếu
Chất lượng tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế phản ánh mức độ
rủi ro và sinh lời trong quy mô tín dùn của một ngân hàng trong nền kinh tế quốc
dân. Chất lượng này đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế quốc dân về huy động vốn
để cho vay và đầu tư.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
− Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ
cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
cao thì chất lượng tín dụng càng cao vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn

những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình nào là nhiều nhất.
− Tình hình nợ xấu
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
− Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn
thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại
chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo
được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ
lệ nợ xấu thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
− Hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân
hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó,
có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để
vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
16
Tình hình nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng
=
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
− Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập dự phòng cho những khoản tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết.
− Khả năng bù đắp rủi ro
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt nam gia nhập WTO, đã
mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Để có
thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi
ngân hàng đều phải vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, các ngân hàng thương mại
cổ phần thường xyên phân tích, đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình xem có
hiệu quả không để kịp thời khắc phục, đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên
thị trường tài chính.
Sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng như cho vay
mua nhà, mua ô tô, cho vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng, hạn mức thấu chi, cho
vay để đi du học, cho vay để mua sắm các trang thiết bị máy móc, ban đầu, cho
vay bổ sung vốn lưu động đó là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh
tranh cao trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Vì vậy mà hiệu
quả tín dụng đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận là lợi thế
trong quá trình chạy đua tìm kiếm khách hàng, tăng quy mô dư nợ trước sự ra
đời ngày càng nhiều các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD

17
Hiệu suất sử dụng vốn
=
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín
dụng được trích lập
Tổng dư nợ
=
Khả năng bù đắp
rủi ro tín dụng
=
Dự phòng rủi ro tín
dụng được trích lập
Nợ xấu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Việc thu hút khách hàng hiện đang là mối quan tâm đặc biệt của nhiều
ngân hàng khi các gói tín dụng cho vay từ vài trăm đến vài nghìn tỷ đồng với lãi
suất hấp dẫn liên tục được các ngân hàng công bố nhằm kích cầu thị trường. Tại
ngân hàng Đông Á (DAB), chương trình cho vay được thực hiện khá phong phú
với nhiều gói sản phẩm như cho vay mua ô tô bằng 90% giá trị xe, thời hạn vay
là 60 tháng; cho vay mua nhà đất bằng 80% giá trị, thời hạn vay 180 tháng; cho
vay bổ sung vốn lưu động. ngoài ra DAB còn cho cá nhân vay tín chấp với số
tiền tối đa là 500 triệu đồng với thời hạn 48 tháng, cho vay hạn mức thấu chi tới
150 triệu đồng và số tiền sẽ được tự động trừ vào thanh toán của khách hàng.
Cùng với sự phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, DAB nhận thức
được rằng: Kinh tế ngày một phát triển, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều, quy mô hoạt động ngày một được mở rộng. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu

dùng của người dân tăng lên sẽ dẫn tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân
cũng sẽ lớn hơn, vì thế mà vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải có chú trọng đến
các chính sách cho vay, đảm bảo được nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp
thời nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mà để làm được điều này thì đòi hỏi
DAB phải thường xuyên chú ý đến hiệu quả mà hoạt động tín dụng mang lại cho
cả doanh nghiệp và khách hàng. Tránh trường hợp đầu tư mà không thu được lãi.
Hiện tại, các chính sách dành cho tín dụng tiêu dùng của DAB cũng được
nới rộng hơn như chính sách về khách hàng, hạn mức tín dụng, tài sản đảm
bảo ; ngân hàng cũng đang nghiên cứu đưa ra các sản phẩm ưu đãi dành cho
khách hàng cốt lõi, truyền thống, tạo ra các gói sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
đa dạng, toàn diện của khách hàng.
Hiện nay nhu cầu vay của khách hàng rất lớn, tuy nhiên tâm lý e ngại của
khách hàng khi tiếp cận các nguồn vốn vốn của ngân hàng từ trước đến nay vẫn
chưa được cải thiện nhiều. Vì thế để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng trong thời điểm
hiện nay mỗi ngân hàng sẽ tìm hướng đi phù hợp với điều kiện, thế mạnh và thị
trường mục tiêu của mình. Thực tế cho thấy, điều mà khách hàng cần khi tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng là các điều kiện vay vốn phải thông thoáng, quy trình
làm việc cần được cải thiện để tăng tốc giải ngân các khoản vay, đưa ra các sản
phẩm linh hoạt và phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó,
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
các ngân hàng cũng cần gia tăng phát triển các hình thức liên kết, hợp tác với các
siêu thị, trung tâm mua sắm, các nhà cung cấp như chủ đầu tư xây dựng, các
công ty du học, công ty kiều hối, các điểm chấp nhận thẻ tín dụng, các công ty
cung cấp các giải pháp thanh toán điện tử để đưa ra các chương trình hỗ trợ tín
dụng tiêu dung hấp dẫn cho khách hàng. Nhận thức được điều này ngân hàng
TMCP Đông Á là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc chú trọng đến
việc đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho ngân hàng bằng cách đa dạng hóa
các sản phẩm dành cho khách hàng, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong quá trình

vay vốn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam và chi nhánh Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á
Việt Nam và chi nhánh Huế
Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992,
với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 19 năm hoạt động, DongA
Bank đã khẳng định mình là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng
đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày. Kết
thúc năm 2011, vốn điều lệ của DongA Bank là 4.500 tỷ đồng, tổng tài sản của
DongA Bank đạt 64.560 tỷ đồng, dư nợ tín dụng hơn 44.000 tỷ đồng, tăng 114%
so với năm 2010, nợ quá hạn chỉ ở mức 1,33%, kiểm soát chất lượng tín dụng
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Lợi nhuận năm 2011 đạt 1.255 tỷ
đồng, hoàn thành 146% kế hoạch năm.
Nhận thấy được những tiềm năng phát triển của thành phố Huế qua các
bước phát triển kinh tế đáng kể như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức 13%,
cao hơn trung bình cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cao với 60,71 điểm, xếp
thứ 15/64 tỉnh thành, Ngân hàng TMCP Đông Á đã thành lập Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế ngày 29/07/2009. Tiền thân là Công ty
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Kiều hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006
chuyển sang thành DongA Bank - Phòng Giao dịch Huế. Ban lãnh đạo Ngân
hàng Đông Á đã xây dựng tòa nhà trụ sở mới DongA Bank tại thành phố Huế
theo mô hình toà nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu
giao dịch tài chính không ngừng tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế

– xã hội của người dân địa phương.
Tên chi nhánh : NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Huế
Địa chỉ : 26 Lý Thường Kiệt – TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế
- Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi
nhánh thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh TTHuế
- Nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc
Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng, thực hiện,
kiểm tra các chương trình hành động cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do
Tổng giám đốc đề ra.
 Bộ phận khách hàng doanh nghiệp (BP KHDN)
Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ dành
cho khách hàng Doanh nghiệp.
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
20
BAN GIÁM ĐỐC
BP HỖ TRỢBP HC-THBP GD-NQBP KHCNBP KHDN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
 Bộ phận khách hàng cá nhân (BP KHCN)
Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm,dich vụ dành
cho khách hàng Cá nhân.
 Bộ phận Giao dịch - Ngân Quỹ (BP GD – NQ)
 Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện giao dịch với khách hàng.
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHNN, NH DAB – Hội sở chính.
 Lập các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

 Quản lý tập trung việc tập trung kinh doanh vốn.
 Bộ phận hành chính – tổng hợp (BP HC-TH)
 Xây dựng các quy chế, tổ chức ngân hàng.
 Quản lý nhân sự, thi đua, lao động, tiền lương của nhân viên.
 Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ chi nhánh.
 Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý và tuyển dụng.
 Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của ngân hàng,
 Bộ phận hỗ trợ
 Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ của Chi nhánh.
 Riêng bộ phận kiểm toán nội bộ do Hội sở chính cử đến để thực hiện
các công việc như: giám sát hoạt động của Chi nhánh thông qua báo cáo, lập báo
cáo thường kì và đột xuất theo yêu cầu của trưởng Ban kiểm soát nội bộ, của
thanh tra NHNN địa phương.
Bộ máy quản lý của Ngân hàng được tổ chức khá gọn nhẹ theo mô hình
trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo linh hoạt trong quản lý, hoạt động tốt đồng
thời vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí.
- Các hoạt động chủ yếu của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế
 Huy động vốn
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư;
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự
thưởng, và đặc biệt có chương trình tiết kiệm siêu lãi suất;
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
 Phát hành trái phiếu.
 Cho vay, đầu tư
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ;
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng;

 Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
trong nước và quốc tế;
 Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn và thời gian
hoàn vốn dài.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh than toán,
 Thanh toán và tài trợ thương mại
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế;
 Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiêm chi, séc;
 Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM;
 Chi trả kiều hối.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát hành và thanh toán thẻ đa năng nội địa với nhãn hiệu thương mại
là Dong A Unicard, phát hành và thanh toán thẻ quốc tế;
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt;
 Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
 Một số hoạt động khác
2.1.3 Tình hình lao động của Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế
Bảng 1: Tình hình lao động của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế
giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

So sánh
2010/2009 2011/2010
SL SL SL +/- % +/- %
Tổng số 42 50 61 08 19,04 11 22
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Phân theo giới tính
Nam 19 19 23 0 0 04 21,05
Nữ 23 31 38 08 34,78 7 22,58
Theo trình độ
Đại học, sau Đại học 35 36 42 01 2,86 06 16,67
Cao đẳng, trung cấp 5 11 15 06 120 04 36,36
Lao động phổ thông 2 3 4 01 50 1 33,33
(Nguồn: Phòng HC-TH - NHTMCP Đông Á Huế)
Đối với bất cứ DN nào thì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nói chung và bản thân
ngành NH nói riêng. Kinh doanh về dịch vụ tài chính, hơn ai hết NH Đông Á
hiểu rằng yếu tố con người là điều kiện tiên quyết tạo nên thành công của ngân
hàng. Do đó, chi nhánh Huế rất quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, đặc
biệt là trong thời gian đầu xây dựng. Trên đà phát triển quy mô kinh doanh và để
đạt mục tiêu đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng, nhu cầu tuyển dụng
cán bộ công nhân viên của chi nhánh cũng tăng lên và qua giai đoạn 2009-2011
thì không hề giảm. Năm 2009 số lượng nhân viên là 42 người; năm 2010 là 50
người, tăng 19,04%; năm 2011 thì nhiều hơn năm 2010 là 22%, tổng số nhân
viên tính đến cuối năm 2011 là 61 người. Số lượng nhân viên tăng nhưng chi
nhánh luôn đảm bảo công tác tuyển dụng khách quan, công tác đào tạo lại có
hiệu quả để năng lực cán bộ luôn ở mức cao.
Nếu xét về tỷ lệ nam-nữ thì nữ có số lượng nhiều hơn nam và tốc độ tăng
của cán bộ nữ cũng cao hơn. Trong hoạt động ngân hàng nhân viên nữ thường có

ưu thế hơn nam bởi các giao dịch luôn đòi hỏi sự nhẹ nhàng, khéo léo, kĩ năng
giải quyết vấn đề một cách uyển chuyển, đặc biệt là các bộ phận Giao dịch, Tư
vấn, Call centre, Hành chính,…
Theo trình độ, ngân hàng luôn chú ý phát triển đội ngũ nhân viên có chuyên
môn năng lực cao. Tỷ lệ nhận viên có trình độ đại học và sau đại học cũng tăng
lên qua các năm. Cụ thể, năm 2009 có 35 nhân viên, năm 2010 là 36 nhân viên,
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
tăng 2,86 % so với năm 2009. Năm 2011, số lượng nhân viên trình độ đại học và
sau đại học tăng lên đáng kể với 42 nhân viên, tăng 16,67 % so với năm 2010.
Điều này thể hiện chiến lược phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên
năng động, có chuyên môn và đạo đức với nghề nghiệp của ngân hàng.
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2009-2011
Tình hình tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng
giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của ngân hàng. Qua bảng số liệu 2, ta
thấy rằng, nhìn chung, tổng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tăng liên tục qua
3 năm về giá trị tuyệt đối, và tốc độ tăng qua 3 năm khá cao và tích cực.
Cụ thể, tổng tài sản và nguồn vốn ngân hàng từ 241.664,45 triệu đồng vào
năm 2009 tăng lên 398.246,76 triệu đồng năm 2010 (tương ứng tăng 64,79%) và
743.455,39 triệu đồng năm 2009 (tức tăng 86,68%). Đây là kết quả của một loạt
các chính sách và bước đi quan trọng đúng hướng với mục tiêu xây dựng ngân
hàng DAB Huế phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả.
- Về tài sản
Chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoản mục “Cho vay” khi năm 2009 đạt được
112.653,45 triệu đồng, qua năm 2010 đã đạt 132.107,23 triệu đồng (tức tăng 17,27
%) và năm 2011 đạt 163.956,73 triệu đồng (tăng 24,1% so với năm 2010). Như
vậy tốc độ quay vòng vốn và giải ngân của chi nhánh Huế là khá cao. Sự bất ổn
liên tục từ nên kình tế vĩ mô cùng với hàng loạt chính sách mới từ Ngân hàng
nhà nước trong năm 2010 đã gây rất nhiều khó khăn cho hệ thống ngân hàng nói

chung và DAB nói riêng. Tuy nhiên, DAB và ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế
đã rất nỗ lực để đạt được sự tăng trưởng đáng kể này.
Sang năm 2011, tình hình thị trường có nhiều biến động nhưng tổng tài sản
của ngân hàng vẫn tiếp tục đà tăng lên. Đạt được kết quả này là do những nỗ lực
của ngân hàng trong việc phân tích tình hình, nắm bắt thời cơ để đưa ra được
những chính sách tín dụng đúng đắn, luôn luôn bám sát diễn biến của nền kinh tế.
Đi kèm với sự phát triển của các khoản cho vay là sự gia tăng dự phòng tín
dụng rủi ro – chứng tỏ ngân hàng càng ngày càng phải chịu sức ép từ các rủi ro
trong công tác tín dụng. Bằng chứng là khoản dự phòng tín dụng năm 2011 gấp
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
1,35 lần so với năm 2010. Việc ngân hàng tăng khoản mục này thêm 41,64%
năm 2010 là hoàn toàn hợp lý khi doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên. Đặc
biệt, dù doanh số cho vay năm 2011 tăng 44,3% nhưng khoản mục dự phòng lại
tăng 34,54 % cũng là hết sức phù hợp với bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng và
khó khăn, hoạt động của đa số ngân hàng đều trong xu hướng gia tăng nợ xấu.
Các khoản mục khác như tiền gửi tại NHNN&TCTD khác, tiền mặt tại
quỹ, tài sản cố định, đều có xu hướng tăng lên về giá trị tuyệt đối qua các năm.
Tổng tài sản tăng dần qua các năm thể hiện được tiềm lực phát triển của
chi nhánh là khá tốt. Ngân hàng sử dụng một cách hiệu quả đồng vốn của mình.
- Về nguồn vốn
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục là tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân. Đây là điều hiển nhiên trong kinh doanh dịch vụ tài chính –
ngân hàng – bảo hiểm vì đặc thù của ngành này là huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội sau đó bán quyền sử dụng vốn cho các tổ chức, cá nhân đang cần vốn.
Năm 2009, ngân hàng huy động được hơn 213.132,04triệu đồng; năm 2010 huy
động được 362.153,96 triệu đồng, tức tăng hơn 69,92%; năm 2011 số vốn huy
động được còn cao hơn: hơn 680.777,02 triệu đồng, phần trăm tăng trưởng lên
đến 87,98% so với năm 2010. Tốc độ tăng vốn huy động qua 2 năm có sự tăng

trưởng đáng kể. đạt được thành công như vậy là do nguyên nhân chính là cuộc
chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng vào năm 2010 và 2011.
Trong cuộc đua đó, ngân hàng Đông Á đã rất có gắng với việc đẩy lãi suất huy
động lên mức cao nhất có thể, kèm thêm nhiều khuyến mãi và quà tặng cho
khách hàng gửi tiết kiệm. Tuy nhiên để cạnh tranh được với các ngân hàng lớn
và lâu đời khác trên địa bàn như Vietcombank, Vietinbank, hay các ngân hàng
cũng luôn để lãi suất cao và khuyến mãi hấp dẫn như Navibank, ACB là một
điều không dễ dàng. Đây là một thành công đáng mừng của Đông Á Huế những
năm qua.
Đáng chú ý trong nguồn vốn của Ngân hàng là khoản mục vốn và các quỹ
khác. Khoản mục này gia tăng một cách liên tục và mạnh mẽ qua các năm. Năm
2009, Ngân hàng có 6.166,69 triệu vốn và các quỹ, đến năm 2010, khoản mục
Võ Thị Thu Hà - K42QTKD
25

×